Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 1 đến tuần 35

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh

1 Kiến thức:

 - Cảm nhận và hiểu biết được những tình cảm đẹp đẽ của người mẹ đối với con nhân ngày khai trường.

 - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi người.

2 Kĩ năng:

 -Rèn kĩ năng đọc diễn cảm, bước đầu biết cách liên kết khi xây dựng văn bản viết

3 Thái độ:

 - Biết lưu giữ những tình cảm đẹp, những rung cảm đầu đời trong ngày đầu đi học

 - Biết trân trọng tình mẫu tử thiêng liêng

II CHUẨN BỊ:

 GV: Đọc SGK, SGV, soạn giáo án.

 HS: Đọc kĩ văn bản, soạn bài theo những câu hỏi SGK.

 

doc447 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1541 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 1 đến tuần 35, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Tiết 1 Ngày soạn:………… Ngày dạy:………… : BÀI 1 Văn bản: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA Lý Lan I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh 1 Kiến thức: - Cảm nhận và hiểu biết được những tình cảm đẹp đẽ của người mẹ đối với con nhân ngày khai trường. - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi người. 2 Kĩ năng: -Rèn kĩ năng đọc diễn cảm, bước đầu biết cách liên kết khi xây dựng văn bản viết 3 Thái độ: - Biết lưu giữ những tình cảm đẹp, những rung cảm đầu đời trong ngày đầu đi học - Biết trân trọng tình mẫu tử thiêng liêng II CHUẨN BỊ: GV: Đọc SGK, SGV, soạn giáo án. HS: Đọc kĩ văn bản, soạn bài theo những câu hỏi SGK. . IIITIẾN TRÌNH THỰC HIỆN 1Oån định 2 Kiểm tra bài cũ 3 Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG GHI BẢNG Hoạt động1: - Lời vào bài mới: GV hát: "Ngày đầu tiên đi học, mẹ dắt tay tới trường, em vừa đi vừa khóc…" =>Tình mẹ đối với con -> Vào bài. Hoạt động 2: - Gọi HS đọc+ HS nêu những nét chính về tác giả, tác phẩm. . Bài văn thuộc văn bản gì? Em biết gì về loại văn bản này? Hoạt động3 . Cổng trường mở ra sử dụng phương thức biểu đạt gì? -> GVHD đọc: dịu dàng, chậm rãi, thì thầm… hết sức tình cảm. - GV đọc mẫu một đoạn - Gọi 2 - 3 hs đọc tiếp - GV nhận xét giọng đọc của HS. .Văn bản có thể chia làm mấy phần ? Ý chính từng phần? Hoạt động 4 H.Nhân vật chính trong truyện là ai? Xác định ngôi kể? - GV chuyển ý: Tìm những chi tiết miêu tả cảm xúc của hai mẹ con? .Tâm trạng của mẹ+ con có gì khác ? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì ?.Theo em vì sao người mẹ không ngủ được ? " Bây giờ đối với mẹ ấn tượng về ngày khai trường đầu tiên rất sâu đậm" .Chi tiết nào thể hiện điều đó ? .Theo em vì sao ngày khai trường vào lớp 1 để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng người mẹ như thế ? H.Và nhớ lại kỉ niệm ấy lòng người mẹ ntn? H.Nhận xét về cách dùng từ trong câu văn trên? TD? H.Từ dấu ấn sâu đậm của ngày khai trường đó điều mà mẹ muốn cho con ở đây là gì? H.Những điều này có phải mẹ trực tiếp nói với con không ? H.Theo em mẹ đang tâm sự với ai ? H.Tại sao tg không để mẹ nói trực tiếp với con mà…? H.Từ sự trăn trở suy nghĩ đến mong muốn của mẹ cho con trong đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con, em thấy người mẹ trong văn bản là người ntn? H.Trong đêm không ngủ mẹ đã suy nghĩ về điều gì ? H.Em nhận xét gì về ngày hội khai trường ở nước ta? H.Em có nhận xét gì về cách dùng từ trong đoạn cuối của văn bản? H.Kết thúc bài văn tác giả nêu câu nói của mẹ: "Bước qua… mở ra"em hiểu câu nói đó ntn ? Hoạt động 5: H.Truyện kể qua lời kể của ai? TD của cách kể đó? H.Để nói về tình cảm của người mẹ, tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì ? H.Qua tâm trạng của người mẹ, em hiểu gì về vấn đề tác giả muốn nói ở đây - Gọi HS đọc nội dung ghi nhớ. Hoạt động 6 - BT1:Cho HS đọc + tự tìm VB. - BT2:Về nhà làm. -Lớp trưởng báo cáo sỉ số - HS lắng nghe. - HS vào bài mới. - HS đọc+ nêu những ý chính - Văn bản nhật dụng : đề cập đến nội dung có tính cập nhật, đề tài có tính thời sự đồng thời là những vấn đề XH có ý nghĩa lâu dài. - Biểu cảm là chính. - HS lắng nghe. - HS theo dõi bạn đọc+ nhận xét giọng đọc của bạn. - HS suy nghĩ trả lời. - Người mẹ, đứa con; ngôi kể thứ I(người mẹ). - Con : Gương mặt thánh thoát tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở + thỉnh thoảng chím lại như đang mút kẹo. - Mẹ không t2 được… gì cả, trằn trọc, không lo nhưng vẫn không ngủ được. - Mẹ thao thức suy nghĩ triền miên. - Con thanh thản, nhẹ nhàng vô tư. - Tương phản. - Sống lại quá khứ ngày bà ngoại dắt mẹ vào lớp 1, nhớ tâm trạng hồi hộp trước cổng trường. - Cứ nhắm mắt lại… dài và hẹp, cho nên ấn tượng của mẹ về buổi khai trường đầu tiên rất sâu đậm… mẹ vừa bước vào……… - 1-3 hs trả lời. - Rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến. - Từ láy liên tiếp-> gợi tả cảm xúc phức tạp trong lòng me ï: vui, nhớ, thương -Mẹ muốn nhẹ nhàng, cẩn thận + tự nhiên ghi vào lòng con. Để rồi bất cứ… xao xuyến. - Không. - Người mẹ đang nói với chính mình(lời độc thoại nội tâm của người mẹ). - Làm nổi bật đặc điểm tâm trạng, khắc họa đặc điểm tâm tư, tình cảm, những điều sâu thẳm khó nói bằng những lời trực tiếp. - Yêu thương con sâu sắc. - Mẹ suy nghĩ về ngày hội khai trường. - Nghĩ về vai trò của giáo dục đối với trẻ em. - Tất cả mọi trẻ em, hs đến tuổi đều được đến trường . - Thành ngữ: đi 1 li sai 1 dặm -> Chỉ cần sai 1 li là sẽ chệch hướng, lạc đường, hỏng việc. Tác giả muốn khẳng định tầm quan trọng của giáo dục là quyết định tương lai của đất nước. - Khẳng định vai trò to lớn của giáo dục nước ta đối với con người - Tương phản, ss, tục ngữ, chi tiết chọn lọc. I.ĐỌC- HIỂU CHÚ THÍCH 1) Tác giả: Lí Lan 2) Tác phẩm: Đăng trên báo:" Yêu trẻ"166(11/9/2000) - Tác phẩm thuộc văn bản nhật dụng (đề cập vấn đề nhà trường+ người mẹ). II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN 1) Đọc: Giọng diụ dàng, chậm rãi, tình cảm. 2) Bố cục: 2 phần P1: Từ đầu… mẹ bước vào lớp -> Tưởng tượng của người mẹ trong ngày khai trường của con. P2: Còn lại : Cảm nghĩ của mẹ về XH, nhà trường trong giáo dục trẻ em. III Hiểu văn bản: 1 Tâm trạng của nẹ trước ngày khai trường của con: - Thao thức không ngủ được, suy nghĩ triền miên. -> Yêu thương con sâu sắc tình cảm sâu nặng đẹp đẽ đối với con. b) Cảm nghĩ của người mẹ: - Nghĩ về ngày hội khai trường. - Nghĩ về vai trò của giáo dục đối với trẻ em. - " Đi 1 li sai 1 dặm" ->Khẳng định vai trò của nhà trường rất quan trọng đối với thế hệ trẻ, do đó trong giáo dục không được phép sai lầm. III. TỔNG KẾT: 1) Nghệ thuật: - Sử dụng ngôi kể thứ I làm cho lời kể như những dòng nhật kí tâm tình, nhỏ nhẹ, giàu tính thuyết phục. - Sử dụng những từ ngữ, hình ảnh ss, mới mẻ, chi tiết chọn lọc. 2) Nội dung: - Như những dòng nhật kí tâm tình nhỏ nhẹ, sâu lắng, bài văn giúp ta hiểu thêm tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người. * Ghi nhớ : SGK IV. LUYỆN TẬP Bài 1: 4Củng cố: H.Mẹ đã dành cho con những tình cảm tốt đẹp nào nhân ngày khai trường đầu tiên của con ? H.Vì sao nói nhà trường có vai trò to lớn trong đời sống con người ? 5Dặn dò: Học thuộc ghi nhớ. - Làm 2 bài tập SGK. - Soạn bài: "Mẹ tôi"(đọc+TT văn bản, trả lời những câu hỏi SGK. - Sưu tầm bài hát, ca dao, thơ… nói về công ơn cha mẹ. IV Rút kinh nghiệm tiết 1 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. Ngày soạn: …………….. Ngày dạy:………………. - Tiết 2 : Văn bản: Mẹ Tôi Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh 1 Kiến thức: - Tâm trạng của người cha trước lỗi lầm của con đối với mẹ -Hiểu biết tình cảm thấm thía, thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái 2 Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc diễn cảm 3 Thái độ: - Tình cảm yêu thương, trân trọng đối với ông bà, cha mẹ. II. CHUẨN BỊ: GV: Đọc SGK, SGV, soạn giáo án. HS: Chuẩn bị theo yêu cầu của GV. IIICác bước lên lớp 1Oån định 2 Các bước lên lớp 3 Bài mới Hoạt động thầy Hoạt động trò Ghi bảng Hoạt động1: -Lời vào bài mới :Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí+ý nghĩa hết sức to lớn lao, thiêng liêng+cao cả. Hoạt động2 -Gọi HS đọc chú thích SGK+trình bày những ý chính về tác giả, tác phẩm. -GV nhận xét. GV giảng : "Những…" là tập truyện dành cho thanh thiếu niên rất nổi tiếng, có ý nghĩa giáo dục cao bằng những mẫu truyện mang đậm chất nhân văn, về tình mẫu tử, tình cha con, tình thầy trò. -GV cho hs phân tích: lễ độ- lễ phép; Cảnh cáo- cảnh báo: lương tâm- lương tri. Hoạt động3 -GV HDHS cách đọc: Giọng trầm buồn tha thiết, thể hiện tâm tư, tình cảm buồn khổ của người cha trước lỗi lầm của con. ->Chú ý câu cảm, câu cầu khiến đọc giọng thông cảm. -GV đọc mẫu 1 đoạn->Gọi hs đọc tiếp đến hết bài. Hoạt động 4 H.Văn bản viết theo lối văn nào?Ai viết cho ai? H.Lí do khiến bố viết thư ? Chuyển ý thành tiêu đề 1 -Cho học sinh đọc thầm đoạn "Trước mặt cô giáo ….yêu đó" H.Tìm các từ ngữ thể hiện thái độ của bố đối với En-ri-cô ? H. Qua đó em thấy thái độ của người bố đối với En-ri-cô là thái độ như thế nào ? Tại sao như thế ? H. Qua đó em nhận xét gì về người bố ? H.Từ hình ảnh người mẹ của En-ri-cô, em có cảm nhận gì về tấm lòng của các bà mẹ nói chung ? H.Những lời của bố như lời cảnh tỉnh đối với En-ri-cô. Em suy nghĩ gì trước lời cảnh tỉnh đó ? -Giáo viên đọc một số bài thơ, ca dao nói về công lao cha mẹ: 1) Công cha như núi Thái Sơn. 2) Công đức sinh thành… 3)Lòng mẹ bao la…. 4)Chiều chiều … H.Em hiểu được gì qua lời khuyên của bố ? H.Em nhận xét gì về lời khuyên của bố ? H.Theo em tại sao người bố không trực tiếp nói với En-ri-cô mà lại viết thư ? GDHS: Bài học về cách ứng xử trong cuộc sống. Hoạt động5: H.Bức thư mang tính biểu cảm đặc sắc ở chỗ nào ? .Qua văn bản em rút ra được bài học gì ? -Gọi học sinh đọc ghi nhớ. Hoạt động 6: ( 5')HDHS làm bài tập. BT1: Gọi học sinh đọc diễn cảm văn bản giáo viên chỉnh sửa cho học sinh. -HD học sinh về nhà làm bài tập -Lớp trưởng báo cáo sỉ số - 2HS trả lời. - HS lắng nghe. -HS đi vào bài mới. -HS đọc+trình bày. -HS lắng nghe. -HS nêu thắc mắc. -HS nghe. -Cho 1, 2 em đọc cả lớp theo dõi+ nhận xét cách đọc của bạn. -Văn viết thư- nghị luận đóng vai trò chủ yếu- bố viết cho con. -Khi En-ri-cô đã thiếu lễ độ với mẹ trước mặt cô giáo -Học sinh phát hiện -Buồn bã, tức giận -Học sinh nghe. -Tế nhị, sâu sắc, nghiêm khắc đối với con. -Học sinh quan sát. -Yêu thương con vô bờ bến, hi sinh tất cả vì con. -Học sinh phát biểu tự do. -Những lời nói thật chí tình, thật sâu sắc. Những gì mất đi thì vĩnh viễn không thể nào lấy lại được, đặc biệt đó lại là người mẹ yêu thương của chúng ta. -Học sinh cùng sưu tầm với giáo viên. -Học sinh nhìn vào đoạn đầu văn bản trả lời. -Từ nay con không bao giờ …nói nặng với me.ï -Con phải xin lỗi me. . -Lời khuyên đúng đắn, chân thành sâu sắc. - Tình cảm sâu sắc thường tế nhị, kín đáo nhiều khi không trực tiếp nói ra ->Viết thư nói thể hiện sự kín đáo tế nhị vừa không làm cho người mắc lỗi mất đi lòng tự trọng. -HS nghe rút kinh nghiệm. -Giọng chân thành tha thiết vừa nghiêm khắc vừa dứt khoát, phân tích thiệt hơnđầy sức thuyết phục -Hiểu được công lao to lớn của mẹ không gì sánh được hãy cố gắng làm nhiều việc tốt để đền đáp công ơn to lớn của cha me.ï - Đọc ghi nhớ SGK. -Lòng yêu thương của cha mẹ vì cha mẹ có công lao … I.ĐỌC- HIỂU CHÚ THÍCH 1) Tác giả: Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi(1846- 1908) -Ông là nhà văn Italia(Ý).Sở trường của ông là viết truyện ngắn. 2) Tác phẩm:Trích "Những tấm lòng cao cả". II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN 1 Thái độ của bố: -Khi En-ri-cô đã thiếu lễ độ với mẹ trước mặt cô giáo -Buồn bã, tức giận -> Qua đó cho thấy bố En-ri-cô là người tế nhị , sâu sắc, nghiêm khắc với con. 2 Tấm lòng người mẹ: -Hết lòng thương yêu con, hi sinh tất cả vì con. 3 Thái độ của En-ri-cô: -Nhận ra lỗi lầm, hối hận. III. TỔNG KẾT: 1) Nghệ thuật: -Cách biểu lộ tình cảm bằng thư sâu sắc, kín đáo. 2) Nội dung: -Yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng, cao cả . * Ghi nhớ : SGK IV. LUYỆN TẬP: Bài tập 1: Đọc diễn cảm văn bản. Bài tập 2: Về nhà làm. 4Củng cố: H.Văn bản giáo dục chúng ta điều gì ?Vì sao ? 5Dặn dò : -Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ. -Đọc thêm: Thư gửi mẹ -Vì sao hoa cúc có nhiều cánh nho.û -Soạn bài: Từ ghép (Ôn từ đơn, từ phức lớp 6 đã học IVRút kinh nghiệm tiết 2: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. Ngàydạy ……………… Tiết 3 Tiếng Việt: Từ Ghép I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh 1 Kiến thức - Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép : Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập - Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ ghép. - Biết vận dụng những hiểu biết về cơ chế tạo nghĩa vào việc tìm hiểu nghĩa cuảa hệ thống từ ghép tiếng Việt. 2 Kĩ năng: - Giải thích được cấu tạo và ý nghĩa của từ ghép - Vận dụng được từ ghép trong nói và viết II CHUẨN BỊ: GV: Nghiên cứu SGK, SGV, soạn giáo án. HS: Chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên. III Các bước lên lớp 1 Ổån định 2 Kiểm tra bài cũ 3 Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG GHI BẢNG Hoạt động 1 -Lời vào bài: H.Ở lớp 6, em đã được học bài" Cấu tạo từ" Vậy từ có mấy loại ? Định nghĩa từng loại ? -> Để tìm hiểu cấu tạo + ý nghĩa của từ ghép. Tìm hiểu qua bài từ ghép. Hoạt động 2: H.Từ ghép là gì ? Cho ví dụ ? Hoạt động 3: -Gọi HS đọc vd SGK chú ý từ bà ngoại + thơm phức. H.Mỗi từ gồm có mấy tiếng? H.Tiếng đứng sau có tác dụng gì cho tiếng đứng trước? H.Vậy tiếng chính là tiếng nào? Tiếng nào là tiếng phụ ? H.Em có nhận xét gì về tiếng chính + tiếng phụ ? H. Từ ghép có cấu tạo như thế nào gọi là từ ghép chính phụ ? -Gọi HS đọc tiếp ví dụ 2. H.Trong từ quần áo có từ nào bổ nghĩa cho từ nào ? H.Chúng có quan hệ như thế nào với nhau ? -> Từ ghép như thế nào gọi là từ ghép đẳng lập ? Hoạt động 4: H.Hãy so sánh nghĩa của từ bà với nghĩa từ bà ngoại ? thơm với thơm phức ? H.Qua so sánh, em rút ra kết luận gì về nghĩa của từ ghép chính phụ ? H.Em hãy cho ví dụ về từ ghép chính phụ ? *Lưu ý: Giấy má, viết lách, quà cáp => điều là từ ghép đẳng lập (vì nghĩa từng tiếng hẹp -> kết hợp => nghĩa khái quát). -Gọi học sinh đọc ghi nhớ. Hoạt động 5: -Yêu cầu học sinh đọc +xác. định yêu cầu bài tập 1. -Yêu cầu học sinh đọc + xác định yêu cầu bài tập 2. -Nhận xét -Yêu cầu học sinh đọc + xác định yêu cầu bài tập 3. -Nhận xét. -Yêu cầu học sinh đọc + xác định yêu cầu bài tập 4. . -Lớp trưởng báo cáo sỉ số -HS trả lời -Có 2 loại: Từ đơn, từ phức: từ phức chia làm 2 loại là từ ghép và từ láy. Từ ghép: Là từ phức được tạo nên bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau. VD: Quần áo, giày dép -Có 2 tiếng. -Tiếng đứng sau bổ nghĩa cho tiếng đứng trước. -Tiếng được bổ sung nghĩa là tiếng chính; tiếng bổ sung nghĩa là tiếng phụ. -Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. -HS đọc chú ý theo dõi từ in đậm. -Không có. -Các tiếng ngang hàng nhau. -Bà: Là người sinh ra cha, mẹ. -Bà ngoại: Người sinh ra mẹ -Thơm: Có mùi hương hoa dễ chịu. -Thơm phức: Có mùi bốc lên hấp dẫn. -Nghĩa tiếng chính chỉ khái quát, nghĩa từ ghép chính phụ chỉ ý cụ thể hẹp hơn. -VD: Bà nội, xe đạp, nhà máy ….. Nghe -Đây là nét nghĩa chung thường thấy nhất của từ ghép đẳng lập khi xét về nghĩa của nó. -Các tiếng trong từ ghép đẳng lập hoặc đồng nghĩa (to, lớn). .Trái nghĩa (trầm, bổng). .Chỉ sự vật hiện tượng gần gũi nhau (quần, áo). -Đọc ghi nhớ SGK đọc + xác định yêu cầu bài tập 1. -Từ ghép chính phụ : lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ. -Từ ghép đẳng lập : Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt. -HS thực hiện trên bảng: I. CÁC LOẠI TỪ GHÉP: 1) Từ ghép chính phụ: -Tìm hiểu ví dụ 1. -Cấu tạo: Bà -> chính. Ngoại -> Phụ. Thơm -> chính. Phức -> phụ. -> Có tiếng chính + tiếng phụ bổ nghĩa cho tiếng chính. -Vị trí: Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. 2) Từ ghép đẳng lập: -Tìm hiểu ví dụ 2: Quần áo = quần+áo. Trầm bổng =trầm+ bổng. -Cấu tạo : Các tiếng ngang hàng nhau (bình đẳng về ngữ pháp). II. NGHĨA CỦA TỪ GHÉP: -Tìm hiểu ví dụ 3-1: => Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn, cụ thể hơn nghĩa của tiếng chính. -Tìm hiểu ví dụ 3-2: Quần -> quần + áo. Trầm bổng-> trầm + bổng. =>Nghĩa của từ ghép đẳng lập chỉ ý khái quát chung hơn nghĩa của từng tiếng. -Từ ghép đẳng lập bằng nghĩa các tiếng cụ thể hợp lại. =>Hợp nghĩa. * Ghi nhớ : SGK III. LUYỆN TẬP: Bài tập 1: -Từ ghép chính phụ: Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ. - Từ ghép đẳng lập: Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi. Bài tập 2: Bút chì - ăn cơm. Thước kẻ - trắng bạch. Mưa rào - vui lòng. Làm ruộng - nhát gan. Bài tập 3: Núi: Non, sông. Ham: Thích, muốn. Xinh: Đẹp, tươi. Mặt: Mũi, mày. Học: Hỏi, hành. Tươi: Tỉnh, vui. Bài tập 4: Vì sách và vở là danh từ chỉ sự vật dưới dạng cá thể đếm được, sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại nên không thể nói một cuốn sách vở. 4 Củng cố: H.Từ ghép đẳng lập, chính phụ là gì ? Cho ví dụ? H.Cơ chế cấu tạo nghĩa của 2 loại từ ghép trên ? 5 Dặn dò: -Học thuộc lòng ghi nhớ. -Làm tiếp các bài tập còn lại Đọc phần đọc thêm SGK/16. -Soạn bài: "Liên kết đoạn văn trong văn bản" theo yêu cầu SGK IV Rút kinh nghiệm tiết 3: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… **************************************** Ngày dạy:………………… - Tiết 4 Liên Kết Trong Văn Bản I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh 1 Kiến thức: - Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần thể hiện trên 2 mặt hình thức ngôn ngữ và nội dung ýnghĩa. - Cần vận dụng những kiến thức đã học, bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết. 2 Kĩ năng: - Bước đầu xây dựng những văn bản có tính liên kết II. CHUẨN BỊ : GV: Nghiên cứu SGK, SGV, soạn giáo án. HS: Chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên. III TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN: 1Ổn định lớp: (1') 2Kiểm tra bài cũ: 3Bài mới Hoạt động thầy Hoạt động trò Ghi bảng Hoạt động 1 -Yêu cầu học sinh đọc đoạn 1a SGK/17. H.Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào ? H.Theo em nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu thì En-ri-cô đã có thể hiểu thật rõ điều bố muốn nói chưa ? H.Vậy nếu En-ri-côchưa hiểu ý bố thì đó là lí do gì ? -> "Chỉ có câu văn chính xác rõ ràng đúng ngữ pháp thì vẫn chưa đảm bảo làm nên văn bản. Cũng như chỉ có 100 đốt tre thì cũng vẫn chưa đảm bảo một cây tre. Muốn có 1 cây tre thì 100 đốt tre kia phải được nối liền nhau"tương tự như vậy không có văn bản nếu các đoạn văn không nói liền nhau không quan hệ chặt chẽ, mà nối liền chính là LK . H.Vậy theo em LK có tác dụng gì ? H.So sánh những câu văn trênvới nguyên văn văn bản "Cổng trường mở ra" cho biết người viết đã viết thiếu hoặc chép sai ở chỗ nào ? H.Từ chỗ sai đó, em thấy bên nào LK, bên nào không LK ? H.Vậy văn bản còn LK với nhau nhờ phương tiện nào nữa ->LK đoạn văn trong văn bản -Cho HS đọc II 2 (luyện tập) SGK/19. H.Xét về hình thức thấy có LK. Vậy câu ấy có thật sự LK với nhau hay không ? H.Điều đó chứng tỏ ngoài hình thức ngôn ngữ văn bản còn rất cần LK ở mặt nào nữa ? -Yêu cầu HS đọc ghi nhớ . Hoạt động 3 -Yêu cầu đọc bài tập 1 + Sắp xếp lại đoạn văn . -Nhận xét -Yêu cầu HS đọc BT3 + xác định các từ cần điền. -Yêu cầu HS đọc BT4 + Nêu yêu cầu bài tập. H.Đối tượng được nhắc đến trong câu văn đầu là ai ? (1)Mẹ, (2) Con, (3) Mẹ con. -HDHS BT5 (về nhà làm) . Lớp trưởng báo cáo sỉ số -2 HS trả bài -Sách vở, quần áo, gió mưa, ăn mặc. -Cho HS nhận xét 2 câu"tôi đến trường- em Thu bị ngã"=>Thông tin rời rạc. Vậy em nên sửa lại như thế nào ? (tôi đến trường, thấy em Thu bị ngã). =>2 thông tin rời rạc đã LK với nhau thành 1 câu có nghĩa dễ hiểu. -Mẹ tôi. -Chưa -Ý giữa các câu chưa có sự LK về nội dung-> Văn bản rời rạc khó hiểu. -Nghe để củng cố kiến thức -LK là 1 trong những tổ chức quan trọng của văn bản. -Chép thiếu "Còn bây giờ". -Chép sai : Gương mặt của con lại chép gương mặt đứa trẻ. -Những câu ở 2b SGK/18 không có sự LK. Nhưng những câu trong văn bản có sự LK. -Nhờ phương tiện LK : Từ, câu (LK về hình thức). -LK bằng cách lặp từ "Mẹ tôi"; LK nghịch đối : Sáng nay-> chiều nay; LK phép nối "còn". -Tuy có những từ ngữ LK (về hình thức) nhưng những câu ấy không có sự LK với nhau về nội dung vì về nội dung giữa các câu không có LK gắn bó chặt chẽ với nhau 1 cách tự nhiên hợp lí -Văn bản cần có sự LK về nội dung . -Nội dung + hình thức. -Đọc ghi nhớ . -Theo dõi yêu cầu bài tập + thực hiện. -Điền từ. -Nhận xét . -Giải thích . -Mẹ- Con- Mẹ con. -Để đảm bảo tính thống nhất cho văn bản. -Nội dung và hình thức. I. LIÊN KẾT VÀ PHƯƠNG TIỆN LK TRONG VĂN BẢN: 1) Tính LK trong văn bản: Tìm hiểu nội dung SGK/17 a) Trong đoạn văn các câu chưa hiểu rõ được. b) En-ri-cô chưa hiểu ý bố vì giữa các câu chưa có sự LK. c) ...có tính LK. 2) Phương tiện LK trong văn bản: Tìm hiểu 2 văn bản SGK/18. a) LK về hình thức: Một ngày kia…còn bây giờ ->Phép nghịch đối. Giấc ngủ đến với con…gương mặt thánh thoát của con -> Phép lặp. b) LK nội dung: Tìm hiểu II2 SGK/19. Tôi nhớ đến…bác gác cổng. -> Chưa có sự gắn bó chặt chẽ giữa các câu. => Cần có sự LK về nội dung. * Ghi nhớ : SGK III. LUYỆN TẬP: Bài tập 1: Sắp xếp lại đoạn văn cho hợp lí: 1, 4, 2, 5,3 Bài tập 3: …bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là. Bài tập 4: Giải thích Lk trong văn bản. -Ngoài 2 câu trên còn có các câu sau nối kết thành thể thống nhất làm cho đoạn văn LK chặt chẽ với nhau. Bài tập 5: (về nhà) 4Củng cố: Duyệt :……………. H.Vì sao văn bản cần phải có tính LK ? 5Dặn dò: (1') -Học thuộc ghi nhớ . Phạm Hoàng Lâm -Soạn bài: "Cuộc chia tay của những con búp bê". IV Rút kinh nghiệm tiết 4: …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. Ngày soạn: Ngày dạy: Tuần 2 - Tiết 5 Văn bản : Cuộc chia tay của những con búp bê Khánh Hoài I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh thấy được :

File đính kèm:

  • docGA Van7-Hoi.doc