Giáo án ngữ văn 7 - Trường trung học cơ sở Tùng Ảnh

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp Học sinh.

- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái

- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người

B. Tài liệu và thiết bị dạy- học:

- SGK, SGV, Sách bài tập, Sách tham khảo Ngữ văn 7

- Giáo án

- Bảng phụ

C. Hoạt động dạy- học:

1. Ổn định tổ chức lớp:

2.Giới thiệu chương trình Ngữ văn 7:

3. Bài mới : GV giới thiệu vào bài

 Từ lớp 1->lớp 7 em đã dự 7 lần khai trường.Vậy, ngày khai trường nào làm em nhớ nhất? Vì sao? Em có biết đêm trước ngày khai trường của con vào lớp 1 các bà mẹ đã làm gì? Tâm trạng của họ ra sao không? Tiết học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về điều đó.

 

doc149 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1044 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 7 - Trường trung học cơ sở Tùng Ảnh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1 Ngày 22 / 08 /2008 Cổng trường mở ra (Theo Lí Lan-Báo yêu trẻ) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp Học sinh. - Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người B. Tài liệu và thiết bị dạy- học: - SGK, SGV, Sách bài tập, Sách tham khảo Ngữ văn 7 - Giáo án - Bảng phụ C. Hoạt động dạy- học: 1. ổn định tổ chức lớp: 2.Giới thiệu chương trình Ngữ văn 7: 3. Bài mới : GV giới thiệu vào bài Từ lớp 1->lớp 7 em đã dự 7 lần khai trường.Vậy, ngày khai trường nào làm em nhớ nhất? Vì sao? Em có biết đêm trước ngày khai trường của con vào lớp 1 các bà mẹ đã làm gì? Tâm trạng của họ ra sao không? Tiết học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về điều đó. Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc văn bản và tìm hiểu chú thích H.Các em đã đọc và soạn bài ở nhà, vậy, em nào nêu được cách đọc văn bản này? - GV hướng dẫn cách đọc - GV đọc-gọi Hs đọc - GV nhận xét cách đọc H. Hãy tóm tắt đại ý của bài văn bằng một vài câu ngắn gọn ? H.Trong văn bản có một số từ như “Háo hức”, “bận tâm”, “nhạy cảm”... em nào có thể giải thích nghĩa của những từ đó? H.Tác phẩm này thuộc kiểu văn bản gì? H. Nêu hiểu biết của em về kiểu văn bản đó? H. Văn bản này có thể chia làm mấy phần? Nội dung chính mỗi phần? A. 1 phần B. 2 phần C. 3 phần D. 4 phần Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết nội dung văn bản H. Người mẹ đã nghĩ đến con trong thời điểm nào ? H. Thời điểm đó gợi cảm xúc gì trong tình cảm 2 mẹ con? H. Những chi tiết nào diễn tả cảm xúc tâm trạng của người mẹ và đứa con? H. Theo em, vì sao người mẹ trằn trọc không ngủ được? H. Trong đêm không ngủ mẹ đã làm gì cho con ? H. Em cảm nhận được gì qua những việc làm đó của người mẹ ? H. Trong đêm không ngủ tâm trí người mẹ đã sống lại kỉ niệm quá khứ nào? H. Tác giả đã dùng nghệ thuật gì? Tác dụng? H. Qua đoạn văn em hình dung về người mẹ đó như thế nào ? - HS đọc phần 2 H. Trong đêm không ngủ đó người mẹ còn nghĩ về điều gì ? H. Em nhận thấy ở nước ta ngày khai trường có diễn ra như là ngày lễ của toàn xã hội không ? Hãy miêu tả quang cảnh ngày hội khai trường của trường em ? H. Sau dòng hồi tưởng về kĩ niệm xưa, người mẹ ấy đã liên tưởng đến nền giáo dục của nước nào? Cảm nhận của em về nền giáo dục của nước bạn qua lời kể đó ra sao? H. Nghĩ về nền giáo dục của nước bạn nhưng thực chất qua đó người mẹ muốn nhắn nhủ điều gì đến bản thân và xã hội ta? H. Em có suy nghĩ gì về câu nói của người mẹ : " Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra " - Hs thảo luận nhóm - Gv bình: vb là bài ca về tình mẫu tử - bài ca hi vọng về con cái và nhà trường *Tấm lòng của người mẹ ấy đẹp đẽ biết bao, cao cả biết chừng nào.ý tưởng này của nhà văn Lí Lan thật sâu sắc và nhân đạo biết bao. Hoạt động 3 : H. Nêu nội dung và ý nghĩa của văn bản? H. Những kỉ niệm sâu sắc nào thức dậy trong em khi đọc văn bản: Cổng trường mở ra ? - GV chốt nội dung bài học I. Đọc-chú thích: 1. Đọc: - Giọng chậm rải, dịu dàng tình cảm tha thiết, có khi xa vắng hơi buồn buồn *Đại ý : Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường đầu tiên của con 2. Chú thích: HS dựa vào sgk để giải nghĩa * Thể loại - Kiểu văn bản biểu cảm. - Biểu cảm là bộc lộ trực tiếp cảm nghĩ của con người. *Bố cục: 2 phần Phần 1 : Từ đầu …. “vừa bước vào” -> Nỗi lòng người mẹ Phần 2 : còn lại -> Cảm nghĩ của mẹ về giáo dục trong nhà trường II. Hiểu văn bản: 1. Nỗi lòng người mẹ: - Đêm trước ngày con vào lớp một -> Hồi hộp, vui sướng, hy vọng - Con : “niềm vui háo hức ...->giấc ngủ đến dễ dàng thanh thản như uống một ly sữa" - Mẹ: Thao thức, suy nghĩ - Mẹ trằn trọc không ngủ: + Mừng vì con đã lớn + Hy vọng những điều tốt đẹp sẽ đến với con + Thương yêu, luôn nghĩ về con - Đắp mền, buông mùng, lượm đồ chơi, nhìn con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con - Một lòng vì con, lấy giấc ngủ của con làm niềm vui cho mẹ - Đức hy sinh thầm lặng của mẹ - Nhớ ngày bà ngoại dắt mẹ đến trường : mẹ vừa nôn nao vừa hồi hộp, hốt hoảng -> lòng mẹ rạo rực bâng khuâng xao xuyến -> Dùng từ láy liên tiếp: gợi tả cảm xúc phức tạp trong lòng mẹ: vui..., nhớ..., thương... - Vô cùng thương yêu người thân - Yêu quý, biết ơn trường học - Sẵn sàng hy sinh vì sự tiến bộ của con - Tin tưởng vào tương lai của con... 2. Cảm nghĩ của người mẹ về giáo dục trong nhà trường: - Nghĩ về ngày hội khai trường và vai trò của giáo dục đối với trẻ em (đối với mỗi con người) - Ngày khai trường ở nước ta là ngày lễ của toàn xã hội -Sau những hồi tưởng và mong ước, người mẹ ấy mở rộng ý nghĩ, liên tưởng tới một nét văn hoá đẹp của nước Nhật. - Đó là một nước có nền giáo dục tiến bộ, toàn xã hội quan tâm chăm lo tới con trẻ, tới nền giáo dục của nước nhà. * Trách nhiệm của bản thân và của toàn xã hội đối với việc chăm lo, giáo dục con trẻ -Thế giới của ánh sáng tri thức. -Thế giới của tình người - Tin tưởng ở sự nghiệp giáo dục - Khích lệ con đến trường học tập - Khẳng định vai trò to lớn của nhà trường - nhà trường mang đến cho con những điều về tri thức, tình cảm, tư tưởng, đạo lí, tình bạn bè, tình thầy trò ...ý chí nghị lực, tính thật thà, lòng dũng cảm... để không ngừng vươn lên phát triển toàn diện III. ý nghĩa của văn bản: * Ghi nhớ (sgk) - Nhớ về thời thơ ấu đến trường - Nhớ lớp học, bạn bè, cô giáo - Nhớ sự chăm sóc ân cần của mẹ IV. Luyện tập: a)Hãy nhập vai người con trong văn bản “Cổng trường mở ra”để viết một đoạn văn ngắn bày tỏ tình cảm biết ơn của mình đối với mẹ. - HS làm độc lập vào vở nháp trong vòng 5 phút. - GV gọi học sinh đọc bài viết của mình-HS trong lớp nhận xét-GV cho điểm. D. Hướng dẫn học bài ở nhà: -Nắm vững nội dung bài học. Hoàn thành bài luyện tập -Soạn bài “Mẹ tôi”. GV hướng dẫn cách soạn Chú ý: Nhan đề “Mẹ tôi”;Vì sao bố không nói trực tiếp mà lại viết thư cho con.... ********************************* Tiết 2 Ngày 23-8-2008 Văn bản: Mẹ tôi (Et-môn-đô-đêA-mi-xi) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS. - Thấy được tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái - Giáo dục ý thức và thái độ của HS đối với gia đình và người lớn tuổi B. Tài liệu và thiết bị dạy học: - SGK, SGV, Sách bài tập, Sách tham khảo Ngữ văn 7 - Giáo án - Bảng phụ C. Hoạt động dạy học: 1. ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: H1: Tâm trạng của người mẹ và của đứa con trước ngày khai trường giống và khác nhau như thế nào? Vì sao ? H2: Ngày khai trường đầu tiên là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi người. Em có đồng ý không ? vì sao? 3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài : Trong cuộc đời của mỗi một chúng ta người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải lúc nào chúng ta cũng ý thức được điều đó. Chỉ khi mắc những lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Bài mẹ tôi sẽ cho chúng ta một bài học đầy ý nghĩa. Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chú thích : - Gv hướng dẫn cách đọc - Gv đọc mẫu->Hs đọc văn bản - Gv nhận xét cách đọc H. Nêu sự hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm ? H. "Khổ hình" ,"vong ân bội nghĩa", "bội bạc" nghĩa là gì ? H. Văn bản này có thể chia làm mấy phần ?Nội dung chính mỗi phần ? A. 1 phần B. 2 phần C. 3 phần D. 4 phần Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết nội dung văn bản H. Mẹ tôi thuộc kiểu loại văn bản nào? H. Văn bản là một bức thư người bố gửi cho con nhưng tại sao tác giả lấy nhan đề là "mẹ tôi" ? - Hs đọc P1 ->trả lời H. Hình ảnh người mẹ của En-ri-cô hiện lên qua các chi tiết nào trong vb "mẹ tôi" ? H. Phẩm chất của người mẹ bộc lộ ntn từ các chi tiết đó? H. Cảm xúc của người bố bộc lộ ntn trong những lời văn sau : - “sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy" - “ trong đời con có thể trải qua những ngày buồn thảm nhất sẽ là ngày con mất mẹ " H. Vì sao người bố cảm thấy sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy? H. Theo em nhát dao ấy có làm đau trái tim người mẹ không ? H. Nếu là bạn cuả En-ri-cô em sẽ nói gì với bạn về việc này ? - HS đọc P2 ->trả lời H. Hãy tìm những chi tiết thể hiện lời khuyên sâu sắc của người bố đối với người con của mình? H. Em có suy nghĩ gì về lời khuyên “con hãy nhớ...hơn cả" H. Từ những lời khuyên đó, em thấy người bố của En-ri-cô là một con người như thế nào? - HS đọc P3->trả lời H. Trong đoạn văn cuối những lời lẽ nào của người bố đáng chú ý? H. Trong những lời nói đó ,giọng điệu của người bố có gì đặc biệt? H. Em suy nghĩ ntn về lời khuyên của người bố “con phải xin lỗi mẹ, không phải vì sợ bố mà do sự thành khẩn trong lòng" H. Tình cảm của người bố được bộc lộ như thế nào từ câu nói "Bố rất yêu con.....còn hơn thấy con bội bạc" H. Em có đồng tình với một người bố như thế không ? Vì sao? H. Theo em vì sao En-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư bố ? A. Thư của bố gợi nhớ những kỉ niệm giữa mẹ và En-ri-cô B. Vì thái độ kiên quyết và nghiêm khắc của bố C. Vì những lời nói rất chân tình và sâu sắc của bố trong việc bảo vệ tình cảm gia đình D. Vì En-ri-cô thấy xấu hổ E. Vì En-ri-cô sợ bố - Hs thảo luận nhóm H. Theo em tại sao người bố không trực tiếp nói với En-ri-cô mà phải viết thư ? Hoạt động 3: H. Qua bài văn tác giả muốn gửi gắm điều gì ? H. Từ văn bản: “Mẹ tôi” em cảm nhận được điều gì về tình cảm con người? - GV chốt nội dung bài học - HS đọc ghi nhớ sgk I. Đọc-chú thích: 1. Đọc: giọng tình cảm,tha thiết và nghiêm 2. Chú thích: -ét-môn-đô đơ A-mi-xi,tiểu thuyết gia, nhà văn viết truyện ngắn, nhà thơ, tác giả của những cuốn sách truyện trẻ em nổi tiếng. - Ông sinh năm 1846 tại vương quốc Sác-đi-ni-a và mất năm 1908 tại ý. -Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là cuốn truyện trẻ em đầy cảm xúc “Những tấm lòng cao cả”được viết theo dạng nhật kí của một nam sinh, cuốn sách được dịch ra hơn 25 thứ tiếng. - Khổ hình: hình phạt nặng nề, tàn nhẫn - Vong ân bội nghĩa: quên ơn, phản lại... - Bội bạc: phản lại người tốt... *Bố cục: 3 phần +P1: Từ đầu … “ngày con mất mẹ” -> Hình ảnh người mẹ +P2: Tiếp …”tình thương yêu đó” -> Những lời nhắn nhủ dành cho con +P3: Còn lại -> Thái độ dứt khoát của cha trước lỗi lầm của con II. Hiểu văn bản: - Kiểu văn bản: biểu cảm - Tác giả đặt cho văn bản, tuy người mẹ không trực tiếp xuất hiện nhưng đây là tiêu điểm mà các nhân vật đều hướng tới . Qua bức thư ,thấy được hình tượng cao cả và lớn lao của người mẹ 1. Hình ảnh người mẹ: - Thức suốt đêm ...lo sợ mất con ...sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để cứu sống con... - Hết lòng thương yêu và chăm sóc con, dành hết tình thương cho con-> Quên mình vì con * Cảm xúc người bố: - Hết sức đau lòng trước sự thiếu lễ độ của đứa con hư - Hết mực yêu quý, thương cảm mẹ của En-ri-cô - Vì bố vô cùng yêu quý mẹ và con - Bố đã thất vọng vô cùng vì con hư phản lại tình yêu của cha mẹ - Làm trái tim người mẹ, đau khổ lên gấp bội phần... - HS bộc lộ cá nhân 2. Những lời nhắn nhủ của người bố - Dù có khôn lớn...mẹ đau lòng - Lương tâm con sẽ không một phút nào yên tĩnh ....khổ hình - Con hãy nhớ...tình thương yêu đó ->Tình cảm tốt đẹp đáng tôn thờ là tình cảm thiêng liêng ->Trong nhiều tình cảm cao quý, tình yêu thương kính trọng cha mẹ là thiêng liêng hơn cả - Là người vô cùng yêu quý tình cảm gia đình và có được tình cảm thiêng liêng, không bao giờ làm điều xấu để phải xấu hổ, nhục nhã 3. Thái độ của người cha trước lỗi lầm của người con: - Không bao giờ con được thốt ra lời nói nặng với mẹ - Con phải xin lỗi mẹ - Hãy cầu xin mẹ hôn con - Thà rằng bố không có con, còn hơn thấy con bội bạc với mẹ ->Giọng điệu dứt khoát như ra lệnh, nhưng cũng vừa mềm mại như khuyên nhủ - Người bố muốn con thành thật - Con xin lỗi mẹ vì sự hối lỗi trong lòng, vì thương mẹ, chứ không vì nỗi khiếp sợ ai - Người bố hết lòng thương yêu con nhưng còn là người yêu sự tử tế, căm ghét sự bội bạc - Là người bố có tình yêu, ghét rõ ràng - En-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư bố - Đáp án đúng A, B, C ->Tế nhị, kín đáo, chỉ riêng người mắc lỗi biết không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng III. Tổng kết: - Bài học về cách ứng xử trong gia đình và ngoài xã hội + Con cái phải ngoan, vâng lời bố mẹ và không được chà đạp lên tình cảm bố mẹ + Tình cảm bố mẹ dành cho con là một tình cảm thiêng liêng cao cả * Ghi nhớ:(sgk) IV. Luyện tập: H. Sau khi nhận được bức thư của bố, En-ri-cô rất hối hận và viết một bức thư để xin mẹ tha lỗi. Em hãy nhập vai vào nhân vật để viết lá thư ấy? H. Em hãy đọc và kể về 1 số bài thơ, bài hát, chuyện nói về tình cảm của người cha người mẹ? D. Hướng dẫn học bài ở nhà: - Nắm kĩ nội dung bài học. Làm bài tập luyện tập - Soạn bài: Từ ghép -> GV hướng dẫn cách soạn Tiết 3 Ngày 24/ 8 / 2008 Từ ghép A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS nắm được. - Cấu tạo của 2 loại từ ghép: đẳng lập và chính phụ - Cơ chế tạo nghĩa của từ ghép Tiếng Việt - Giải thích được cấu tạo và ý nghĩa của từ ghép - Vận dụng được từ ghép trong nói, viết B. Tài liệu và thiết bị dạy học: - SGK, SGV, Sách bài tập, Sách tham khảo Ngữ văn 7 - Giáo án - Bảng phụ C. Hoạt động dạy học: 1. ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: GV giới thiệu chương trình Ngữ văn - phân môn Tiếng Việt 7 3. Bài mới : GV giới thiệu vào bài. Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Ôn lại kiến thức lớp 6 về từ đơn, từ ghép, từ láy H. Nhắc lại định nghĩa về từ đơn, từ ghép, từ láy? -GV: Từ phức có 2 loại: từ ghép và từ láy - Từ ghép có 2 loại: ghép đẳng lập và ghép chính phụ - HS đọc kĩ VD 1 sgk->trả lời H. Xác định tiếng chính và tiếng phụ trong 2 từ : Bà ngoại và thơm phức H. Trật tự sắp xếp và vai trò của các tiếng ntn? H. GV yêu cầu hs phân tích vì sao tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính ? - HS thảo luận ->trả lời - GV nhận xét - HS đọc kĩ vd 2->trả lời H. Các tiếng trong 2 từ ghép quần áo, trầm bổng có phân ra tiếng chính và tiếng phụ không? vì sao? H. Qua phân tích vd em thấy từ ghép có mấy loại? cấu tạo của nó như thế nào? - GV chốt nội dung mục I - HS đọc ghi nhớ (sgk) * Bài tập nhanh : Tìm 5 từ ghép theo mẫu: a. Bà ngoại vd: nước mắt, cá thu … b. Thơm phức vd: xanh um, xanh lá… Hoạt động 2: Tìm hiểu nghĩa của từ ghép H. So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của bà ? em thấy có gì khác nhau? H. Nghĩa của thơm phức với nghĩa của thơm ? em thấy có gì khác nhau ? H. Lý do của sự khác nhau đó ? H. So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần áo ? H. Nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng. Em thấy có gì khác nhau ? H. Lí do của sự khác nhau đó ? H. Nhận xét của em về nghĩa của từ ghép đẳng lập và chính phụ - GV yêu cầu HS lấy vd về 2 loại từ ghép. đẳng lập-chính phụ - GV chốt nội dung bài học I. Các loại từ ghép: 1. Tìm hiểu ví dụ: VD 1: - Bà ngoại ; - Thơm phức c p c p - Tiếng chính đứng trước,tiếng phụ đứng sau.Tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính + Bà ngoại và bà nội có 1 nét chung về nghĩa là bà.Nhưng nghĩa của bà nội, bà ngoại lại khác nhau là do tác dụng bổ sung nghĩa của tiếng phụ : ngoại ,nội ...vì thế ,tiếng bổ sung nghĩa là tiếng phụ ,tiếng được bổ sung nghĩa là tiếng chính VD 2 - Quần áo, trầm bổng không phân biệt tiếng chính ,tiếng phụ .Hai tiếng có vai trò bình đẳng về mặt ngữ pháp 2. Ghi nhớ (sgk) II. Nghĩa của từ ghép: 1.Tìm hiểu ví dụ: VD1: * Cặp bà ngoại với bà: - Giống nhau: cùng chỉ người phụ nữ lớn tuổi đáng kính trọng - Khác nhau: + Bà: người đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha +Bà ngoại: người đàn bà sinh ra mẹ * Cặp thơm phức với thơm : -Giống nhau : cùng chỉ tính chất của sự vật đặc trưng về mùi vị -Khác nhau: +Thơm phức: Có mùi thơm bốc lên mạnh, hấp dẫn, gây ấn tượng mạnh +Thơm: Có mùi như hương của hoa, dễ chịu, thích ngửi * Lý do: Nghĩa của từ bà ngoại và thơm phức hẹp hơn nghĩa của từ bà, từ thơm VD 2: - Quần áo: chỉ chung cả quần và áo - Các tiếng: quần, áo: chỉ từng sự vật riêng lẻ - Trầm bổng: chỉ âm thanh lúc thấp lúc cao ... - Các tiếng trầm, bổng chỉ từng cao độ cụ thể -> Nghĩa của 2 từ ghép quần áo, trầm bổng khái quát hơn, trừu tượng hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó 2. Ghi nhớ (sgk) III. Luyện tập: Bài tập 1: sắp xếp - Chính phụ: lâu đời, xanh ngắt ,nhà máy,nhà ăn,nụ cười - Đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, ẩm ướt, đầu đuôi Bài tập 2: tạo từ ghép chính phụ - Bút chì , thước kẻ, mưa rào, làm quen, ăn bám, trắng xoá, nhát gan Bài tập 3 : Tạo từ ghép đẳng lập - Núi sông, ham thích, núi đồi, ham mê, xinh đẹp, xinh tươi, mặt mũi, học tập, tươi đẹp, học hỏi, tươi non... Bài tập 4 : Lý do -Sách vở: sự vật đứng dưới dạng cá thể, có thể đếm được - Sách vở: từ ghép đẳng lập có ý nghĩa khái quát tổng hợp nên không đếm được D. Hướng dẫn học bài ở nhà: - Nắm vững nội dung bài học- Làm hoàn chỉnh các bài tập - Soạn bài: Liên kết trong văn bản. - GV hướng dẫn cách soạn Tiết 4 Ngày 26- 8- 2008 Liên kết trong văn bản A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS . - Khái niệm tính liên kết - Phân biệt được liên kết hình thức và liên kết nội dung - Bước đầu xây dựng những văn bản có tính liên kết B. Tài liệu và thiết bị dạy học: - SGK, SGV, Sách bài tập, Sách tham khảo Ngữ văn 7 - Giáo án - Bảng phụ C. Hoạt động dạy học: 1. ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản - HS đọc kĩ vd sgk và trả lời câu hỏi H. Trong các câu văn trên có câu nào sai ngữ pháp không ? H. Có câu nào mơ hồ về ý nghĩa không ? H.Theo em, đọc mấy dòng ấy En- ri- cô đã có thể hiểu rõ bố muốn nói gì chưa? H. Để có thể có một văn bản hoàn chỉnh thì phải có những yếu tố gì ? H. Khi nào không trở thành văn bản ? H. Theo các em muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì? H. Vậy liên kết là gì ? - GV chốt nội dung mục 1 - HS đọc ghi nhớ sgk Hoạt động 2: GV cho học sinh tìm từ văn bản “cổng trường mở ra" những câu văn tương ứng với những câu từ văn bản. Hướng dẫn HS so sánh những câu vừa tìm được với những câu trong VD H. Có phải do chép thiếu và chép sai những từ ngữ ấy mà phần văn bản trên đây bị mất tính liên kết không ? Vì sao ? H.Từ những VD trên em hãy cho biết một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì? H.Cùng với các điều kiện ấy thì câu văn trong văn bản phải sử dụng những phương tiện gì ? - GV chốt nội dung bài học - HS đọc ghi nhớ sgk - GVhướng dẫn HS luyện tập I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản: 1. Tính liên kết của văn bản: * Tìm hiểu VD: - Các câu văn trên không sai ngữ pháp, không mơ hồ về ý nghĩa - Vì các câu văn còn khó hiểu, nội dung chưa thật rõ ràng- Đồng thời giữa các câu chưa có sự liên kết -> Chỉ có các câu văn chính xác, rõ ràng đúng ngữ pháp thì chưa đảm bảo làm nên văn bản - Các câu, các đoạn liên kết với nhau - Không thể thành văn bản nếu các câu, các đoạn đó không nối liền nhau - Như vậy, một văn bản muốn được hiểu rõ thì không thể không liên kết *Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản vì nhờ nó mà những câu đúng ngữ pháp, ngữ nghĩa được đặt cạnh nhau mới tạo thành văn bản. * Ghi nhớ 1 sgk 2. Phương tiện liên kết trong văn bản - So với nguyên văn thì những từ những câu trong bài viết người chép lại đã chép thiếu cụm từ “còn bây giờ", chép nhầm chữ con thành “đứa trẻ" - Do đoạn văn đó đã chép thiếu và chép sai nên đoạn văn trở nên rời rạc khó hiểu và đoạn văn thiếu tính liên kết -> Những câu văn trở nên rời rạc người viết chưa biết sử dụng phương tiện liên kết của ngôn ngữ như từ, câu - Để văn bản có tính liên kết người viết phải làm cho nội dung các câu các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau, đồng thời phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu ...) thích hợp * Ghi nhớ (sgk) III. Luyện tập: Bài tập 1 : - Sắp xếp : 1- 4 - 2- 5 - 3 Bài tập 2: - Câu 1 và câu 2 nối với nhau vì có ngữ “mẹ tôi” được lặp lại - Câu 3 câu 4 nối với nhau vì có 2 ngữ “sáng nay và còn chiều nay” chỉ trình tự thời gian - vì không có sự gắn bó về nội dung cụ thể là: C1: nói về quá khứ, có thể làm câu mở đầu cho một đoạn văn khác C2.3.4 phải sắp xếp lại theo thứ tự như sau: 3.4.2 D. Hướng dẫn học bài ở nhà: - Nắm kĩ nội dung bài học - Học thuộc phần ghi nhớ - Làm hoàn chỉnh các bài tập - Soạn bài mới : Cuộc chia tay của những con búp bê - GV hướng dẫn cách soạn Tiết 5 Ngày 29- 8- 2008 cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài ) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS - Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện. Cảm nhận được những nỗi đau, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy - Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động B. Tài liệu và thiết bị dạy học: - SGK, SGV, Sách bài tập, Sách tham khảo Ngữ văn 7 - Giáo án - Bảng phụ C. Hoạt động dạy học: 1. ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: H. Em hãy kể lại một sự việc em lỡ gây ra khiến bố mẹ buồn phiền? từ đó rút ra bài học? 3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài Trẻ em có quyền được hưởng hạnh phúc gia đình có đầy đủ cả cha lẫn mẹ chăm sóc và dạy dỗ. Nhưng trong cuộc sống của chúng ta có vô số gia đình phải li tán vậy những đứa trẻ đó có tâm trạng như thế nào khi gặp phải hoàn cảnh đó? Sống ra sao khi không có cha mẹ ở bên cạnh? Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu. Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: - Gv hướng dẫn cách đọc - Gv đọc mẫu đoạn đầu - Hs đọc văn bản - Gv nhận xét cách đọc của hs - Gv yêu cầu hs tóm tắt ngắn gọn H. Văn bản này có thể chia làm mấy phần ? Nội dung chính của mỗi phần? A. 1 phần B. 2 phần C. 3 phần D. 4 phần -Hs thảo luận nhóm trả lời - Hs đọc thầm phần chú thích sgk - Kiểm tra một số chú thích khó Hoạt động 2: H. Văn bản này được viết theo phương thức biểu đạt chính nào ? H. Văn bản này là một truyện ngắn, truyện kể về việc gì ? H. Nhân vật chính là ai? H.Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì ? - Hs đọc phần 1 H. Búp bê có ý nghĩa ntn trong cuộc sống của 2 anh em Thành và Thuỷ ? H. Vì sao phải chia búp bê? H. Hình ảnh Thành-Thuỷ hiện ra ntn khi mẹ ra lệnh chia đồ chơi ? Tìm dẫn chứng minh hoạ ? - Hs thảo luận nhóm - Trình bày bằng phiếu học tập H. Từ các chi tiết đó cho thấy 2 anh em Thành-Thuỷ đang trong tâm trạng ntn ? H. Cuộc chia tay búp bê diễn ra ntn ? H. Vì sao Thuỷ giận dữ rồi lại vui vẻ ? H. Hình ảnh 2 con búp bê của Thành và Thuỷ luôn đứng cạnh nhau mang ý nghĩa tượng trưng gì ? H. Theo em vì sao Thành-Thuỷ không thể chia búp bê ra ? - Hs thảo luận nhóm trả lời - Gv tiểu kết hết tiết 1 - Dặn dò hs chuẩn bị tốt nội dung bài để tiết sau học tiếp I. Đọc-chú thích: 1. Đọc: Nhẹ nhàng thể hiện được tình cảm,tính cách của nhân vật. *Tóm tắt: 2. Chú thích: *Bố cục: 3 phần P1: Từ đầu->hiếu thảo như vậy ND: Chia búp bê P2: Tiếp->trùm lên cảnh vật ND: Chia tay lớp học P3: Còn lại ND: Chia tay anh em II. Hiểu văn bản: * Phương thức kể chuyện - Phương thức tự sự - Cuộc chia tay của 2 anh em ruột khi gia đình tan vỡ - Hai anh em Thành và Thuỷ - Ngôi thứ nhất-> cách lựa chọn ngôi kể này giúp tác giả thể hiện được một cách sâu sắc những suy nghĩ tình cảm và tâm trạng nhân vật 1. Cuộc chia búp bê: - Búp bê: + Là đồ chơi thân nhất + Gắn liền với tuổi thơ của 2 anh em + Hai con vệ sỹ và em nhỏ luôn ở bên nhau chẳng khác nào anh em Thành Thuỷ - Chia búp bê vì: bố mẹ ly hôn 2 anh em phải xa nhau + Búp bê cũng phải chia đôi theo lệnh của mẹ * Thuỷ: + " Run lên bần bật " + " Cặp mắt tuyệt vọng " + " Hai bờ mi sưng mọng " * Thành: + " Cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc " + " Nước mắt cứ tuôn ra như suối ướt đầm cả gối và 2 cánh tay áo " ->Tâm trạng Thuỷ - Thành : buồn khổ, đau xót, bất lực - Cuộc chia tay búp bê: + Thành: "lấy 2 con búp bê từ trong tủ ra đặt sang 2 phía" + Thuỷ: “Tru tréo, giận dữ: sao anh có thể... + Thành: Đặt con vệ sỹ vào cạnh con em nhỏ + Thuỷ: Bỗng vui vẻ "anh xem chúng đang cười kìa " - Giận dữ vì: không chấp nhận chia búp bê - Vui vẻ khi búp bê được ở bên nhau - Tình anh em bền chặt không gì có thể chia rẽ - Búp bê gắn với gia đình sum họp, đầm ấm - Búp bê là kỉ niệm êm đềm của tuổi thơ - Búp bê là hình ảnh anh em ruột thịt Tiết 6 Ngày 1- 9- 2008 Cuộc chia tay của những con búp bê (Tiếp) (Khánh Hoài ) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS - Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện. Cảm nhận được những nỗi đau, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cả

File đính kèm:

  • docNgu van 7 ki I.doc
Giáo án liên quan