Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 4

A. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức: - Cảm nhận và thấm thía tình cảm thiêng liêng và sâu nặng của cha mẹ đối với con cái, thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.

- Nghệ thuật viết văn tinh tế, giàu giá trị biểu cảm.

2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc diễn cảm văn biểu cảm. Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ.

3. Tư tưởng, tình cảm, thái độ: Yêu mến cha mẹ, thầy cô, bạn bè, trường lớp

B. Chuẩn bị

 

doc17 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1018 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn :13/8 / 2009 Ngày dạy: 7A: 15 / 8 / 2012 7B: 14/8 / 2012 Tiết 1 CỔNG TRƯỜNG MỞ RA (Lí Lan) A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: - Cảm nhận và thấm thía tình cảm thiêng liêng và sâu nặng của cha mẹ đối với con cái, thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người. - Nghệ thuật viết văn tinh tế, giàu giá trị biểu cảm. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc diễn cảm văn biểu cảm. Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ. 3. Tư tưởng, tình cảm, thái độ: Yêu mến cha mẹ, thầy cô, bạn bè, trường lớp… B. Chuẩn bị - GV: hướng dẫn HS soạn bài, thiết kế bài dạy, chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết. - HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV. C. Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài - Kỹ năng: Tự nhận thức, giao tiếp, tư duy sáng tạo. D. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy- học 1. Ổn định lớp: (1p) 7A: ……………………7B: …………………… 2 - Kiểm tra : (5p) Thế nào là văn bản nhật dụng ? Kể tên những văn bản nhật dụng đã học trong chương trình Ngữ văn 6? Các văn bản ấy đã đề cập đến những vấn đề nào trong đời sống ? 3 - Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. -Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho hs -Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề -Thời gian: (1p) Em đã học nhiều bài hát về trừơng lớp, hãy hát một bài nói về ngày đầu tiên đi học. HS hát “Ngày đầu tiên đi học”. Tâm trạng của em bé trong ngày đầu đi học là vậy đó. Thế còn em bé và người mẹ trong văn bản này có những suy nghĩ và tình cảm gì trong ngày khai giảng đầu tiên? Ta cùng tìm hiểu. * Hoạt động 2: HDHS Tìm hiểu chung - Mục tiêu: HS nắm được một số vấn đề chung về văn bản - Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp, thuyết trình… - Thời gian: (10p) Hoạt động của thầy và trò Nội dung GV yêu cầu Hs đọc phần chú thích trong SGK sau đó trình bày những nét sơ lược về tác giả và xuất xứ của tác phẩm . - Văn bản này viết về cái gì, việc gì? Mqh giữa gia đình, nhà trường và trẻ em - Có thể xếp “ Cổng trường mở ra ”là văn bản nhật dụng được không ? Vì sao? - Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản? - Bài văn biểu lộ cảm xúc của ai ? Đó là những cảm xúc như thế nào ? Tâm trạng của mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con. - Theo em nên đọc văn bản này như thế nào ? Giọng chậm rãi; tình cảm GV: đọc mẫu 1 đoạn HS : đọc tiếp, hs khác nhận xét - Hãy xác định bố cục của văn bản?.Nêu giới hạn và nội dung chính của từng phần?(Gồm 2 phần) I Tìm hiểu chung 1. Tác giả : Lí Lan 2. Tác phẩm : +Xuất xứ : Được đăng trên báo "Yêu trẻ"-TP HCM. + Là văn bản nhật dụng. + Thể loại: Thể kí. + Phương thức biểu đạt : Biểu cảm * Hoạt động 3: HDHS tìm hiểu chi tiết - Mục tiêu: HS nắm được nội dung, ý nghĩa và nghệ thuật của văn bản. - Phương pháp: Gợi tìm, vấn đáp, thuyết trình… - Thời gian: (20p) Gv chuyển tiếp vào phần II - Hãy nhớ lại trước ngày khai trường đầu tiên các em đã làm gì? - Ai là người chuẩn bị cho em mọi thứ cần thiết? Chính người mẹ chứ không phải ai khác luôn là người chăm lo cho con mọi việc - Cả người mẹ và người con trong văn bản đã chuẩn bị những gì cho năm học mới ? -Mọi thứ cần thiết: Quần áo, sách vở ...đã sẵn sàng - Người mẹ còn chuẩn bị về tâm lí cho con: Khích lệ con ... - Người con cũng đã sẵn sàng cho năm học mới : Tỏ ra ngưòi lớn hơn khi thu dọn đồ chơi . - Vào cái đêm trước ngày khai trường của con, người mẹ sống trong tâm trạng ntn? HS quan sát đoạn đầu văn bản -Mẹ: thao thức không ngủ, suy nghĩ triền miên. - Còn con của mẹ thì ntn? -Con: thanh thản, vô tư. - Vậy mà người mẹ vẫn không ngủ , bà đã có những việc làm và suy nghĩ như thế nào vào cái đêm không ngủ ấy ? + Mẹ không tập trung làm được việc gì cả, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con, tự nhủ mình phải đi ngủ sớm . + Mẹ lên giường và trằn trọc . + Mẹ tin là con không bỡ ngỡ trong ngày đầu năm học-> lo lắng cho con - Đã tin tưởng như thế, đã khẳng định “còn điều gì để lo lắng quá đâu” nhưng người mẹ vẫn không ngủ đượ . Vì sao vậy ? + Mẹ lo con là đứa trẻ nhạy cảm sẽ háo hức vì ngày khai trường mà không ngủ được + Mẹ ngắm đứa con mình đang ngủ ngon lành, đắp mền, buông mùng… + Nhớ lại ngày khai trường của mình - Khi nhớ lại ngày khai trường của mình mẹ có tâm trạng ntn? nôn nao, hồi hộp trên đường tới trường và chơi vơi hốt hoảng khi phải xa bà ngoại. - Có ấn tượng sâu đậm về ngày khai trường đầu tiên như thế nhưng tại sao người mẹ ấy không kể điều này với chính đứa con của mình ? - Có thể vì muốn khắc sâu ấn tượng về ngày đầu tiên đi học vào lòng con một cách nhẹ nhàng, cẩn thận và tự nhiên. - Theo dõi những việc làm và suy nghĩ của người mẹ vào cái đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con, em cảm nhận được gì về người mẹ trong văn bản? . GV bình: Đó là tất cả những lí do khiến người mẹ không ngủ được trong đêm trước ngày khai trường của con. Bao nôn nao, bao âu lo, bao mong muốn cứ đan xen miên man trong tâm trạng mẹ đêm nay. Ngày mai, ngày đầu tiên con đến trường có chút lo lắng - mẹ đã chuẩn bị xong, mà sao vẫn còn thao thức. "Hàng năm, cứ vào cuối thu mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp...". Hóa ra âm vang bài học thuở áo trắng của chính mình cứ sống dậy xốn xang - mẹ không ngủ được. Ấn tượng sâu đậm về cái ngày đầu tiên ấy mẹ muốn khắc sâu vào con để con có những giây phút thật đẹp, thật đáng trân trọng mà mai này mỗi khi nhớ về con lại thấy xao xuyến, bâng khuâng. Có thể nói Lí Lan đã rất "sống" với kỉ niệm tuổi thơ, với ngày khai trường vào lớp Một. Nhớ bà ngoại, tình thương con, nỗi niềm về thời thơ ấu... những kỉ niệm, cảm xúc ấy mãnh liệt tha thiết ấy cứ rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến mãi trong lòng người mẹ. Tâm trạng đẹp đẽ ấy được tác giả diễn tả một cách nhẹ nhàng, tinh tế mà thấm thía. -> Một người mẹ có tâm hồn tinh tế và nhạy cảm Trong văn bản có phải mẹ đang nói trực tiếp với con không? Người mẹ đang tâm sự với con trong suy nghĩ của mình và cũng chính là đang nói với lòng mình. Cách viết này có tác dụng gì? Làm nổi bật tâm trạng tâm tư tình cảm sâu kín khó nói bằng lời trực tiếp HS đọc đoạn còn lại của văn bản Từ “Mẹ nghe nói ở Nhật.... mở ra” - Trong đoạn văn này người mẹ còn bộc lộ suy nghĩ về điều gì? Nghĩ về ngày khai trường ở Nhật Bản Về ảnh hưởng của gd đối với trẻ em - Em hiểu câu nói “sai một li đi một dặm” có ý nghĩa gì khi gắn với sự nghiệp giáo dục? GV: không được sai lầm trong gd vì gd quyết định tương lai của đất nước - Từ đó ta có thể nhận thấy giáo dục có một vai trò quan trọng như thế nào đối với cuộc sống mỗi người và toàn xã hội? - Nếu cho rằng những suy nghĩ của người mẹ về nền giáo dục Nhật Bản ấy ẩn chứa những ước mơ, mong muốn cho con mình. Em có đồng ý không? Đó là ước mơ gì? mong con mình được hưởng một nền giáo dục tiến bộ nhất, mọi trẻ em được chăm sóc giáo dục với tất cả sự quan tâm của xã hội. - Kết bài người mẹ nói "bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra". Em thử hình dung lại xem thế giới kì diệu đó là gì? - Thế giới của điều hay lẽ phải, của tình thương và đạo lí làm người... - Thế giới của ánh sáng tri thức, của những hiểu biết lí thú và kì diệu mà nhân loại hàng vạn năm đã tích lũy được. - Thế giới của tình thầy trò cao đẹp, tình bạn thiêng liêng, của những ước mơ và khát vọng bay bổng niềm vui niềm hi vọng... - - Bài văn giản dị nhưng vẫn khiến người đọc suy ngẫm xúc động. Vì sao vậy? Gợi ý: Cách viết giống nhật kí, dễ bộc lộ cảm xúc. - Em hãy nêu nội dung cơ bản của bài văn? Hs nêu tóm tắt bài học GV bình : Bài văn đã chỉ rõ ngày khai trường vào lớp Một là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn tuổi thơ và cuộc đời mỗi con người và học tập là nghĩa vụ cao cả của tuổi trẻ đối với gia đình và xã hội. Vì thế chúng ta ý thức một cách sâu sắc rằng "Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra". Thế giới kì diệu ấy là cả chân trời văn hóa, khoa học đang rộng mở bao la, đón chờ ta ở phía trước. II.Tìm hiểu văn bản 1. Tâm trạng người mẹ + Lo lắng cho con, suy nghĩ triền miên. + Mong con có những ấn tượng không phai về ngày khai trường đầu tiên. - Người mẹ có tấm lòng yêu thương, nâng niu chăm sóc con ân tình, chu đáo 2. Vai trò của xã hội và nhà trường trong việc giáo dục trẻ em - Có vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống mỗi con người và toàn xã hội. Trường học là thế giới kì diệu của tuổi thơ, nơi chắp cánh cho tương lai mỗi người. * Hoạt động 4: HDHS Luyện tập - Mục tiêu: HS làm bài tập và khắc sâu nội dung kiến thức. - Phương pháp: nêu và giải quyết vấn đề. - Thời gian: (5p) Bài 1: Yêu cầu học sinh trao đổi ý kiến và lí giải tại sao ngày khai trường lớp 1 lại để lại ấn tượng sâu đậm trong mỗi người . Bài 2: Gợi ý: Đoạn văn phải chân thành sâu sắc, ghi lại III - Luyện tập Bài 1: Có thể : ấn tượng sâu đậm nhất vì là buổi khai trường đầu tiên, đánh dấu bước ngoặt lớn... Được thấy những điều mới lạ, có những cảm xúc bỡ ngỡ, lo sợ, vui sướng... Bài 2: Viết lên những rung động thật sự của bản thân. 4. Củng cố : 2p Gv khái quát bài học - Văn bản đã nêu lên v/đ gì? ND của v/đ đó? 5. Hướng dẫn về nhà:1p - Học bài và làm bài tập . Chuẩn bị bài Mẹ tôi . *Tự rút kinh nghiệm: ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Ngày soạn : 13 / 8 / 2012 Ngày dạy: 7A: 17 / 8 / 2012 7B:16 / 8 / 2012 Tiết 2 MẸ TÔI (Ét-môn-đô đơ A-mi-xi) A. Mục tiêu cầm đạt 1. Kiến thức: HS cần nắm được: - Sơ lược về tác giả Ét-môn-đô đơ - Hiểu và cảm nhận được những tình cảm thiêng liêng và sâu nặng của cha mẹ đối với con cái và thấy được cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị có lí, có tình của người cha - Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua bức thư. 2. Kĩ năng: Đọc diễn cảm, phân tích một số chi tiết liên quan đến người cha, mẹ trong lá thư. 3. Thái độ: Yêu kính cha mẹ B. Chuẩn bị - GV hướng dẫn HS soạn bài, thiết kế bài dạy, chuẩn bị các PT dạy học cần thiết - HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV. C. C¸c kü n¨ng sèngc¬ b¶n ®­îc gi¸o dôc trong bµi: -Kü n¨ng tù nhËn thøc giao tiÕp t­ duy s¸ng t¹o C. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy- học 1. Ổn định lớp:(1p) 7A: ……………………7B: …………………… 2. Kiểm tra bài cũ: (5p) - Qua bài văn "Cổng trường mở ra" em hiểu được điều gì về ý nghĩa của việc học tập trong cuộc đời mỗi người? Em cảm nhận được gì về tâm trạng và tình cảm của người mẹ dành cho đứa con yêu? 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới - Mục tiêu:Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho hs - Phương pháp: thuyết trình - Thời gian: (1p) Trong cuộc đời mỗi chúng ta,người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao và thiêng liêng.Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức được điều đó.Thường thìcó những lúc ta mắc lỗi lầm thì ta mới nhận ra tất cả.Bài văn “Mẹ tôi” sẽ cho ta một bài học như thế. * Hoạt động 2: HDHS Tìm hiểu chung - Mục tiêu: HS nắm được một số vấn đề chung về tác giả, tác phẩm. - Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp, giải thích, thuyết trình… - Thời gian: (10’) Hoạt động của thầy và trò Nội dung - Tóm tắt vài nét tiêu biểu về tác giả? HS: Trả lời GV : Bổ sung: Ông là tiểu thuyết gia, nhà thơ, người viết truyện ngắn và là tác giả của nhiều cuốn truyện thiếu nhi và truyện phiêu lưu nổi tiếng . - Văn bản Mẹ tôi được trích từ tác phẩm nào? Đây là cuốn sách gồm nhiều mẩu chuyện có ý nghĩa giáo dục sâu sắc trong đó nhân vật chính là một thiếu niên. Gv minh họa cuốn sách GV hướng dẫn đọc: rõ ràng, dứt khoát, nhưng tình cảm GV: Nhận xét - Em hãy dựa vào chú thích SGK để giải nghĩa các từ : lễ độ , cảnh cáo, quằn quại, trưởng thành, hối hận. - Phân biệt đâu là từ ghép, đâu là từ láy ? *Chuyển ý: Muốn biết rõ hơn về các từ ghép, từ láy này, ta sẽ học ở tiết sau.Còn bây giờ chúng ta tìm hiểu chúng trong việc biểu đạt ý nhgiã của văn bản Mẹ Gv giới thiệu về cấu trúc Vb: VB gồm hai phần phần đầu là lời kể của En-ri-cô, phần 2 là toàn bộ lá thư bố viết cho con trai En-ri-cô. I. Tìm hiểu chung Tác giả: Et-môn-đô đơ A-mixi (1846 - 1908) là nhà văn I-ta-li-a(Ý) 2- Tác phẩm: "Mẹ tôi" trích từ tác phẩm "Những tấm lòng cao cả" (1886) * Hoạt động 3: HDHS tìm hiểu chi tiết - Mục tiêu: HS nắm được nội dung, ý nghĩa và nghệ thuật của văn bản. - Phương pháp: Gợi tìm, vấn đáp, thuyết trình… - Thời gian: (20’) - Bố viết thư cho Enricô trong hoàn cảnh nào? Người cha viết lá thư này nhằm mục đích gì ? Khi viết thư cho con người cha biểu lộ điều gì ? Thể hiện thái độ và tâm trạng - Qua những chi tiết nào em nhận thấy thái độ và tâm trạng của người cha? + Nhát dao đâm vào tim, không thể nén cơn tức giận. - Những chi tiết đó chứng tỏ thái độ và tâm trạng nào của người cha ? - Vì sao người cha lại thấy sự thiếu lễ độ của con đối với người mẹ như nhát dao đâm vào tim bố? Định hướng: Vì cha rất yêu con, rất tôn trọng mẹ và thất vọng vì con hư. Đó là nỗi đau thực sự của bao bậc cha mẹ khi con hư. - Tìm chi tiết thể hiện thái độ giáo dục của cha với con ? + Không bao giờ được tái phạm. + Phải xin lỗi mẹ, cầu xin mẹ hôn con... + Thà rằng bố không có con còn hơn thấy con bội bạc. + Thôi con đừng hôn bố nữa...quyết của người cha trong bài văn? - Có ý kiến cho rằng người bố đã ghét bỏ, từ chối đứa con khi nói: thà rằng bố không có con... thôi con đừng hôn bố nữa...". em có đồng ý không? Vì sao? Những chi tiết đó cho thấy thái độ giáo dục con ntn ? Nghiêm khắc và kiên quyết phê bình lỗi lầm của Enricô. GV bình ngắn: Lời cha minh chứng cho thái độ kiên quyết đến quyết liệt trước lỗi lầm của con. Yêu và ghét, còn và mất mà ông nói với con trai như một lời khẳng định cho tình cảm cũng như niềm mong mỏi hi vọng của ông nơi con mình. Và càng yêu con bao nhiêu hẳn lòng ông càng thất vọng vì thái độ vô lễ của con bấy nhiêu - Trong bức thư người cha nhắc tên con rất nhiều lần "Enricô ạ", à". Em thử hình dung trong những lời gọi ấy ẩn chứa tình cảm gì? - Vì sao khi nói về lỗi lầm của con, người cha lại nhắc đến công lao của người mẹ và đặc biệt là nói tới "ngày buồn thảm nhất là ngày con mất mẹ"? Định hướng: + Con hỗn với mẹ >< mẹ chăm lo cho con. + Nhắc đến công lao của mẹ, con sẽ tự nhận thấy lỗi lầm của mình, thấm thía về thái độ không phải, đau đớn day dứt về việc làm sai. Như thế gián tiếp người cha đã nói với con biết bao điều về đạo lí, về cách cư xử trong cuộc sống. - Tại sao những điều như thế người cha không nói với con trực tiếp mà lại viết thư? Định hướng : Đây là một bức thư mang tính tế nhị . Người bố không trực tiếp phê phán lỗi của con trước mặt mọi người , ông cũng không muốn nói chuyện trực tiếp với con vì ông rất hiểu tâm lí trẻ con. Chúng dễ bị tự ái khi bị phê bình trực tiếp . Chọn giải pháp viết thư , người bố tránh cho con sự xấu hổ mà từ đó có thể dẫn đến tự ái rồi ương ngạnh làm trái ý người lớn . Đây là cách suy nghĩ thấu đáo và giáo dục có hiệu quả .Khi đọc bức thư người con sẽ đối diện với chính mình để suy nghĩ và sửa đổi. - Em có thể nhận thấy một người cha ntn trong bức thư ? - Theo em qua bức thư, qua sự việc mắc lỗi lầm của con, người cha còn muốn con mình phải khắc ghi điều gì? - Có thể đọc những câu văn trực tiếp thể hiện điều đó ? +Quằn quại, lo sợ, nức nở khi con ốm. +Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc... hi sinh tính mạng để cứu sống con. +Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó. - Trong Vb tác giả có trực tiếp khắc họa hả người mẹ không ? - Dù không được nói đến trực tiếp song em có hiểu được điều gì về mẹ của Enricô không, bà là người như thế nào? GV; Tác giả tập trung khắc hoạ ngưòi mẹ ở khía cạnh tình mẫu tử . Đây là tình cảm thiêng liêng nhất mà những người phụ nữ chân chính luôn mang bên mình. Con cái đối với họ là tất cả . Hạnh phúc của con là hạnh phúc của mẹ. Nỗi đau của con cũng chính là nỗi đau của mẹ - Văn bản là một bức thư bố gửi cho con, tại sao lại lấy nhan đề là "Mẹ tôi"? Định hướng: Cậu bé Enricô đã chép bức thư của người bố gửi cho mình. Lấy nhan đề "Mẹ tôi" vì câu chuyện xảy ra liên quan đến người mẹ, những lời cha nghiêm khắc, chân tình cũng xoay quanh hình ảnh người mẹ. Nhan đề ấy như một sự hối hận, chuộc lỗi của Enricô với mẹ và đặc biệt gợi hình ảnh người mẹ đầy cao đẹp, đáng trân trọng. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu. GV: Bài văn còn cho ta biết mẹ là một người dịu dàng, hiền hậu. (Song vì sao người cha lại nói với Enricô) "Hình ảnh dịu dàng và hiền hậu của mẹ sẽ làm tâm hồn con như bị khổ hình"? Định hướng: Có lẽ đối diện với sự dịu dàng hiền hậu vị tha của người mẹ, những đứa con hư đốn thật không thể xứng đáng. Và hơn nữa những hối lỗi, dằn vặt sẽ làm tâm hồn con đau khổ, lời cha còn như cảnh tỉnh đối với những đứa con hư, cư xử không phải với cha mẹ GV chốt và kết luận về bài học bằng việc cho HS đọc ghi nhớ SGK/12. GV: "Mẹ tôi" là một bài ca tuyệt đẹp của"Những tấm lòng cao cả bởi "Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả.Thật đáng xấu hổ cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó" và thấm thía, mà âm vang, đọng mãi dư vị ngọt ngào Theo em bài học mà En-ri-cô nhận được qua lá thư của bố là gì ? Vô cùng xúc động và thấm thía, bài học về tình yêu thương và kính trọng cha mẹ II. Tìm hiểu văn bản 1. Hoàn cảnh viết thư - En-ri-cô có lời nói thiếu lễ độ với mẹ. - Người cha viết thư là để giúp con nhận ra và sửa chữa lỗi lầm. 2. Tâm trạng và thái độ của người cha. - Buồn bã tức giận, xấu hổ vì sự thiếu lễ độ của con. - Kiên quyết nghiêm khắc nhắc nhở và yêu cầu con phải sửa lỗi. - Gợi lại trong con hình ảnh và vai trò lớn lao của người mẹ đối với gia đình. - >Ngưòi cha yêu thương con chân tình, sâu sắc. 3. Chân dung và tình cảm của người mẹ. - Dành hết tình yêu thương cho con, hi sinh , quên mình vì hạnh phúc của con * Hoạt động 4: HDHS Luyện tập - Mục tiêu: HS làm bài tập và khắc sâu nội dung kiến thức. - Phương pháp: nêu và giải quyết vấn đề. - Thời gian: (5’) GV hướng dẫn HS chọn đoạn văn bản “Bố nhớ…cứu sống con” Gv gợi ý : Hs có thể chọn một trong các sự việc: không học bài bị điểm kém, đánh nhau với bạn bị cô giáo trách phạt, nói dối, bỏ học… III. Luyện tập Bài 1 Về nhà học thuộc Bài 2 Về nhà làm 4. Củng cố: (2p) Gọi HS đọc nội dung phần ghi nhớ. Đọc bài đọc thêm, nêu suy nghĩ về đoạn đọc thêm. 5. Hướng dẫn về nhà :(1p) - Sưu tầm những câu ca, mấu chuyện về tình cảm gia đình. - Chuẩn bị bài Từ ghép *Tự RKN sau tiết dạy: ……………………………………………………………………........................... ……………………………………………………………………………………………………………………………… Ngày soạn: 13/ 8 / 2012 Ngày dạy: 7A: 17/ 8 / 2012 7B: 18 / 8 / 2012 Tiết 3 : TỪ GHÉP A- Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: - Giúp học sinh nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép: Từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập. - Hiểu được đặc điểm về ý nghĩa của các loại từ. 2. Kỹ năng : - Nhận diện các loại từ ghép - Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ - Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ ghép trong đặt câu, viết văn. 3. Thái độ:Giáo dục HS lòng yêu thích ngôn ngữ tiếng Việt. B – Chuẩn bị - GV: hướng dẫn HS soạn bài, thiết kế bài dạy, chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết. - HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV. C- C¸c kü n¨ng sèng c¬ b¶n ®­îc gd trong bµi: -Kü n¨ng t­ duy, nhËn biÕt, vận dụng D- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học 1. Ổn định lớp (1p) 7A: ………………………………….7B: …………………………….. 2, Kiểm tra: (5p)- Nhắc lại việc phân loại từ theo cấu tạo ? Thế nào là từ ghép? 3, Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. -Mục tiêu:Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho hs -Phương pháp: thuyết trình -Thời gian: (1p) Trong hệ thống từ tiếng Việt, từ ghép có một vị trí khá quan trọng với số lượng lớn, diễn tả được đặc điểm tâm lí, miêu tả được đặc điểm của các sự vật, sự việc một cách sâu sắc. Vậy từ ghép có đặc điểm như thế nào hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu. Hoạt động 2:Tìm hiểu các loại từ ghép. -Mục tiêu:HS nắm được hai loại từ ghép và cấu tạo của từ ghép: chính phụ, đẳng lập -Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ, phân tích, nêu và giải quyết vấn đề. -Thời gian: (10p) Hoạt động của thầy và trò Nội dung - Hs đọc 2 ví dụ SGK trang 13 chú ý các từ in đậm Gv Nêu ví dụ và phân tích ví dụ ® So sánh từ bà ngoại với bà - từ thơm phức với thơm - Em thấy từ nào diễn đạt rõ nghĩa hơn? Vì sao? Từ bà ngoại, thơm phức Rõ nghĩa hơn vì có thêm tiếng ngoại, thơm Các từ trên có tiếng nào là tiếng chính ? Tiếng phụ? - Bà : Tiếng chính: Ngoại: tiếng phụ - Thơm : Tiếng chính: Ngát : Tiếng phụ GV: Tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính làm cho nghĩa của từ cụ thể hơn. Nhận xét về trật tự các tiếng? Tiếng chính đứng trước,tiếng phụ đứng sau. 4Các từ ghép đó được gọi là từ ghép chính phụ. - Em thử nêu một số từ ghép chính phụ, phân tích? VD: Vui lòng, yêu đời, vở nháp … Vui lòng: vui(chính)lòng(phụ) Yêu đời: yêu(chính) đời(phụ) Vở nháp: Vở(chính) nháp(phụ - Từ tìm hiểu trên,em hiểu thế nào là từ ghép chính phụ?Cấu tạo của từ ghép chính phụ? - Cho HS đọc ví dụ 2 Sgk - Trong các từ ghép: quần áo, trầm bổng có xác định được tiếng chính, tiếng phụ không? Vì sao? Không xác định được vì các tiếng trong từ ghép có nghĩa ngang nhau. - Các từ ghép mà nghĩa của các tiếng ngang hàng nhau gọi là từ ghép gì? - Trình bày đặc điểm của từ ghép đẳng lập? - Tìm một số từ ghép đẳng lập trong hai văn bản đã học. - Qua 2 ví dụ, em hãy cho biết từ ghép có mấy loại, nêu khái niệm và cấu tạo từng loại? Gọi HS đọc ghi nhớ I/ Các loại từ ghép: *Ví dụ 1/ sgk/13: - Bà ngoại: bà (chính) ngoại(phụ) -Thơm phức: Thơm (chính) Phức (phụ) -> Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau (Từ ghép chính phụ) VD: vui lòng, yêu đời, vở nháp *Ví dụ 2/ sgk/14: - Từ ghép: quần áo, trầm bổng -> là từ ghép đẳng lập. -> các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp. VD. Hỗn láo, tức giận, dũng cảm, che chở, khôn lớn, trưởng thành … * Ghi nhớ/14 Hoạt động 3:Tìm hiểu nghĩa của từ ghép. -Mục tiêu: Phân tích và hiểu được nghĩa của hai loại từ ghép trên. -Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ,phân tích,nêu và giải quyết vấn đề. -Thời gian: (10p) - Hãy so sánh phạm vi nghĩa của từ đơn bà, thơm với từ ghép bà ngoại, thơm phức? Hs giải thích nghĩa của từ Thơm phức: mùi thơm bốc lên mạnh hấp dẫn; Thơm: mùi như hương hoa dễ chịu,thích ngửi Bà: Người đàn bà sinh ra mẹ (hoặc cha) Bà ngoại : Người đàn bà sinh ra mẹ Em rút ra kết luận gì về nghĩa của các từ ghép trên? Các từ ghép trên có một tiếng chính, một tiếng phụ Gv bổ sung: Nghĩa của từ ghép bà ngoại, thơm phức hẹp hơn so với nghĩa từ đơn bà, thơm. ? So sánh nghĩa của từ quần áo, trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng? + Quần áo: Trang phục nói chung + Trầm bổng: Âm thanh lúc trầm, lúc bổng nghe rất êm tai. - Nhận xét về nghĩa của từ ghép đẳng lập so với nghĩa của các tiếng tạo ra nó? - Nghĩa của từ ghép đẳng lập có gì khác với nghĩa từ ghép chính phụ? Ghép CP- phân nghĩa Ghép ĐL- hợp nghĩa II/Nghĩa của từ ghép: 1. Từ ghép chính phụ: + Tiếng chính: chỉ sự vật chung + Tiếng phụ; phân nghĩa tiếng chính thành nhiều lớp nhỏ ® ghép phân nghĩa. (Nghĩa của tiếng phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính) 2.Từ ghép đẳng lập: - Nghĩa của từ chung hơn, khái quát hơn từng tiếng ® ghép hợp nghĩa. * Ghi nhớ/14 * Hoạt động 4: Luyện tập -Mục tiêu:HS vận dụng kiến thức vào bài tập thực hành. -Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, thảo luận. -Thời gian: (15p) Hướng dẫn hs làm bài tập - Xếp các từ vào bảng phân loại ghép ĐL? ghép chính phụ? Gv bổ sung: Trong một số trường hợp có hiện tượng mất nghĩa mờ nghĩa của một số tiếng phụ trong từ ghép CP VD: hoa hồng (không có nghĩa là chỉ màu hồng) Cà chua (không có nghĩa là loại quả chua) Gv hướng dẫn làm bài tập 2 - Điền thêm tiếng để tạo từ ghép CP? - Điền thêm tiếng để tạo từ ghép ĐL? Gv nhận xét, cho điểm - Tại sao có thể nói; 1 cuốn sách, 1 cuốn vở mà không thể nói 1 cuốn sách vở? - Sách vở : từ ghép ĐL có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại nên không thể nói 1 cuốn sách, 1 cuốn vở . - GV hướng dẫn bài tập 5 - So sánh nghĩa của các từ ghép với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng - Cho biết các từ ghép trên có thể xếp vào loại nào? ® Từ ghép ĐL: nghĩa cuả từ KQ hơn so với nghĩa của từng tiếng. II/ Luyện tập: Bài tập 1: Chính phụ Cười nụ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn. Đẳng lập Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ

File đính kèm:

  • docTuan 1.doc