Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 1 đến tuần 29

I . Mục tiêu bài học :

Giúp HS :

- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng , đẹp đẽ của cha, mẹ đối với con cái.

- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.

II. Các bước lên lớp :

1. Ổn định lớp :

2. Kiểm tra bài cũ : (không )

3. Bài mới :

- Giới thiệu : Ngày đầu tiên đi học ai đã đưa em đến trường? lúc ấy cảm xúc của em như thế nào?

- Thật vậy, trong chúng ta, ai cũng có những kỷ niệm đẹp của ngày đầu tiên đến trường. Đó là sự háo hức, rụt rè và bỡ ngỡ. Tâm trạng của các em là vậy, thế còn tâm trạng của các bậc làm cha mẹ thì như thế nào đối với ngày đầu tiên đi học của con ? chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề “ Cổng trường mở ra ” của Lý Lan.

 

doc174 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 1 đến tuần 29, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 02/03/2008 Phạm Thị Thu Thủy Tuần 1. Tiết 1 Ngữ Văn Bài 1 CỔNG TRƯỜNG MỞ RA Lý Lan I . Mục tiêu bài học : Giúp HS : Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng , đẹp đẽ của cha, mẹ đối với con cái. Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người. II. Các bước lên lớp : Ổn định lớp : Kiểm tra bài cũ : (không ) Bài mới : - Giới thiệu : Ngày đầu tiên đi học ai đã đưa em đến trường? lúc ấy cảm xúc của em như thế nào? - Thật vậy, trong chúng ta, ai cũng có những kỷ niệm đẹp của ngày đầu tiên đến trường. Đó là sự háo hức, rụt rè và bỡ ngỡ. Tâm trạng của các em là vậy, thế còn tâm trạng của các bậc làm cha mẹ thì như thế nào đối với ngày đầu tiên đi học của con ? chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề “ Cổng trường mở ra ” của Lý Lan. Nội dung phương thức họat động : Ghi bảng Hoạt động 1 : Đọc - Giáo viên đọc mẫu đoạn đầu. - Gọi học sinh đọc phàn còn lại, chú ý sắc thái biểu cảm của bài văn, hướng dẫn học sinh đọc cho đúng. - Gọi học sinh đọc chú thích sách giáo khoa, giải thích lại một số từ khó. Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản - Về bài “ Cổng trường mở ” ra nói đến sự việc gì? þ Tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con. - Theo em tại sao người mẹ lại không ngủ được ? þ Mẹ không ngủ được một phần do cũng háo hức, băn khoăn lo lắng cho ngày mai là ngày khai trường của con, một phần là do nhớ lại những kỷ niệm thuở mới cắp sách đến trường của mình. - Đó là những kỷ niệm gì? þ kỷ niệm ngày đầu tiên đi học được bà ngọai dẫn đến trường. Cảm xúc mẹ rất nôn nao hồi hộp khi cùng bà ngọai đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hỏang khi cổng trường đóng lại Nhớ đến ngày khai trường của mình mẹ không ngủ được vì ngày khai trường đã để lại dấu ấn sâu đậm trongtâm hồn người mẹ, đến nỗi người mẹ cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng : “ Hằng năm cứ vào cuối thu… dài và hẹp ” - Những chi tiết trên cho em thấy đây là một người mẹ như thế nào? Đêm trước ngày khai trường tâm trạng của người mẹ là vậy, còn tâm trạng của người con là như thế nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về tâm trạng của người con. - Chi tiết nào trong bài biểu hiện tâm trạng của người con? þ + “Đêm nay con cũng háo hức như trước mỗi lần đi chơi xa” + “Giấc ngủ đến với con … đang mút kẹo” Rõ ràng tâm trạng của đứa con không giống tâm trạng của người mẹ, I.Tìm hiểu văn bản 1. Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con vào lớp 1 A/ Tâm trạng của mẹ - Quan tâm, lo lắng cho con - Bâng khuâng, xao xuyến, thao thức, suy nghĩ triền miên, nhớ lại những kỷ niệm về ngày khai trường đầu tiên của mình. þ Một người mẹ rất yêu thương con. B. Tâm trạng của con - Háo hức, nhẹ nhàng, thanh thản đi vào giấc ngủ. “ giấc ngủ đến với con … ăn một cái kẹo”. đứa con rất vô tư, hồn nhiên thanh thản đi vào giấc ngủ. ( Liên hệ thực tế ) - Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? - Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì? ( Có thể cho học sinh thảo luận ). þ Người mẹ không trực tiếp nói với người con hoặc với ai cả. Người mẹ nhìn con ngủ, như tâm sự với con nhưng thật ra là đang nói với chính mình, đang tự ôn lại kỷ niệm của riêng mình. Cách viết này làm nổi bật được tâm trạng, khắc họa được tâm tư, tình cảm, những suy nghĩ sâu kín của bà mẹ mà đôi khi khó nói ra bằng những lời trực tiếp * Nhà trường đã mang lại cho các em những gì? Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ ? Người mẹ nói : … “ bước qua cánh cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra” đã gần 7 năm bước qua cánh cổng trường bây giờ em mới hiểu thế giới kỳ diệu đó là gì? ( gọi 4 HS ) + Có thêm nhiều bạn bè, được sống trong tình yêu thương của thầy cô và bè bạn. + Kiến thức về cuộc sống, cách ứng xử với mọi người, và nhiều điều bổ ích. ( Liên hệ bài hát : Đất Nước Mến Thương ). - Qua bài học này chúng ta cần ghi nhớ những gì? Họat động 3 : Hướng dẫn học sinh làm bài tập - Học sinh đọc câu hỏi. - Suy nghĩ và làm vào vở - Gọi 2 học sinh đọc bài làm của mình - Giáo viên nhận xét, cho điểm - Đọc bài đọc thêm sách giáo khoa. þ Trẻ con, hồn nhiên 2. Vai trò của nhà trường đối với thế hệ trẻ : - Nhà trường đã mang lại tri thức, đạo đức, tính chất và lý tưởng cho học sinh - Vì thế ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả thế hệ mai sau, và sai lầm trên là có thể đưa thế hệ ấy đi lệch cả hàng dặm sau này. þ Nói lên vai trò quan trọng của nhà trường * Ghi nhớ : Sách giáo khoa /9 Bài tập 1 : Một bạn cho rằng có rất nhiều ngày khai trường để vào lớp Một là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi con người. Em có tán thành với ý kiến đó không? Vì sao? 4.Củng cố : Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con như thế nào? 5.Dặn dò : - Học thuộc phần ghi nhớ - Làm bài tập 2 phần luyện tập - Chuẩn bị tiết tiếp theo “ Mẹ tôi ” =============================================================================== Ngày soạn : Tuần 1. Tiết 2 Ngữ Văn BÀI 1 VĂN BẢN : MẸ TÔI Ét-môn-đô-đơ-A-mi-xi I. Mục tiêu bài học : Giúp học sinh cảm nhận được tình yêu thương rất đỗi thiêng liêng của cha mẹ đối với con cái II. Các bước lên lớp : 1. Ổn định lớp2.Kiểm tra bài cũ - Qua văn bản “ Cổng Trường Mở Ra ” em thấy tâm trạng người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con như thế nào? þ Em có suy nghĩ gì về văn bản này? - Đã 7 năm ngồi ghế nhà trường, em thấy vai trò của nhà trường đối với thế hệ trẻ như thế nào? - Kiểm tra bài tập về nhà. 3. Bài mới - Giới thiệu : Từ văn bản “ Cổng Trường Mở Ra ” chúng ta thấy trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ giữ một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài văn “ Mẹ Tôi ” sẽ cho ta một bài học như thế. Nội dung và phương thức họat động Ghi bảng Họat động 1 : - Đọc Giáo viên đọc văn bản sau đó hướng dẫn HS đọc lại þ Đây là văn biểu cảm nên lưu ý cho học sinh cần thể hiện được trên tâm tư và t/c buồn khổ của người cha trước lỗi lầm của con, và sự trân trọng của ông đối với vợ mình. - Gọi học sinh đọc lại chú thích sách giáo khoa. Giáo viên giải thích một số từ khó. Họat động 2 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản. Tại sao văn bản là một bức thư người bố gửi cho con nhưng nhan đề lại lấy tên là “ Mẹ Tôi ” ? þ Thứ 1 , nhan đề ấy là của chính tác giả A-Mi-Xi đặt cho đoạn trích. Mỗi truyện nhỏ trong “Những tấm lòng cao cả ” đều có một nhan đề do tác giả đặt. þ Thứ 2 , khi đọc kỹ chúng ta sẽ thấy tuy bà mẹ không xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện nhưng đó lại là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ - Qua bức thư người bố gửi cho con chúng ta lại thấy hiện lên hình tượng một người mẹ cao cả và lớn lao. Không để cho người mẹ xuất hiện trực tiếp, tác giả cũng như bộc lộ trên t/c và thái độ quý trọng của người bố đối với mẹ, mới có thể nói được một cách tế nhị và sâu sắc những gian khổ hi sinh mà nguời mẹ đã âm thầm, lặng lẽ dành cho đứa con của mình. - Sự hi sinh của người mẹ đối với con như thế nào? các em hãy tìm trên chi tiết nói về người mẹ của En-Ri-Cô ? - Qua đó em hiểu được mẹ của En-Ri-Cô là người như thế nào? - En-Ri-Cô có lỗi gì với mẹ ? - Trước lỗi lầm ấy thái độ của người bố qua bức thư như thế nào ? ( Học sinh thảo luận ) I .Tác giả - Tác phẩm : Sách giáo khoa II. Tìm hiểu văn bản : 1. Tình yêu thương của người mẹ đối với En-Ri-Cô - Mẹ thức suốt đêm chăm sóc lo lắng khi con bệnh. - Mẹ có thể hi sinh mọi thứ vì con, thậm chí có thể hi sinh cả tính mạng mình để cứu sống con. þ Yêu thương con mình nhất trên đời. 2. Thái độ của bố đối với En-Ri-Cô khi em đã lỡ thốt ra lờiõ thiếu lễ độ với mẹ lúc cô giáo đến thăm - “… như một nhát dao đâm vào tim bố vậy ” - “… bố không thể nén giận đối với con ” - “ cái dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con ” - “… thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào đã chà đạp lên tình yêu thương đó ” -“ Thà rằng bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ ” - Theo em điều gì đã khiến En-Ri-Cô “xúc động vô cùng” khi đọc thư của bố ? ( a, c, d ) - Tại sao bố không nói trực tiếp với En-Ri-Cô mà lại viết thư ? þ Bởi vì đó là trên t/c, trên điều tế nhị nhiều khi không thể nói trực tiếp được cũng có thể qua thư, người con sẽ đỡ bị tự ái, xấu hổ trước mặt cha mình. - Mặt khác, người cha muốn con mình có dịp đọc đi đọc lại để suy gẫm những điều trong thư. Nhưng cũng có thể là cha con ít gặp nhau nhiều. - Qua bài học này chúng ta cần ghi nhớ những gì ? Họat động 3 : Hướng dẫn học sinh làm bài tập. - Học sinh về nhà làm ( có thể chọn phần ghi nhớ ) - Giáo viên gợi ý : + Đó là chuyện gì ? Xảy ra khi nào ? Ở đâu ? + Bố mẹ buồn phiền ra sao ? + Những suy nghĩ và tình cảm của em sau khi sự việc đã xảy ra . - “… bố sẽ không thể vui lòng đáp lại cái hôn của con được ” þ Buồn bã và tức giận * Ghi nhớ : Sách giáo khoa III. Luyện tập : Bài tập 1 : Hãy chọn 2 đoạn trong thư có nội dung thể hiện ý nghĩa vô cùng lớn lao của người mẹ đối với con và học thuộc đoạn văn đó. Bài tập 2 : Hãy kể lại một việc em lỡ gây khiến bố mẹ buồn phiền. 4. Củng cố : Tình yêu thương của mẹ đối với En-Ri-Cô như thế nào? Bố có thái độ gì khi En-Ri-Cô có lỗi với mẹ ? 5. Dặn dò : Học bài Đọc bài đọc thêm Chuẩn bị tiết tiếp theo : Từ Ghép =============================================================================== Ngày soạn : Tuần 1. Tiết 3 Ngữ Văn BÀI 1 TỪ GHÉP I. Mục tiêu bài học : Giúp học sinh : - Nắm được cấu tạo của 2 lọai từ ghép : ghép từ chính phụ và từ đẳng lập. - Hiểu được ý nghĩa của các lọai từ ghép. II. Các bước lên lớp : Ổn định lớp : Kiểm tra bài cũ : - Ôn lại định nghĩa từ ghép ở lớp 6 Bài mới : Giới thiệu ở lớp 6 chúng ta đã biết khái niệm về từ ghép. Đó là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiều xem từ ghép có mấy loại và nghĩa của các lọai từ ghép. Nội dung – Phương thức họat động : Ghi bảng Họat động 1 : Ôn lại định nghĩa từ ghép Họat động 2 : Tìm hiểu cấu tạo của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. - Giáo viên cho 2 ví dụ lên bảng - Trong các từ ghép “ Bà ngoại ”, “Thơm phức ” ở ví dụ trên tiếng nào là tiếng chính - Tiếng nào là tiếng phụ bổ sung tiếng chính ? Chúng ta thử so sánh : - Bà / Ngoại - Bà / Nội Ghi bảng I. Các loại từ ghép A./ Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại. B./ Cốm không phải …, cái mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ. - Bà / Ngoại - Thơm / Phức þ Chúng ta thấy bà ngoại và bà nội chung nét nghĩa là bà nhưng nghĩa của bà ngoại và bà nội khác nhau là do tác dụng bổ sung nghĩa của tiếng phụ “ngoại” “nội”, tiếng bổ sung nghĩa là tiếng phụ, tiếng được bổ sung là tiếng chính. Tương tự : Thơm / phức Thơm / ngát Các em thấy tiếng nào đứng trước, tiếng nào đứng sau? þ Như vậy, từ ghép có tiếng chính (đứng trước) và tiếng phụ (đứng sau) bổ sung nghĩa cho tiếng chính thì đó là từ ghép chính phụ. * Cho ví dụ khác : - Các em cho biết các từ ghép “quần áo”, “trầm bổng” đâu là chính, đâu là phụ ? ( không phân ra được ) Vậy các từ ở ví dụ c,d chúng ta không thể phân ra được tiếng phụ, tiếng chính. Các tiếng đều bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp. Những từ ghép như vậy người ta gọi là từ ghép đẳng lập - Như vậy các em thấy có mấy loại từ ghép ? - Em nào có thể nhắc lại cho cô thế nào là từ ghép chính phụ? ( cho học sinh lấy thêm ví dụ ) - Thế nào là từ ghép đẳng lập ? lấy ví dụ Hoạt động 3 : Tìm hiểu nghĩa của các từ ghép. - Học sinh so sánh nghĩa của từ “bà”ø và từ “bà ngoại”? þ Bà : Đàn bà sinh ra cha hoặc mẹ Bà ngọai : Người đàn bà sinh ra mẹ þ Qua đó ta rút ra kết luận nghĩa của từ :“bà ngoại” hẹp hơn nghĩa của từ “bà” tức là nghĩa của tiếng phụ hẹp hơn tiếng chính. - Cô có một từ ghép đẳng lập : Quần và áo nói chung. þ Như vậy nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo ra nó. Họat động 4 : Học sinh làm bài tập. Lâu đời, xanh ngát, nhà ăn, nhà máy, cười tủm Từ ghép C-P Bài tập 1 : phân lọai từ ghép Cho học sinh lên bảng làm 5. Dặn dò : - Học thuộc ghi nhớ - Xem trước tiết tiếp theo : Liên Kết Trong Văn Bản . ================================================================================ Ngày soạn : Tuần 1. Ngữ Văn Tiết 4 LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN I. Mục tiêu bài học : Giúp học sinh thấy : - Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản nhất định phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần được thể hiện trên cả hai mặt : Hình thức ngôn từ và nội dung ý nghĩa. - Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết. II. Các bước lên lớp : 1.Ổn định lớp. 2.Kiểm tra bài cũ : ( không ) 3. Bài mới : - Giới thiệu : Ở lớp 6 các em đã được tìm hiểu “văn bản và phương thức biểu đạt”. Qua việc tìm hiểu ấy, các em đã hiểu văn bản phải có những tiêu chuẩn là có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc nhằm mục đích giao tiếp. Như thế một văn bản tốt phải có tính liên kết và mạch lạc. - Vậy liên kết trong văn bản phải như thế nào? Chúng ta cùng vào tiết học hôm nay. Từ ghép Đ - L Bài tập 2 : Tạo từ ghép C – P Học sinh lên bảng làm - Bút chì, - Ăn bám - Thước kẻ - Trắng xóa Sông Mũi Muốn Núi Mặt Ham Non Mày Thích Hành Đẹp Đẹp Học Xinh Tươi Hỏi tươi Vui Bài tập 4 : Giải thích cách dùng từ ghép : Có thể nói 1 cuốn sách, 1 cuốn vở vì sách và vở là danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được. Còn sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp, chỉ chung cả 2 loại nên không thể nói 1 quyển sách vở được Bài tập 3 : Tạo từ ghép đẳng lập : C./ Việc chuẩn bị quần áo mới, giày nón mới … ngày khai trường. D./ Mẹ không lo … tiếng đọc bài trầm bổng . - Quần / áo - Trầm / bổng * Ghi nhớ : Sgk II. Nghĩa của từ ghép : Luyẹân tập Từ ghép Đ-L - Mưa rào - Vui tai - Làm quen - Nhát gan 4. Củng cố : - Giáo viên cho học sinh đọc phần đọc thêm Sgk 16/17 5. Dặn dò : - Học thuộc ghi nhớ - Xem trước tiết tiếp theo : Liên Kết Trong Văn Bản . =============================================================================== Ngày soạn : Tuần 1. Ngữ Văn Tiết 4 LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN I. Mục tiêu bài học : Giúp học sinh thấy : - Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản nhất định phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần được thể hiện trên cả hai mặt : Hình thức ngôn từ và nội dung ý nghĩa. - Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết. II. Các bước lên lớp : 1.Ổn định lớp. 2.Kiểm tra bài cũ : ( không ) 3. Bài mới : - Giới thiệu : Ở lớp 6 các em đã được tìm hiểu “văn bản và phương thức biểu đạt”. Qua việc tìm hiểu ấy, các em đã hiểu văn bản phải có những tiêu chuẩn là có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc nhằm mục đích giao tiếp. Như thế một văn bản tốt phải có tính liên kết và mạch lạc. - Vậy liên kết trong văn bản phải như thế nào? Chúng ta cùng vào tiết học hôm nay. Nội dung - phương thức họat động Ghi bảng Hoạt động 1 : Giáo viên cho học sinh đọc câu 1/17 - Theo em đọc mấy dòng ấy EN-Ri-Cô đã có thể hiểu rõ bố muốn nói gì chưa ? ( chưa ) - Chúng ta biết rằng lời nói sẽ không thể hiểu rõ khi các câu văn sai ngữ pháp nhưng trường hợp này có phải như thế không ? ( không ) - Vậy En-Ri-Cô chưa hiểu rõ thì đó là vì lý do gì ? þ Học sinh thảo luận + (1) Vì các câu văn viết còn khó hiểu. + (2) Vì có câu văn mục đích chưa thật rõ ràng. + (3) Vì giữa các câu chưa có sự liên kết þ Như vậy, chỉ có câu văn chính xác, rõ ràng, đúng ngữ pháp thì vẫn chưa đảm bảo làm nên văn bản. Không thể có văn bản khi các câu, các đoại văn bản không nối liền nhau. Sự nối liền nhau đó chính là sự liên kết. (VD1 : liên kết về nội dung ) - Qua đó em thấy vì sao văn bản cần có tính liên kết? Học sinh đọc ghi nhớ ( mục 1 Sgk ). Hoạt động 2 : So sánh những câu văn (b ) với nguyên văn bài viết “ Cổng Trường Mở Ra ” và cho biết người viết đã chép thiếu hoặc sai những từ ngữ cụ thể nào? - Thiếu : “ còn bây giờ ” - Sai : “ Gương mặt thanh thoát của con ” viết lại thành “ gương mặt thanh thoát của đứa trẻ ” - Vậy em thấy bên nào có sự liên kết, bên nào không có sự liên kết? - Tại sao chỉ sai sót mấy chữ mà câu văn trở nên rời rạc ? I . Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản 1. Tính liên kết của văn bản - “Trước mặt cô giáo … Thôi trong 1 tg con đừng hôn bố”. þ Các câu chưa nối liền nhau một cách tự nhiên hợp lý þ chưa liên kết. 2. Phương tiện liên kết : - “ trước mặt cô giáo đừng hôn bố”. þ chưa có sự gắn bó chặt chẽ giữa các câu þ cần liên kết về nội dung. - Một ngày kia … (còn bây giờ) þ phép nghịch đối tương phản þ Như vậy, không có mấy chữ “còn bây giờ” thì người ta hiểu giấc ngủ đến với con” là giâc ngủ của một ngày kia còn xa lắm þ tương lai. Và như vậy ý 2 câu sẽ mâu thuẫn với nhau khiến người đọc khó hiểu : Không ngủ được >< giấc ngủ đến dễ dàng Câu trên đang dùng từ “con” (ngôi 2) lại chuyển sang “đứa trẻ”û (ngôi 3) thành ra câu trên là của người mẹ, còn câu sau là của tác giả þ Các câu, các đoạn chưa gắn bó với nhau chặt chẽ và trở nên khó hiểu. Từ đó chúng ta thấy bên cạnh sự liên kết về nội dung ý nghĩa, văn bản cần có sự liên kết về phương diện hình thức ngôn ngữ - Yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ (mục 2) chép ghi nhớ vào tập. - Giấc ngủ đến với (con) - Gương mặt (con) þ phép lặp þ cần có sự liên kết về mặt hình thức (sử dụng những phương tiện liên kết). * Ghi nhớ : Sgk /18 III. Luyện tập : Bài tập 1 : Sắp xếp các câu văn theo thứ tự hợp lý (1) (4) (2) (5) (3) Bài tập 2 : Giữa các câu văn ấy chưa liên kết với nhau vì vhúng không nói về cùng một nội dung Bài tập 3 : Điền từ thích hợp để tạo các câu văn liên kết với nhau. … của bà và nhớ … bà trồng cây, cháu chạy lon ton … Bà bảo … bà sẽ dành quả to nhất cho cháu, thế là bà ôm cháu vào lòng, hôn một cái thật kêu. 4. Củng cố : - Thế nào là liên kết trong văn bản? - Muốn làm cho văn bản có tính liên kết ta phải thực hiện như thế nào ? 5. Dặn dò : - Học ghi nhớ - làm các bài tập còn lại - Soạn bài tiếp theo =============================================================================== * RÚT KINH NGHIỆM BÀI DẠY ( BÀI 1 ) Ngày soạn : Tuần 2. Ngữ Văn Tiết 5,6 CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ KHÁNH HOÀI I. Mục tiêu bài học : Giúp học sinh - Thấy được tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện. - Cảm nhận được mỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hòan cảnh gia đình bất hạnh. Biết cảm thông và chia sẻ với những bạn ấy. - Thấy được cái hay của chuyện là cách kể chân thật và cảm động. II. Các bước lên lớp : 1 . ổn định lớp 2 . Kiểm tra bài cũ - Qua văn bản “ Mẹ tôi” em thấy tình yêu thương của người mẹ đối với En-Ri-Cô như thế nào ? - En-Ri-Cô có hối hận về việc làm của mình hay không? Bố có thái độ gì khi En-Ri-Cô có lỗi với mẹ ? 3.Bài mới : - Giới thiệu : Trong cuộc sống, ngoài việc cho trẻ được sống đầy đủ về vật chất thì cha mẹ còn làm cho trẻ con đầy đủ, hoàn thiện hơn về đời sống tinh thần đem lại co trẻ sức mạnh để vượt qua vô vàn khó khăn, khổ não ở đời. Cho dù rất hồn nhiên, ngây thơ, nhưng trẻ vẫn cảm nhận, vẫn hiểu biết 1 cách đầy đủ về cuộc sống của gia đình mình. Nếu chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh, các em cũng biết đau đớn, xót xa, nhất là chia tay với những người thân yêu để được sang cuộc sống khác. - Để hiểu rõ hoàn cảnh éo le, ngang trái của cuộc đời đã tác động tuổi thơ của các em như thế nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu văn bản “cuộc chia tay của những con búp bê”. Nội dung – phương thức hoạt động Ghi bảng Hoạt động 1 : - Đọc và tóm tắt văn bản Học sinh kể tóm tắt ( Giáo viên hướng dẫn ) Cho học sinh đọc lại những đoạn văn hay Tìm hiểu chú thích ( Giáo viên cho học sinh đọc thầm các chú thích từ 2-6) Em hiểu gì về xuất xứ truyện ngắn này? ( chú thích 1) Hoạt động 2 : tìm hiểu văn bản Truyện viết về ai, về việc gì? Ai là nhân vật chính ? (Truyện viết về những em bé không may đứng trước sự đổ vỡ của gia đình, đó là 2 anh em Thủy và Thành phải đau đớn chia tay nhau vì bố mẹ ly hôn) - Tại sao tên truyện lại là “cuộc chia tay của những con búp bê” - Tên truyện có liên quan gì þ ý nghĩa của truyện hay không ? ( Học sinh thảo luận ) * Câu hỏi gợi mở : + Những con búp bê gợi cho em suy nghĩ gì? Chúng đã mắc lỗi gì? Chúng có chia tay thật không? (þ Những con búp bê vốn là đồ chơi của trẻ nhỏ, thường gợi lên sự ngộ nghĩnh, trong sáng, ngây thơ, vô tội þ giống như 2 anh em Thành, Thủy chúng không có lỗi gì thế mà đành phải chia xa) - Vì sao chúng phải chia tay? ( Bố mẹ ly hôn ) - Như vậy tên truyện có liên quan gì đến nội dung, ý nghĩa, chủ đề của truyện? (þ Tên truyện đã gợi ra 1 tình huống buộc người đọc phải theo dõi và góp phần làm thể hiện được ý đồ, tư tưởng mà người viết muốn thể hiện) + Phê phán những bậc cha mẹ thiếu trách nhiệm với con cái + Ca ngợi tính chất nhân hậu trong sáng, vị tha của 2 đứa trẻ. + Miêu tả và thể hiện nỗi đau xót, tủi hờn của 2 em bé chẳng may rơi vào hoàn cảnh bất hạnh. - Câu truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi có tác dụng gì? (þ Ngôi I: Người xưng “tôi” trong truyện (Thành)þ người chứng kiến các sự việc xảy ra, cũng là người chịu nỗi

File đính kèm:

  • docGiao An Ngu van 7 Toan tap.doc