Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 14 - Năm học 2022-2023 - Lê Thị Hương Ly (Cánh diều)

docx18 trang | Chia sẻ: Bảo Vinh | Ngày: 11/08/2025 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 14 - Năm học 2022-2023 - Lê Thị Hương Ly (Cánh diều), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 14 Ngày soạn: 12/12/2022 Bài 4: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC Tiết 53,54,55 VIẾT: VIẾT BÀI PHÂN TÍCH VỀ ĐẶC ĐIỂM NHÂN VẬT I. MỤC TIÊU: 1. Về năng lực * Năng lực chung - Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm . - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản. * Năng lực đặc thù - Dùng lời văn của bản thân để viết bài phân tích đặc điểm của một nhân vật trong tác phẩm văn học (đã học, đã đọc, đã nghe) đầy đủ bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. - Hiểu được các chi tiết, đặc điểm về nguồn gốc, gia đình, tính cách, con người và số phận hoặc tình huống... làm nên nét độc đáo, nổi bật của nhân vật, từ đó dùng lời văn của bản thân để phân tích, đánh giá về nhân vật văn học. - Biết lựa chọn một số từ ngữ, cách đặt câu, tìm dẫn chứng, dùng lí lẽ để phân tích, đánh giá về nhân vật thông qua các đặc điểm đã được tác giả nói tới, kết hợp yếu tố tự sự, yếu tổ miêu tả, biểu cảm theo cảm nhận của mình. - Tập trung trọng tâm vào các đặc điểm của nhân vật để đưa ra cái nhìn toàn diện và sâu sắc nhất, qua đó thấy được nét riêng độc đáo trong hình tượng nhân vật được phân tích. 3. Về phẩm chất: - Chăm chỉ: HS có ý thức vận dụng bài học vào hoàn cảnh thực tế, kiên trì, học hỏi, sáng tạo. - Trách nhiệm:Làm chủ được bản thân trong quá trình học tập, có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, Giấy A1hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm, Phiếu học tập, Bảng kiểm tra, đánh giá thái độ làm việc nhóm, rubic chấm đoạn văn, bài trình bày của HS. 2. Học liệu: Sgk, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập, .... + Phiếu học tập số 1: PHIẾU TRUYỆN Họ và tên HS: . Nhiệm vụ: Đọc lại văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” và xác định các đặc điểm của nhân vật Võ Tòng theo các gợi ý sau: .. Ngoại hình: .. . Xuất thân: . . Hình dáng . .. GiáoSuy Viên nghĩ, : Lê lời Thị nói: Hương Ly Năm học 2022 - 2023 .. .. Việc làm .. \\\ Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 14 III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức về kiểu bài, kết nối kiến thức trong cuộc sống vào nội dung của bài học b. Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS, cảm nhận ban đầu về vấn đề đặt ra trong tiết học d. Tổ chức thực hiện hoạt động: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Yêu cầu: GV đưa ra câu hỏi phát vấn: Trong các tác phẩm văn học đã đọc, học hay nghe kể lại em thích nhất là nhân vật nào? Điều gì về nhân vật khiến em ấn tượng và yêu thích nhân vật ấy? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ cá nhân Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS chia sẻ Bước 4: Kết luận GV dẫn dắt vào nội dung tiết học: Khi đọc một tác phẩm tự sự nào đó chắc hẳn mỗi chúng ta sẽ đều yêu thích, ấn tượng hoặc thậm trí có tình cảm rất sâu sắc đối với một nhân vật được tác giả xây dựng trong tác phẩm. Và hình ảnh của nhân vật ấy sống mãi trong lòng bạn đọc là nhờ tài năng của tác giả đã tạo ra những đặc điểm riêng biệt ấn tượng để nhân vật ấy có nét riêng khác biệt với các nhân vật khác. Vậy đặc điểm của nhân vật có ảnh hưởng như thế nào tới cách nhìn của người đọc về nhân vật ấy? Khi viết một bài văn phân tích đặc điểm của nhân vật văn học ta cần khai thác các đặc điểm của nhân vật đã được xây dựng ra sao? Để trả lời câu hỏi đó tiết học này cô và các em cùng củng cố và phát triển kĩ năng viết bài văn phân tích đặc điểm của một nhân vật văn học. b. Nội dung:GV phát phiếu học tập số 1, HS trả lời vào phiếu học tập. c. Sản phẩm: Phiếu học tập của học sinh d. Tổ chức thực hiện: 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động 1:Định hướng a. Mục tiêu: HS biết được các yêu cầu đối với kiểu bài văn phân tích đặc điểm nhân vật: - Dùng lời văn của mình. - Biết cách lựa chọn từ ngữ, cách đặt câu;biết sử dụng dẫn chứng, lí lẽ để làm sáng toe vấn đề, biết đánh giá, nhận xét nhân vật dựa vào các đặc điểm mà tác giả đưa ra trong tác phẩm, thêm các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm để bài viết chặt chẽ, giàu cảm xúc hơn. b. Nội dung: Giáo Viên : Lê Thị Hương Ly Năm học 2022 - 2023 Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 14 - GV sử dụng KT động não để hỏi HS về xác định yêu cầu, nội dung của đề. - HS trả lời c. Sản phẩm: Các câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: I. ĐỊNH HƯỚNG - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ 1. Đề bài: thống câu hỏi Viết bài văn phân tích đặc điểm của một nhân Với đề bài: “Viết bài văn phân tích đặc điểm vật văn học. của một nhân vật văn học” thì: 2. Các yêu cầu 1. Kiểu bài yêu cầu chúng ta làm gì? - Phân tích đặc điểm nhân vật là giới thiệu, miêu 2. Khi viết bài phân tích đặc điểm nhân vật tả, nêu lên nhận xét về những nét tiêu biểu của chúng ta cần lưu ý những điều gì? Cần dựa nhân vật trong tác phẩm như: lai lịch, hình dáng, vào đâu để phân tích? tính cách, những suy nghĩ, lời nói, việc làm... Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ -Lựa chọn nhân vật sẽ phân tích trong tác phẩm HS: vặn học và đọc kĩ tác phẩm viết về nhân vật đó. - HS dựa vào các gợi ý từ SGK để trả lời câu - Ghi chép những đặc điểm của nhân vật đã được hỏi nói đến trong tác phẩm. Đưa ra đánh giá, suy - Trao đổi cặp đôi và thống nhất nội dung. nghĩ về nhân vật dựa trên những đặc điểm đó. GV hướng dẫn HS hoàn thành nhiệm vụ. - Lập dàn ý và viết bài phân tích đặc điểm của Bước 3: Báo cáo, thảo luận nhân vật theo dàn ý đã lập. GV: - Yêu cầu đại diện học sinh của một vài cặp đôi trình bày. - Hướng dẫn HS cách trình bày (nếu cần). HS: - Trình bày kết quả làm việc nhóm. - Nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). Bước 4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét sản phẩm của HS và chốt kiến thức. - Kết nối với đề mục: Thực hành viết bài phân tích nhân vật Võ Tòng trong đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng” (Trích tiểu thuyết “Đất rừng Phương Nam” của Đoàn giỏi) Hoạt động 2: Thực hành a. Mục tiêu:Giúp HS - Biết viết bài theo các bước. - Tập trung vào các đặc điểm nổi bật làm nên số phận của nhân vật - Lựa chọn một số từ ngữ để viết câu, viết đoạn, sử dụng dẫn chúng, lí lẽ hợp lí đưa ra các nhận xét, đánh giá về nhân vật một cách khách quan; bổ sung các yếu tố miêu tả, biểu cảm và tìm ý, lập Giáo Viên : Lê Thị Hương Ly Năm học 2022 - 2023 Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 14 dàn ý. b. Nội dung: - GV sử dụng phiếu học tập số 1, yêu cầu học sinh thực hiện nhiệm vụ trong phiếu. - HS suy nghĩ cá nhân và trả lời độc lập vào phiếu được phát. c. Sản phẩm: - Câu trả lời của học sinh. - Phiếu học tập đã làm của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: II. THỰC HÀNH - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ Đề bài: Viết bài phân tích nhân vật Võ Tòng thống câu hỏi trong đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa 1. Yêu cầu HS đọc lại văn bản “Người đàn ông rừng” (Trích tiểu thuyết “Đất rừng Phương cô độc giữa rừng” của Đoàn Giỏi, tìm các đặc Nam” của Đoàn giỏi). điểm của nhân vật Võ Tòng và thực hiện các 1. Chuẩn bị yêu cầu trong phiếu học tập số 1. Hoàn thiện phiếu học tập số 1 2. Tìm ý, lập dàn ý và viết bài theo dàn ý. 2. Tìm ý và lập dàn ý 3. Sửa lại bài sau khi đã viết xong? a. Tìm ý Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Tìm ý bằng cách trả lời các câu hỏi: GV: - Đặc điểm của nhân vật Võ Tòng được khắc họa - Hướng dẫn học sinh đọc lại văn bản “Người từ những đặc điểm nào? (Chỉ rõ qua các từ ngữ đàn ông cô độc giữa rừng” của Đoàn Giỏi để trong văn bản) thực hiện các yêu cầu trong phiếu học tập, tìm - Qua các đặc điểm ấy em thấy nhân vật Võ ý và lập dàn ý. Tòng được khắc họa như thế nào? - Phát hiện các khó khăn học sinh gặp phải và -Nhân vật Võ Tòng để lại trong em những ấn giúp đỡ HS. tượng, tình cảm và suy nghĩ gì về con người - Sửa bài cho học sinh. Nam Bộ? Học sinh: b) Lập dàn ý - Hoàn thiện phiếu học tập số 1. - Mở bài: Giới khái quát về nhân vật Võ Tòng, - Tìm ý theo hệ thống câu hỏi trong sách giáo tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn trích được khai khoa. thác. - Lập dàn ý ra giấy và viết bài theo dàn ý. - Thân bài: Phân tích và làm sáng tỏ nhân vật Võ Tòng qua các phương diện: + Lai lịch: Chú tên là gì, quê ở đâu cũng không rõ. Võ Tòng là tên mọi người gọi chú từ một sự tích trong truyện Tàu. + Ngoại hình: Hai hố mắt sâu hoắm và từ trong đáy hố sâu thẳm đó, một cặp tròng mắt trắng dã, long qua, long lại, sắc như dao; Bước 3: Báo cáo, thảo luận + Lời truyền tụng: Ra tù, Võ Tòng không trả - GV: Yêu cầu HS báo cáo sản phẩm. thù kẻ phá hoại gia đình mình, chỉ ngửa mặt - HS: cười lớn rồi vào rừng làm nghề săn bẫy thú; + Trình bày sản phẩm của mình. + Hành động và việc làm: Giáo Viên : Lê Thị Hương Ly Năm học 2022 - 2023 Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 14 + Theo dõi, nhận xét, bổ sung (nếu cần) cho - Nhận xét về nhân vật Võ Tòng: Trình bày bài của bạn. những suy nghĩ, cảm xúc của em về các đặc Bước 4: Kết luận, nhận định (GV) điểm đã phân tích về chú Võ Tòng. - Nhận xét thái độ học tập và sản phẩm của -Kết bài HS. Chuyển dẫn sang mục sau. - Nêu đánh giá khái quát về nhân vật Võ Tòng (Đó là một con người như thế nào?) - Liên hệ với những con người Nam Bộ bình thường, giản dị mà anh dũng, bất khuất trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ; từ đó rút ra bài học cho mình và thế hệ trẻ hôm nay 3. Viết bài - Dựa vào dàn ý đã làm, thực hành viết với những yêu cầu khác nhau: + Luyện tập viết đoạn mở bài và kết bài + Viết đoạn văn phân tích một đặc điểm nào đó của nhân vật Võ Tòng + Viết đoạn văn phân tích toàn bộ các đặc điểm của nhân vật Võ Tòng 4. Kiểm tra và chỉnh sửa bài viết - Đọc và sửa lại bài viết. Hoạt động 3:Trả bài a. Mục tiêu:Giúp HS - Thấy được ưu điểm và tồn tại của bài viết. - Chỉnh sửa bài viết cho mình và cho bạn. b. Nội dung: - GV trả bài, yêu cầu HS thảo luận nhóm nhận xét bài của mình và bài của bạn. - HS đọc bài viết, làm việc nhóm. c. Sản phẩm: Bài của học sinh đã chữa. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) III. TRẢ BÀI Trả bài cho HS & yêu cầu HS đọc, nhận xét. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - GV giao nhiệm vụ. - HS làm việc theo nhóm. Bước 3: Báo cáo thảo luận - GV yêu cầu HS nhận xét bài của bạn. - HS nhận xét bài viết. Bước 4: Kết luận, nhận định (GV) - GV chốt lại những ưu điểm và tồn tại của bài viết. Giáo Viên : Lê Thị Hương Ly Năm học 2022 - 2023 Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 14 - Nhắc HS chuẩn bị nội dung bài nói dựa trên dàn ý của bài viết. 3. Hoạt động 3: Luyện tập a. Mục tiêu:Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập cụ thể. b. Nội dung:HS suy nghĩ cá nhân làm bài tập của GV giao. c. Sản phẩm: Bài làm của học sinh. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Đề bài: Hãy viết bài văn phân tích đặc điểm của Giáo viên giao bài tập cho HS. nhân vật Dế Mèn trong đoạn trích “Bài học Bài tập: Hãy viết bài văn phân tích đặc điểm đường đời đầu tiên” (Trích “Dế Mèn phiêu lưu của nhân vật Dế Mèn trong đoạn trích “Bài kí” của Tô Hoài) học đường đời đầu tiên” (Trích “Dế Mèn 1. Bước 1: Chuẩn bị phiêu lưu kí” của Tô Hoài) - Xem lại nội dung văn bản “Bài học Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ đường đời đầu tiên” GV: Hướng dẫn HS: - Dựa vào các bước trong cách làm viết bài - Chú ý các đặc điểm của nhân vật Dế văn phân tích đặc điể của nhân vật văn học. Mèn trong đoạn trích - Chú ý chuỗi sự kiện (mở đầu, phát triển, kết 2.Bước 2:Tìm ý và lập dàn ý thúc), tìm các ý, lập dàn ý cho bài văn. - HS tìm ý: HS: Tìm các chi tiết, đặc điểm của nhân vật - Lập dàn ý bằng cách dựa vào các ý đã tìm Dế Mèn qua đó đưa ra nhận xét, đánh giá về được, sắp xếp lại theo ba đoạn gồm: nhân vật. + Mở bài: Nêu tên nhân vật, tác giả, tác Bước 3: Báo cáo, thảo luận phẩm vả đoạn trích. - GV yêu cầu HS trình bày sản phẩm của mình. + Thân đoạn: - HS trình bày, theo dõi, nhận xét, đánh giá và a. Vẻ đẹp ngoại hình của Dế Mèn bổ sung cho bài của bạn (nếu cần). – Vẻ đẹp mạnh mẽ: bóng hơn, vuốt sắc, đầu nổi, Bước 4: Kết luận, nhận định răng đen tuyền. GV đánh giá bài làm của HS bằng nhận xét. – Cử chỉ, vóc dáng: khuỵu chân, đạp phanh, toàn thân run khi đi, vuốt râu nghiêm nghị, nghiêm nghị. => Vẻ đẹp khỏe khoắn, trẻ trung, tràn đầy sức sống của chú dế mèn. b. Tính cách và thái độ của Dế Choắt – Kiêu căng, tự phụ, không quan tâm đến người khác: mắng Dế Choắt. – Cử chỉ đắc ý, tự hào: phớt lờ Dế Choắt khi đòi đào tổ. – Coi thường người khác, xốc nổi: coi thường những người yếu đuối, vất vả mà sống không nổi. – Ngông cuồng, dại dột: trêu ghẹo chị cốc. Giáo Viên : Lê Thị Hương Ly Năm học 2022 - 2023 Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 14 c. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn – Khoe với Dế Choắt là muốn trêu ghẹo chị Cốc, nhưng sau đó nó lẻn vào hang ẩn náu, chỉ sau khi chị Cóc bay đi mới dám ra khỏi hang. – Vô cùng ân hận khi Dế Choắt lại phải chịu những trò đùa của mình. – Trước cái chết thương tâm của Dế Mèn, em đã hiểu ra bài học không nên hiếu thắng, phải suy nghĩ trước khi hành động kẻo mang họa vào thân. - Nhận xét về nhân vật Dế Mèn: Trình bày những suy nghĩ, cảm xúc của em về các đặc điểm đã phân tích về Dế Mèn. + Kết đoạn: Đánh giá ý nghĩa của nhân vật Dế Mèn, rút ra bài học nhận thức trong cuộc sống 3. Bước 3: Viết Dựa vào dàn ý, viết thành bài văn hoàn chỉnh phân tích đặc điểm của nhân vật Dế Mèn trong đoạn trích “Bài học đường đời đầu tiên” (Trích “Dế Mèn phiêu lưu kí” của Tô Hoài). Nhiệm vụ 2: Trả bài 4. Bước 4: Trả bài ( Kiểm tra, chỉnh Bước 1: GV giao nhiệm vụ: GV trả bài cho sửa đoạn văn) HS, hướng dẫn HS chỉnh sửa lại bài văn theo phiếu đánh giá gợi ý Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:HS xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm. Bước 3: HS báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: GV nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ. +HS tự sửa lại bài văn để hoàn chỉnh theo yêu cầu. +Tự kiểm tra lại bài văn của mình theo gợi ý của GV. 4. Hoạt động 4: Vận dụng a. Mục tiêu: Phát triển năng lực phân tích, đánh giá về một nhân vật văn học trong chương trình sách giáo khoa đã được học. b. Nội dung: Giáo viên giao nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ. c. Sản phẩm:Sản phẩm của HS sau khi đã được chỉnh sửa (nếu cần). d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: (GV giao nhiệm vụ) ? Hãy phân tích đặc điểm về một nhân vật văn Giáo Viên : Lê Thị Hương Ly Năm học 2022 - 2023 Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 14 học mà em yêu thích trong chương trình sách giáo khoa đã được học. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ GV: Hướng dẫn HS xác nhiệm vụ. HS:Đọc, xác định yêu cầu của bài tập. Bước 3: Báo cáo, thảo luận GV: Hướng dẫn các em cách nộp sản phẩm. HS: Nộp sản phẩm cho GV qua zalo của cô giáo. Bước 4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét ý thức làm bài của HS (HS nộp bài không đúng qui định (nếu có). - Dặn dò HS những nội dung cần học ở nhà. * Hướng dẫn tự học ở nhà: Học bài cũ, làm bài tập, chuẩn bị bài “Nói và nghe”. ***************************** Giáo Viên : Lê Thị Hương Ly Năm học 2022 - 2023 Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 14 Ngày soạn: 12/12/2022 Bài 4: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC Tiết 56 NÓI VÀ NGHE: THẢO LUẬN NHÓM VỀ MỘT VẤN ĐỀ 1. Về năng lực * Năng lực chung - Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm . - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản. * Năng lực đặc thù - HS nhận biết được yêu cầu mục đích của bài nói; tiếp tục rèn luyện và phát triển kĩ năng nói và nghe thảo luận nhóm về một vấn đề đã được học. - Có khả năng nắm bắt được thông tin bài nói của các bạn, có thể đưa ra nhận xét, góp ý cho bạn. - HS tự tin trình bày sản phẩm trước tập thể lớp, biết kết hợp ngôn ngữ nói với điệu bộ, cử chỉ, nét mặt (ngôn ngữ hình thể). 3. Về phẩm chất: - Tự tin thể hiện bản thân - Biết lắng nghe II. Thiết bị và học liệu 1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính,... 2. Học liệu: SGK, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, Phiếu học tập, rubric đánh giá. III.Tiến trình dạy học 1.Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến b. Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS, cảm nhận ban đầu về vấn đề đặt ra trong tiết học d. Tổ chức thực hiện hoạt động: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Yêu cầu: Nhắc lại những kiến thức thảo luận nhóm về một vấn đề đã được định hướng ở bài 3 (Trang 77) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ cá nhân Bước 3: Báo cáo, thảo luận. Gợi ý: -Thảo luận nhóm về một vấn đề còn gây tranh cãi là dùng hình thức nói (thuyết trình) đê trao đối, tranh luận về một vấn đề nào đó còn có ý kiến chưa thống nhất. Mục đích thảo luận là nêu lên những điểm thống nhất và khác biệt của các thành viên trong nhóm để tìm cách giải quyết. -Để thực hiện thào luận nhóm về một vấn đề, các em cần chú ý: - Lựa chọn được vấn đề gây tranh cãi (chưa thống nhất). - Xác định các điểm đã thống nhất và các điểm còn khác biệt. - Chuẩn bị ý kiến của cá nhân về các điểm chưa thống nhất. - Chú ý đến thái độ, cử chỉ khi phát biểu, thảo luận. Giáo Viên : Lê Thị Hương Ly Năm học 2022 - 2023 Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 14 - HS chia sẻ nhanh suy nghĩ về một bài phút (kĩ thuật trình bày 01 phút). Bước 4: Kết luận, nhận định. GV dẫn dắt vào nội dung tiết học. Cuộc sống của chúng ta đôi khi trong một cuộc thảo luận nhóm sẽ xảy ra tranh luận, mâu thuẫn về một vấn đề nào đó. Thế nên, trước những vấn đề ấy, các em có thể phát biểu ý kiến, nêu lên suy nghĩ, nhận xét; sử dụng lí lẽ và dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ, đồng thời phải đưa ra được sự thống nhất trong nhóm khi tham gia thảo luận. Tiết học hôm nay sẽ tiếp tục giúp các em biết cách để thảo luận nhóm về một vấn đề. 2. 1Hoạt động 2:Hình thành kiến thức mới và thực hành Hoạt động 1: Thực hành nói và nghe Đề bài: Có người cho rằng, phân tích đặc điềm nhân vật Võ Tòng trong đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng " (trích tiêu thuyết “Đất rừng phương Nam ”) cùa Đoàn Giỏi nghĩa là kể lại câu chuyện về nhân vật ẩy. Em sẽ nêu ý kiến như thế nào trong buổi thảo luận nhóm? TRƯỚC KHI NÓI a. Mục tiêu: N1- GQVĐ: HS nhận biết được yêu cầu mục đích của bài nói, có kĩ năng, tự tin trình bày sản phẩm trước tập thể lớp. b. Nội dung: HS trình bày sản phẩm sau khi đã viết xong. c. Sản phẩm: Sản phẩm bài viết, dự kiến bài trình bày bằng ngôn ngữ nói, giọng điệu của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV giao nhiệm vụ: I. Trước khi nói ?Trước khi nói, hãy trả lời các câu 1. Chuẩn bị nội dung nói hỏi sau: - Xác định đề tài, người nghe, mục đích, không gian và - Bài nói nhằm mục đích gì? thời gian nói (trình bày). - Người nghe là ai? -Xem lại nội dung đọc hiêu văn bàn Người đàn - Em chọn không gian nào để thực ông cô độc giữa rừng ở Bài 1 và các yêu cầu hiện bài nói (trình bày? phân tích đặc điểm nhân vật Võ Tòng đã nêu ở - Em dự định trình bày trong bao nhiêu phút? phần Viết. -Tìm hiểu sự giống nhau và khác nhau giữa kể lại câu chuyện về nhân vật và phân tích đặc điểm nhân vật. -Xác định các điếm thống nhất và các điểm còn gây tranh cãi. -Bổ sung các từ, câu dẫn dắt, chào hỏi, kết nối các phần. - Xác định giọng kể, ngữ điệu, điệu bộ, nét mặt, cho phù hợp với phần trình bày bài nói. - Bổ sung tranh ảnh, video,.. (nếu cần): 2. Tìm ý, lập dàn ý Giáo Viên : Lê Thị Hương Ly Năm học 2022 - 2023 Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 14 *Tìm ý: Các ý cần phải nói và sắp xếp theo trình tự phù hợp: + Tìm ý cho bài nói qua việc đặt và trả lời các câu hỏi sau: Kể lại câu chuyện về nhân vật là thế nào? =>Kể lại câu chuyện là dựa vào sự việc trong văn bản để kể lại diễn biến câu chuyện đã xảy ra, đồng thời không cần nhận xét về nhân vật. Phân tích đặc điểm nhân vật là gì? => Phân tích đặc điểm nhân vật là giới thiệu, mô tả những nét tiêu biểu của nhân vật như về: Hai yêu cầu (kể lại và phân tích) có gì giống nhau và khác nhau? lai lịch, hình dáng, suy nghĩ, lời nói, việc làm... Qua các đặc điểm của nhân vật ta có thể thấy nêu lên nhận xét của người viết về nhân vật ấy. => Giống nhau ở chỗ: Đều dựa vào các sự việc, chi tiết liên quan đến nhân vật trong văn bản để ? Hãy lập dàn ý cho bài nói của mình? khai thác, sử dụng vào bài nói. - Có thể sử dụng thêm tranh ảnh, => Khác nhau nhau ở chỗ: đạo cụ để bài nói thêm sinh động + Kể lại: cần khách quan. Không thêm bớt và và hấp dẫn hơn. không cần nếu nhận xét của người kể lại. Kể lại Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: thuộc kiểu văn bản tự sự + HS trình bày sản phẩm trước + Phân tích đặc điểm nhân vật cần có ý kiến, lí nhóm, các em khác nghe, góp ý bằng phiếu học tập. lẽ và nhận xét của người nói. Phân tích thuộc + GV quan sát, khuyến khích kiểu văn bản nghị luận. Điểm nào cần trao đổi để thống nhất ý kiến? - Khi phân tích đặc điểm nhân vật ta chỉ nên lựa chọn những chi tiết liên quan tới nhân vật ấy trong tác phẩm, không sử dụng các chi tiết không liên quan tới nhân vật. Giáo Viên : Lê Thị Hương Ly Năm học 2022 - 2023 Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 14 Bước 3: HS báo cáo kết quả và -Không nên liệt kê và kể lại toàn bộ câu chuyện theo thảo luận các sự kiện đã có, chỉ chọn lọc những đặc điểm để làm nổi bật nhân vật được phân tích. - Khi kể lại ta không nên liệt kê các đặc điểm của nhân vật mà cần bám sát vào các sự kiện, sự việc đã được tác giả xây dựng. *Lập dàn ý: Mở bài: Nêu vấn dề: Việc kể lại câu chuyện về Võ Tòng và phân tích đặc điểm nhân vật Võ Tòng trong đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng có gì giống nhau và khác nhau? -Khẳng định ý kiến phân tích đặc điểm nhân vật Võ Tòng trong đoạn trích “Người đàn ông cô Bước 4: GV nhận xét việc thực độc giữa rừng” (trích tiểu thuyết “Đất rừng hiện nhiệm vụ. phương Nam”) của Đoàn Giỏi nghĩa là kể lại Em hãy tự tập luyện bằng cách: câu chuyện về nhân vật ấy là chưa chính xác. - Đứng trước gương để tập trình Thân bài: bày bài nói. -Nêu tóm tắt yêu cầu của việc kể lại câu chuyện về - Tự điều chỉnh giọng điệu, ngữ nhân vật và phân tích đặc điểm nhân vật Võ Tòng: điệu, nét mặt . cho phù hợp để tạo +Kể lại câu chuyện là dựa vào sự việc trong văn bản để sức hấp dẫn cho bài nói. kể lại diễn biến câu chuyện đã xảy ra, đồng thời không cần nhận xét về nhân vật Võ Tòng. Ví dụ: Khi kể lại đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng” ta cần bám sát vào diễn biến câu chuyện theo trình tự hợp lí đã được tác giả xây dựng: - Kể lại việc tía nuôi dắt An đi thăm chú Võ Tòng tại nhà của chú. - Quá khứ của chú Võ Tòng. -Cuộc sống hiện tại của nhân vật Võ Tòng. -Em có thể rủ nhóm cùng tập luyện hoặc nhờ bố mẹ quay lại video bài +Phân tích đặc điểm nhân vật: là giới thiệu mô tập luyện của mình để xem lại, tự tả những nét tiêu biểu của nhân vật như: lai điều chỉnh hoặc gửi video cho các lịch, xuất thân, hình dáng bên ngoài, suy nghĩ, bạn trong nhóm để cùng góp ý cho lời nói, việc là, nhau. - Nêu nhận xét của người viết về nhân vật Võ Tòng: Võ Tòng là một người mộc mạc, giản dị, chân thành, cởi mở và yêu nước, căm thù giặc. Là người đàn ông khỏe mạnh, tính tình ngay thẳng, gan dạ và rất tự trọng... Giáo Viên : Lê Thị Hương Ly Năm học 2022 - 2023 Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 14 + Chỉ ra điểm giống và khác nhau của hai yêu cầu trên. Giống Đều dựa vào sự việc và chi tiết về nhau nhân vật Võ Tòng trong văn bản - Kể lại câu chuyện cần khách quan, không thêm bớt và không cần nêu nhận xét của người kể lại. - Phân tích đặc điểm nhân vật cần có Khác nhauý kiến, lí lẽ và nhận xét của người nói. - Kể lại thuộc kiểu văn bản tự sự còn phân tích nhân vật thuộc kiểu văn bản nghị luận Kết bài: - Khẳng định lại những điểm giống và khác nhau giữa kể chuyện và phân tích nhân vật. 3. Tự luyện tập và trình bày + Để trình bày tốt, em hãy luyện tập trước ( trình bày một mình hoặc trước bạn bè, người thân) + Cách nói: tự nhiên, gần gũi, chia sẻ, giãi bày. 4. Kiểm tra, chỉnh sửa. * Bảng tự kiểm tra bài nói: Nội dung kiểm tra Đạt/ chưa đạt - Bài nói có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Giới thiệu được vấn đề: Có người cho rằng, phân tích đặc điểm nhân vật Võ Tòng trong đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng” (trích tiểu thuyết “Đất rừng phương Nam”) của Đoàn Giỏi nghĩa là kể lại câu chuyện về nhân vật ấy. Khẳng định quan điểm cá nhân. Em đã trình bày lần lượt: các lí lẽ Giáo Viên : Lê Thị Hương Ly Năm học 2022 - 2023 Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 14 và dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề Em đã dùng ngôi thứ nhất để trình bày vấn đề. Em đã sử dụng giọng điệu, âm lượng, các phương tiện phi ngôn ngữ (cử chỉ, ánh mắt, nét mặt) hài hoà khi trình bày. THỰC HÀNH NÓI VÀ NGHE a. Mục tiêu: N1- GQVĐ: Biết cách, tự tin trình bày sản phẩm trước tập thể lớp. b. Nội dung: HS trình bày sản phẩm sau khi đã viết xong. c. Sản phẩm: Phần trình bày bằng ngôn ngữ nói, giọng điệu của HS. d. Tổ chức thực hiện. Bước 1: GV giao nhiệm vụ:Gọi II. Thực hành nói và nghe một số HS trình bày bài nói trước lớp. Còn những HS khác lắng nghe, quan sát, theo dõi và điến vào phiếu đánh giá bài nói cho bạn -HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ được phân công Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: GV nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ. Lưu ý: - GV có thể cho HS hoạt động theo cặp đôi, cùng xây dựng bài nói và cùng lên trình bày trước lớp (HS tự phân công các phần trong bài nói của cả 2) TRAO ĐỔI, THẢO LUẬN LỚP VỀ BÀI NÓI a. Mục tiêu: N1- GQVĐ - Biết nhận xét, đánh giá về HĐ nói của nhau dựa trên phiếu đánh giá tiêu chí. Giáo Viên : Lê Thị Hương Ly Năm học 2022 - 2023 Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 14 - Thấy được ưu điểm và tồn tại của bài nói. - Chỉnh sửa bài nói cho mình và cho bạn. b. Nội dung: - GV yêu cầu HS nhận xét, đánh giá hoạt động nói dựa trên các tiêu chí. - HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm và trình bày kết quả. c. Sản phẩm: Phiếu đánh giá bài nói . d. Tổ chức thực hiện. * Bước 1: GV giao nhiệm vụ: III. Đánh giá, thảo luận GV yêu cầu HS đánh giá bài * Bảng kiểm tra bài nói của bạn: Tham khảo phiếu nói của các bạn đã trình bày đánh giá bài nói theo tiêu chí (phía dưới) theo phiếu đánh giá HĐ nói gắn * Bảng tự kiểm tra kĩ năng nghe: với các tiêu chí. * GV đặt thêm câu hỏi: Nội dung kiểm tra Đạt/ + Với người nghe: Em thích chưa đạt nhất điều gì trong phần trình - Nắm và hiểu được ý chính của bày của bạn? Nếu muốn thay bài nói trình bày ý kiến của bạn đổi, em muốn thay đổi điều gì -Đưa ra được những nhận xét trong phần trình bày của bạn? được về ưu điểm hay điểm hạn + Với người nói: Em tâm đắc chế của bạn; điều em tâm đắc hay nhất điều gì trong phần trình điều em muốn thay đổi trong bài bày của mình? Em muốn trao nói của bạn. đổi, bảo lưu hay tiếp thu những góp ý của các bạn và thầy cô? -Thái độ chú ý tôn trọng, nghiêm Nếu được trình bày lại, em túc, động viên khi nghe bạn trình muốn thay đổi điều gì? bày ý kiến. -HS tiếp nhận nhiệm vụ. * Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ được phân công * Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - GV Gọi một số HS trình bày phần nhận xét đánh giá của mình về bài nói trước lớp của bạn. - Còn những HS khác lắng nghe, quan sát, theo dõi vào phiếu đánh giá bài nói cho bạn. * Bước 4: GV nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ. Giáo Viên : Lê Thị Hương Ly Năm học 2022 - 2023 Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 14 PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI NÓI THEO TIÊU CHÍ NHÓM............................ TIÊU CHÍ Chưa đạt Đạt Tốt (0 điểm) (1 điểm) (2 điểm) 1. Giới thiệu được vấn Chưa có vấn đề để Có giới thiệu vấn đề Giới thiệu ngắn gọn về đề trong tác phẩm tự nói nhưng chưa gắn với yêu cầu của đề đưa ra và chọn vấn đề được đưa ra. khẳng định được quan điểm cá nhân 2. Vấn đề đưa ra thảo Nôi dung sơ sài, Có lí lẽ, dẫn chứng Lí lẽ sâu sắc, dẫn chứng luận có nhiều ý kiến chưa có lí lẽ, dẫn để người nghe hiểu phong phú, hấp dẫn, chưa thống nhất chứng để người được nội dung vấn thuyết phục người nghe. nghe hiểu được nội đề nhưng chưa hấp dung vấn đề dẫn. 3. Nói to, rõ ràng, Nói nhỏ, khó nghe, Nói to, nhưng đôi Nói to, truyền cảm hầu truyền cảm, chủ động nói lặp lại ngập chỗ lặp lại hoặc như không lặp lại hay thuyết trình ngừng nhiều lần, ngập ngừng một vài ngập ngừng; chủ động phụ thuộc văn bản câu, chủ động thuyết thuyết trình chuẩn bị sẵn trình 4. Sử dụng yếu tố phi Điệu bộ thiếu tự tin, Điệu bộ tự tin, mắt Điệu bộ tự tin, mắt nhìn ngôn ngữ (điệu bộ, cử mắt chưa nhìn vào chưa nhìn vào người vào người nghe, nét mặt chỉ, nét mặt, ánh người nghe, nét mặt nghe, biểu cảm phù sinh động. mắt,..) phù hợp chưa biểu cảm hoặc hợp với nội dung biểu cảm không phù vấn đề hợp. 5. Mở đầu và kết thúc Không chào hỏi và/ Chào hỏi và có lời Chào hỏi có lời kết thúc hợp lí hoặc không có lời kết thúc bài nói. bài nói ấn tượng. kết thúc bài nói. Tổng: ................/10 điểm Bài nói tham khảo: Đề bài: Có người cho rằng, phân tích đặc điểm nhân vật Võ Tòng trong đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng” (trích tiểu thuyết “Đất rừng phương Nam”) của Đoàn Giỏi nghĩa là kể lại câu chuyện về nhân vật ấy. Ý kiến của em thế nào? Hãy thảo luận nhóm về vấn đề đã nêu. Chào hỏi, giới thiệu vấn đề bài nói: Xin chào các bạn, tôi là... học sinh lớp ...Hôm nay tôi ở đây để trình bày ý kiến của mình về nhận định sau. Có người cho rằng: Phân tích đặc điểm nhân vật Võ Tòng trong đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng” (trích tiểu thuyết “Đất rừng phương Nam”) của Đoàn Giỏi nghĩa là kể lại câu chuyện về nhân vật ấy. Theo ý kiến của cá nhân tôi thì ý kiến này chưa hoàn toàn chính xác. Giáo Viên : Lê Thị Hương Ly Năm học 2022 - 2023 Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 14 Thứ nhất chúng ta cần hiểu thế nào là kể lại câu chuyện về nhân vật và phân tích đặc điểm nhân vật. Kể lại câu chuyện về nhân vật là dựa vào sự việc trong văn bản để kể lại diễn biến của câu chuyện đó, không cần nêu nhận xét về nhân vật, kể lại thuộc kiểu văn bản tự sự. Còn phân tích đặc điểm nhân vật là giới thiệu mô tả những nét tiêu biểu của nhân vật như: lai lịch, xuất thân, hình dáng bên ngoài, suy nghĩ, lời nói, việc làm, và nêu nhận xét của người viết về nhân vật đó, phân tích nhân vật thuộc kiểu văn bản nghị luận Như vậy khi kể lại câu chuyện về nhân vật Võ Tòng, chúng ta chỉ cần kể lại diễn biến câu chuyện đó từ việc ông Hai đến thăm Võ Tòng, câu chuyện về quá khứ đáng thương của anh và cuộc sống cô độc hiện tại của anh ở căn lều giữa rừng U Minh. Còn khi phân tích đặc điểm nhân vật Võ Tòng chúng ta cần chỉ ra lai lịch, xuất thân, hoàn cảnh số phận, tính cách và phẩm chất của Võ Tòng. Để từ đó trình bày những nhận xét , đánh giá của mình về nhân vật này. Như vậy chúng ta có thể khẳng định ý kiến trên chưa thật sự đầy đủ. Mặc dù khi kể lại nhân vật hay phân tích nhân vật chúng ta đều cần dựa vào những sự việc và chi tiết cụ thể về nhân vật Võ Tòng ở trong văn bản. Tuy nhiên khi kể lại câu chuyện cần khách quan, không thêm bớt và không cần nêu nhận xét của người kể lại. Còn khi phân tích đặc điểm nhân vật cần có ý kiến, lí lẽ và nhận xét của người nói. Trên đây là những ý kiến và suy nghĩ của tôi về vấn đề đầu bài đặt ra. Rất mong sẽ nhận được những đóng góp của thầy cô và các bạn. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu: - Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập để khắc sâu kiến thức 2. Nội dung: - GV giao bài tập cho HS. - HS hoạt động cá nhân để hoàn thành bài tập. 3. Sản phẩm: Đáp án đúng của bài tập 4. Tổ chức thực hiện * Nhiệm vụ: Đọc bài viết “ VỀ BÀI THƠ ÔNG ĐỒ CỦA VŨ ĐÌNH LIÊN” (SGK/ 98) và trả lời các câu hỏi. Đáp án: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 C B D B A C B D C Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập cho HS Bài tập: Đọc bài viết “ VỀ BÀI THƠ ÔNG ĐỒ CỦA VŨ ĐÌNH LIÊN” (SGK/ 98) và trả lời các câu hỏi . Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ, thực hiện nhiệm vụ. Giáo Viên : Lê Thị Hương Ly Năm học 2022 - 2023 Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 14 - GV hướng dẫn HS cách làm. Bước 3: Báo cáo, thảo luận -Tổ chức báo cáo sản phẩm trên lớp. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG 1. Mục tiêu: HS hiểu được kiến thức trong bài tập. 2. Nội dung: HS làm việc cá nhân, đưa ra suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về một vấn đề GV đặt ra. 3. Sản phẩm: Câu trả lời, sản phẩm học tập nhóm của HS. 4. Tổ chứcthực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: (GV giao bài tập về nhà) Bài tập: Có ý kiến cho rằng bài thơ “ Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh chủ yếu nói lên tình yêu quê hướng đất nước của tác giả. Em sẽ nêu ý kiến như thế nào trong buổi thảo luận nhóm? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ, làm việc cá nhân. - GV khích lệ, giúp đỡ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - HS báo cáo sản phẩm và thảo luận vào buổi chiều hoặc tiết học sau. - HS khác nhận xét, góp ý. Bước 4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét ý thức làm bài của HS. - Cho điểm hoặc phát thưởng. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Tìm đọc một số bài phân tích các văn bản Đất rừng phương Nam (Đoàn Giỏi), Buổi học cuối cùng (Đô-đê), Búp sen xanh (Sơn Tùng), Bố của Xi-mông (Mô-pa- xăng), Mẹ (Đỗ Trung Lai), Ồng đồ (Vũ Đình Liên), Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh), Hai vạn dặm dưới đáy biển (Véc-nơ), Người về từ Sao Hoả (Uya),... - Đọc một số bài nghị luận văn học và ghi lại những đoạn văn mà trong đó, tác giả phân tích cái hay, cái đẹp của các tác phẩm vãn học. - Thử làm làm một video quay lại bài nói của mình và trao đổi với các bạn trong lớp. - Hệ thống hoá kiến thức bài học bằng sơ đồ tư duy. - Chuẩn bị bài 5 : Văn bản thông tin Giáo Viên : Lê Thị Hương Ly Năm học 2022 - 2023

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_7_tuan_14_nam_hoc_2022_2023_le_thi_huong_ly.docx