Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 20, Bài 6: Truyện ngụ ngôn và tục ngữ - Năm học 2022-2023 - Lê Thị Hương Ly (Cánh diều)
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 20, Bài 6: Truyện ngụ ngôn và tục ngữ - Năm học 2022-2023 - Lê Thị Hương Ly (Cánh diều), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 20
Ngày soạn: 30/1/2023
BÀI 6
TRUYỆN NGỤ NGÔN VÀ TỤC NGỮ
Đọc, hiểu văn bản
Tiết 73,74 ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực
* Năng lực chung
- Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm.
- Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở
nhà.
- Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản.
* Năng lực đặc thù
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, vần, nhịp,
hình ảnh, ...); nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học, ... của truyện ngụ ngôn.
2. Về phẩm chất:
- Có quan niệm sống đúng đắn và ứng xử nhân văn; khiêm tốn và học hỏi; tự tin,
dám chịu trách nhiệm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Máy chiếu, máy tính, bảng phụ và phiếu học tập.
- Tranh ảnh minh họa.
- Các phiếu học tập (Phụ lục đi kèm).
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HĐ 1: Xác định vấn đề (5’)
a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức
mới.
b. Nội dung:
GV sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi để hỏi HS.
HS quan sát hình ảnh và đoán các tên truyện tương ứng với các hình ảnh. Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 20
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh và từ khóa truyện ngụ ngôn.
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
Trò chơi: Đuổi hình bắt chữ.
- Quan sát hình ảnh và đoán tên truyện tương ứng với các hình ảnh mà các em vừa
quan sát?
Gv trình chiếu hoặc cho học sinh xem các hình ảnh khác nhau.
Thỏ và Rùa (8 chữ cái) Con cáo và chùm nho (15)
Bầu trời chỉ bé bằng
chiếc vung còn nó thì
oai như một vị chúa
tể.
Chó Sói và cừu (11) Éch ngồi đáy giếng (15)
Thầy bói xem voi (13) Trí khôn của ta đây (15)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- GV hướng dẫn HS quan sát hình ảnh, đoán tên truyện.
B3: Báo cáo, thảo luận:
- HS đoán tên các truyện tương ứng với các hình ảnh. Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 20
B4: Kết luận, nhận định (GV):
- Nhận xét câu trả lời của HS cũng như ý kiến nhận xét của các em.
- Kết nối vào nội dung đọc – hiểu văn bản.
Gv: Em nhận ra đặc điểm chung của những truyện này là gì?
- Đều có hình ảnh có các loài vật
Gv: Mượn hình ảnh loài vật để nói chuyện con người đó chính là đặc điểm nhận
diện của thể loại truyện ngụ ngôn. Để hiểu sâu hơn về thể loại này, hôm nay cô cùng các
con sẽ tìm hiểu truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng.
2. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (114’)
I. Tìm hiểu chung
Mục tiêu: Nắm được những kiến thức cơ bản về thể loại truyện ngụ ngôn.
Nội dung: HS trả lời, hoạt động cá nhân.
- GV sử dụng kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi.
- HS dựa vào phần Kiến thức ngữ văn để hoàn thành nhiệm vụ nhóm.
Sản phẩm:
- Câu trả lời cá nhân trình bày được một số nét cơ bản về truyện ngụ ngôn.
Tổ chức thực hiện Sản phẩm
* Bước 1: Giao nhiệm vụ: 1. Truyện ngụ ngôn:
- GV giao nhiệm vụ: Têu cầu HS đọc phần Kiến thức - Truyện kể bằng văn xuôi hoặc
ngữ văn trong SGK trang 03 để nêu những hiểu biết về văn vần.
- Có ngụ ý.
thể loại truyện ngụ ngôn. - Mục đích: mượn chuyện loài
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: vật để kín đáo nói chuyện con
- HS đọc phần Kiến thức ngữ văn trong SGK trang 03
người -> khuyên nhủ, răn dạy
và tái hiện kiến thức trong phần đó.
những bài học cho con người
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
trong cuộc sống.
- HS trình bày cá nhân.
- Các HS khác nhận xét.
- GV nhận xét và chuẩn kiến thức. Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 20
- GV chiếu cho HS xem một số hình ảnh về thế giới
truyện ngụ ngôn.
HS: Những cặp đôi không báo cáo sẽ làm nhiệm vụ
nhận xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần).
* Bước 4: Kết luận, nhận định
GV:
- Nhận xét thái độ làm việc và sản phẩm của các cặp
đôi.
- Chốt kiến thức trên các slide và chuyển dẫn sang mục
sau.
Ngụ: Hàm chứa ý kín đáo
Ngôn: Lời nói.
=> Ngụ ngôn: Nguyên nghĩa là lời nói có ngụ ý, tức lời
nói có ý kín đáo để người đọc, người nghe tự suy ra mà
hiểu
I. TÌM HIỂU CHUNG ( ’)
Mục tiêu: - Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, vần,
nhịp, hình ảnh, ...); nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học, ... của truyện ngụ ngôn.
Nội dung:
GV sử dụng KT sơ đồ tư duy để khai thác phần tìm hiểu chung
HS dựa vào sơ đồ tư duy đã chuẩn bị ở nhà để hoàn thành nhiệm vụ nhóm
Tổ chức thực hiện Sản phẩm
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP 2. Tác phẩm
(1) GV hướng dẫn cách đọc: Đọc rõ ràng, rành mạch, a) Đọc và tóm tắt
thể hiện được sự ngông nghênh, kiêu ngạo của ếch, xen - Đọc
chút hài hước; chú ý chỉ dẫn đọc màu vàng bên phải - Tóm tắt Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 20
mỗi phần.
- 2 HS đọc
- Nhận xét cách đọc của HS; trả lời hộp chỉ dẫn màu
vàng bên phải.
- Tìm hiểu chú thích SGK.
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
* Bước 1: Giao nhiệm vụ:
- GV giao nhiệm vụ:
+ Nêu những sự kiện chính của truyện.
+ Hãy kể tóm tắt truyện từ 5-7 câu?
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS thảo luận.
- GV quan sát, khích lệ HS.
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ Tổ chức trao đổi, trình bày nội dung đã thảo luận.
+ HS nhận xét lẫn nhau.
* Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV tổng hợp ý kiến, chốt kiến thức:
- Ếch sống lâu ngày trong giếng
- Tiếng kêu của nó làm các con vật nhỏ bé hoảng sợ.
- Nó tưởng trời chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai
như một vị chúa tể.
- Trời mưa làm nước dềnh lên đưa ếch ra ngoài
- Nó nghênh ngang coi thường xung quanh
- Cuối cùng bị con trâu dẫm bẹp.
b) Bố cục văn bản:
(2) Nêu bố cục của văn bản? Có thể chia theo cách - Chia 2 phần.
khác? - Phần 1: Từ đầu ... chúa tể -> Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 20
- HS phát biểu ý kiến. Cuộc sống của ếch khi ở trong
- Tổ chức cho HS trao đổi ý kiến, nhận xét, bổ sung? giếng.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận. - Phần 2: Còn lại -> Cuộc sống
của ếch khi ra khỏi giếng
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI c) Thể loại, nhân vật , ngôi kể,
* Bước 1: Giao nhiệm vụ. thứ tự kể
- GV giao nhiệm vụ: - Thể loại: truyện ngụ ngôn.
+ Xác định thể loại của truyện? - Nhân vật chính: con ếch
+ Truyện kể về nhân vật nào? - Ngôi kể thứ ba.
+ Xác định ngôi kể và thứ tự kể của truyện? - Thứ tự: kể xuôi.
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Tổ chức cho HS thảo luận.
+ GV quan sát, khích lệ HS.
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ Tổ chức trao đổi, trình bày nội dung đã thảo luận.
+ HS nhận xét lẫn nhau.
* Bước 4: Kết luận, nhận định:
- GV tổng hợp ý kiến, chốt kiến thức.
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT
1. Câu chuyện của ếch
Mục tiêu: - Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, vần,
nhịp, hình ảnh, ...); nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học, ... của truyện ngụ ngôn.
Nội dung:
GV sử dụng phiếu học tập để hướng dẫn học sinh tìm hiểu.
HS suy nghĩ và làm việc cá nhân hoàn thành phiếu học tập, làm việc nhóm để tìm hiểu văn
bản.
Tổ chức thực hiện Sản phẩm
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) a. Ếch ở trong giếng: Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 20
- Nhóm 1, 2: Hoàn thành phiếu học tập số 1 - Hoàn cảnh sống: xung quanh ếch
Hoàn Hành Tính cách chỉ có vài con cua, ốc, nhái ...
cảnh động -> Môi trường sống nhỏ bé, hạn hẹp.
sống - Hành động: Hàng ngày, ếch cất
Ếch ở tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả
trong giếng giếng khiến các con vật nhỏ bé
hoảng sơ.
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Tính cách: Ếch cứ tưởng bầu trời
- H trao đổi phiếu học tập, nhận xét, bổ sung cho chỉ bé bằng cái vung còn nó thì oai
nhau. như một vị chúa tể.
* Bước 3: Báo cáo thảo luận
GV yêu cầu một vài HS trình bày phiếu học tập. -> Tầm nhìn, sự hiểu biết hạn chế
HS trả lời câu hỏi của GV, những HS còn lại theo và nông cạn.
dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho câu trả lời -> Thái độ chủ quan, kiêu ngạo ...
của bạn.
* Bước 4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét câu trả lời và câu nhận xét của HS
- Chốt nội dung (sản phẩm).
- Chuyển dẫn sang nội dung sau.
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) b. Ếch ra ngoài giếng:
- Nhóm 3, 4: Hoàn thành phiếu học tập số 2 - Hoàn cảnh sống: ếch ra bên ngoài
Hoàn Hành Tính cách giếng.
cảnh động -> Môi trường sống thay đổi, rộng
sống lớn.
Ếch ra - Hành động: Ếch nghênh ngang đi
ngoài giếng lại khắp nơi và cất tiếng kêu ồm ộp.
- Tính cách: Vẫn nghênh ngang,
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ kiêu ngạo. Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 20
- H trao đổi phiếu học tập, nhận xét, bổ sung cho -> Thái độ vẫn chủ quan ...
nhau.
* Bước 3: Báo cáo thảo luận
- GV yêu cầu một vài HS trình bày phiếu học tập.
- HS trả lời câu hỏi của GV, những HS còn lại theo
dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho câu trả lời
của bạn.
* Bước 4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét câu trả lời và câu nhận xét của HS
- Chốt nội dung (sản phẩm).
- Chuyển dẫn sang nội dung sau.
c. Kết quả:
? Thái độ sống ấy khiến ếch phải chịu hậu quả
gì?
- Nó đi lại nghênh ngang đi lại khắp nơi, chả thèm
để ý đến xung quanh và bị trâu giẫm bẹp.
* Bước 1: Giao nhiệm vụ: d. Nguyên nhân dẫn đến cái chết
- Kĩ thuật: Khăn phủ bàn. của ếch:
- Thời gian: 3 phút - Nguyên nhân khách quan: trời
? Theo em nguyên nhân nào khiến ếch có kết mưa to... con trâu đi qua...
cục bi thảm như vậy? - Nguyên nhân chủ quan: kiêu
ngạo nên chủ quan.
-> Đó là kết quả của lối sống kiêu
căng, hợm hĩnh nhưng hết sức
ngu dốt, ngớ ngẩn. Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 20
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS thảo luận, thực hiện nhiệm vụ. t
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- HS trình bày, nhận xét cho nhau.
* Bước 4: Kết luận, nhận định.
- GV chốt
- Trời mưa to hay con trâu đi qua không phải là
nguyên nhân chính dẫn đến cái chết của ếch.
- Nguyên nhân của kết cục bi thảm đó là vì: Rời
khỏi môi trường sống quen thuộc nhưng ếch lại
không thận trọng. Nó vốn rất kiêu ngạo, nên chủ
quan, nghênh ngang, nhâng nháo, chẳng thèm
nhìn, chẳng thèm để ý xung quanh. Nghĩa là ếch
vẫn cứ coi trời bằng vung như hồi ở trong giếng
cạn.
GV: Cái chết của ếch là tất nhiên, khó tránh,
không trước thì sau. Đó là kết quả của lối sống
kiêu căng, hợm hĩnh nhưng hết sức ngu dốt, ngớ
ngẩn. Ếch và những ai có lối sống như ếch thật
đáng giận nhưng cũng thật đáng thương.
2. Bài học nhận thức
* Bước 1: Giao nhiệm vụ - Hoàn cảnh sống hạn hẹp sẽ ảnh
- Hình thức: Thảo luận nhóm đôi. hưởng đến nhận thức về chính
- Thời gian: 2 phút. mình và thế giới xung quanh.
? Từ cách sống và cái chết của ếch, em hãy nêu - Không được chủ quan, kiêu
ra những bài học có thể rút ra từ truyện này? ngạo, coi thường những đối tượng
Theo em, đâu là bài học chính của câu chuyện? xung quanh.
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Dù môi trường, hoàn cảnh sống
- HS suy nghĩ, trả lời. có giới hạn, khó khăn hay thay
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận. đổi vẫn phải cố gắng mở rộng
* Bước 4: Kết luận, nhận định tầm hiểu biết của mình bằng
GV: Những bài học trên có ý nghĩa nhắc nhở và nhiều hình thức khác nhau. Phải
khuyên bảo tất cả mọi người ở mọi lĩnh vực, biết những hạn chế của mình, để
nghề nghiệp, công việc cô thể ở nhiều hoàn cảnh cố gắng mở rộng tầm hiểu biết,
khác nhau.Ý nghĩa của những bài học mà truyện phải nhìn xa trông rộng.
ngô ngôn này nêu ra là rất rộng.
III. TỔNG KẾT ( ’) Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 20
Mục tiêu: - Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, vần,
nhịp, hình ảnh, ...); nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học, ... của truyện ngụ ngôn.
Nội dung:
- GV sử dụng KT chia sẻ nhóm đôi để khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung của văn
bản
- HS làm việc cá nhân, thảo luận nhóm và báo cáo sản phẩm.
Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
Tổ chức thực hiện Sản phẩm
* Bước 1 Chuyển giao nhiệm vụ (GV) 1. Nghệ thuật
- Chia nhóm theo bàn. - Cách kể chuyện ngắn gọn, tình
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm: huống bất ngờ hài hước kín đáo.
- Miêu tả phù hợp với thực tế, xây
? Khái quát nội dung, ý nghĩa văn bản? dựng hình tượng nhân vật gần gũi
? Em thấy con ếch này có gần gũi không? Có mang với đời sống.
đặc điểm tính cách giống con người không? - Phép nhân hoá, ẩn dụ tượng
? Truyện kể về con ếch nhưng ở đây có rất nhiều chi trưng; Cách nói bằng ngụ ngôn,
tiết ẩn dụ, tượng trưng. Em hãy chỉ ra điều đó? giáo huấn tự nhiên đặc sắc.
? Truyện phê phán đối tượng nào và khuyên
chúng ta điều gì? 2. Nội dung
+ Từ đó em rút ra cách để đọc hiểu một văn bản
* Nội dung: Truyện kể về cuộc
truyện ngụ ngôn, chúng ta cần lưu ý điều gì?
sống của một chú ếch kiêu ngạo
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
khi ở trong giếng chỉ coi trời
HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn bằng vung, đến khi ra ngoài
thành nhiệm vụ. không thèm để ý xung quanh nên
bị con trâu giẫm bẹp.
GV hướng theo dõi, quan sát HS thảo luận nhóm, - Phê phán những kẻ hiểu biết hạn
hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn). hẹp mà huyênh hoang.
- Khuyên chúng ta cần cố gắng
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận
mở rộng tầm hiểu biết. Không
HS báo cáo kết quả thảo luận nhóm, HS nhóm khác được chủ quan, kiêu ngạo.
theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần).
GV hướng dẫn và yêu cầu HS trình bày, nhận xét,
đánh giá chéo giữa các nhóm.
* Bước 4: Kết luận, nhận định Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 20
- GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của
từng nhóm.
- Nhận xét và chốt sản phẩm lên Slide
- Đọc phần Kiến thức ngữ văn để hiểu khái niệm 3. Cách đọc văn bản
Truyện ngụ ngôn.
- Khi đọc truyện cần chú ý:
+ Truyện kể về nhân vật nào? Ai là nhân vật chính?
+ Bối cảnh của truyện có gì độc đáo?
+ Truyện nêu lên được bài học gì? Bài học ấy có
liên quan như thế nào đến cuộc sống hiện nay và với
bản thân em?
3. HĐ 3: Luyện tập (16’)
a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập cụ thể.
b) Nội dung: HS hoạt động cá nhân làm bài tập của GV giao.
c) Sản phẩm:
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp án B C D C C D D B A C
d) Tổ chức thực hiện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Câu 1. Thế nào là truyện ngụ ngôn?
A. Là truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần.
B. Là truyện thông qua việc mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc chính con người để nói
bóng gió chuyện con người.
C. Là truyện có ý nghĩa răn dạy con người những đạo lí của cuộc sống.
D. Là truyện chứa đựng nhiều yếu tố hoang đường, li kì, giống như truyện cổ tích.
Câu 2: Mục đích của truyện ngụ ngôn là gì?
A. Phản ánh cuộc sống. Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 20
B. Tố cáo xã hội.
C. Khuyên nhủ, răn dạy con người
D. Gây cười.
Câu 3. Truyện Ếch ngồi đáy giếng thuộc thể loại nào?
A. Truyền thuyết.
B. Thần thoại.
C. Truyện cổ tích.
D. Truyện ngụ ngôn.
Câu 4. Trong truyện Êch ngồi đáy giếng, con ếch sống trong một cái giếng nhỏ, chung
quanh nó toàn là những con vật yếu đuối, điều này làm ếch có suy nghĩ thế nào?
A. Ếch tưởng trong thế giới này chỉ có những con vật nhỏ hơn nó.
B. Ếch cho rằng cái giếng là nơi sâu nhất.
C. Ếch tưởng bầu trời nhỏ bé bằng cái vung và nó là một vị chúa tể.
D. Ếch nghĩ nó không có bà con, họ hàng.
Câu 5. Khi nước tràn vào giếng và đưa ếch ra ngoài, thái độ của ếch như thế nào khi nhìn
thấy cảnh vật chung quanh?
A. Rất lo lắng và sợ sệt vì mọi thứ quá xa lạ.
B. Đắc ý vì cảnh vật mới không bằng nơi nó sinh sống bấy lâu.
C. Nghênh ngang đi lại khắp nơi, dương dương tự đắc vì nghĩ mình là chúa tể của muôn
loài.
D. Cười nhạo báng tất cả mọi thứ ếch gặp trên đường.
Câu 6. Trong truyện, ếch là con vật như thế nào?
A. Có tầm hiểu biết sâu rộng và có vốn sống dồi dào.
B. Có vốn sống bình thường nhưng luôn biết học hỏi.
C. Có tầm hiểu biết sâu rộng nhưng không chịu học hỏi những con vật khác ở chung
quanh.
D. Có hiểu biết nông cạn, hời hợt nhưng lại thích huênh hoang.
Câu 7. Hậu quả của thái độ tự cao, tự đại của ếch là gì?
A. Ếch bị các con vật trên bờ cách li và phải trở về giếng cũ. Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 20
B. Ếch bị một con voi giẫm chết,
C. Ếch bị con người bắt và ăn thịt.
D. Ếch bị một con trâu đi qua giẫm cho bẹp dí.
Câu 8. Truyện Ếch ngồi đáy giếng phê phán điều gì?
A. Phê phán những kẻ ỷ quyền thế bắt nạt người khác.
B. Phê phán những người hiểu biết nông cạn mà thường tỏ ra huênh hoang, tự cho mình
là nhất.
C. Phê phán những người thích khoa trương, cho mình là giàu có.
D. Phê phán những kẻ tham lam, độc ác, thích bòn rút của người khác.
Câu 9. Truyện Ếch ngồi đáy giếng khuyên chúng ta điều gì?
A. Phải biết cố gắng học tập, không ngừng mở rộng tầm hiểu biết của bản thân, không
được chủ quan, kiêu ngạo.
B. Phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau.
C. Phải biết lượng sức mình, không nên làm những việc vô nghĩa.
D. Phải biết tránh xa những thói hư, tật xấu.
Câu 10. Thành ngữ Ếch ngồi đáy giếng thường được dùng để chỉ điều gì?
A. Những người quanh năm sống một chỗ, không đi đến nơi nào khác.
B. Những người không có gì nhưng lại thích khoe khoang.
C. Những người có hiểu biết nông cạn nhưng lại luôn cho mình là người hiểu biết.
D. Những người có vốn sống dồi dào nhưng không biết trau dồi bản thân.B2: Thực hiện
nhiệm vụ
GV: Chiếu bài tập
HS: Đọc yêu cầu của bài và lựa chọn đáp án. Có thể sử dụng thẻ màu hoặc tạo trò chơi
trên Kahoot hoặc Quizizz.
B3: Báo cáo, thảo luận:
- GV yêu cầu HS lựa chọn đáp án.
- HS trả lời, các em còn lại theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bài của bạn (nếu
cần). Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 20
B4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá bài làm của HS bằng điểm số hoặc bằng cách
chốt đáp án đúng.
4. HĐ 4: Vận dụng
a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết tình huống trong thực tiễn.
b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
d) Tổ chức thực hiện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
? Thử nêu một số hiện tượng trong đời sống ứng với thành ngữ “ Ếch ngồi đáy giếng”?
HS tự bộc lộ.
? Sưu tầm những truyện dân gian mà ếch là nhân vật chính? Qua đó hãy nêu hiểu biết của
em về tín ngưỡng của người Việt cổ?
VD: Người lấy ếch, Hoàng tử ếch... -> Tục thờ thần ếch...
? Hãy tìm những câu tục ngữ, thành ngữ khuyên chúng ta không nên kiêu ngạo, chủ
quan, phải luôn mở rộng tầm hiểu biết?
VD: + Đi một ngày đàng học một sàng khôn.
+ Khiêm tốn bao nhiêu cũng chưa đủ.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- H nêu một số hiện tượng trong đời sống ứng với thành ngữ “ Ếch ngồi đáy giếng”?
B3: Báo cáo, thảo luận
GV hướng dẫn các em cách nộp sản phẩm trên zalo nhóm hoặc trên Padlet
HS nộp sản phẩm cho GV qua hệ thống CNTT mà GV hướng dẫn.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét ý thức làm bài của HS (HS nộp bài không đúng quy định (nếu có) trên zalo
nhóm lớp/môn
* Dặn dò: Về học kĩ nội dung của bài học và đọc, chuẩn bị trước bài “Đẽo cày giữa
đường”. Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 20
Ngày soạn: 30/1/2023
Tiết: 75
BÀI 6:
Đọc – hiểu văn bản
ĐẼO CÀY GIỮA ĐƯỜNG
(Truyện ngụ ngôn)
1. HĐ 1: Xác định vấn đề (5’)
a. Mục tiêu: Thu hút sự chú ý, tạo hứng thú học tập; HS xác định được nội dung
chính của bài đọc – hiểu dựa trên những ngữ liệu của phần khởi động.
b. Nội dung: HS vận dụng trải nghiệm thực tế và kết quả chuẩn bị bài học ở nhà để làm
việc cá nhân và chia sẻ.
c. Sản phẩm: Chia sẻ của học sinh và lời chuyển dẫn của giáo viên.
d. Tổ chức thực hiện:
Tổ chức thực hiện Sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
Gọi HS xung phong kể một cầu chuyện ngắn hoặc sự
việc để lại bài học sâu sắc về cuộc sống, yêu cẩu HS nói
rõ bài học đã rút ra được; có thể mời HS khác rút ra bài
học cho bản thân từ cầu chuyện bạn kể.
Câu trả lời của mỗi cá nhân
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS (tuỳ theo hiểu biết và trải
HS hoạt động cá nhân. nghiệm của bản thân).
B3: Báo cáo, thảo luận:
Gọi 1 -2 hs chia sẻ.
B4: Kết luận, nhận định (GV):
GV nhận xét, bổ sung theo định hướng kết nối với
VB.
2. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (114’)
a. Mục tiêu:
- Nhận biết được tri thức Ngữ văn (đề tài sự kiện, tình huống, cốt truyện, nhân vật, không
gian, thời giam của truyện ngụ ngôn).
- Nhận biết được thông điệp, bài học mà văn bản muốn gửi đến người đọc. Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 20
- Từ thông điệp, tự rút ra bài học, có thể mở rộng những bài học mới, liên hệ đến đời
sống của bản thân và các thành ngữ tương ứng.
b. Nội dung:
GV sử dụng KT đọc mẫu, đọc sáng tạo để hướng dẫn HS đọc văn bản; sử dụng KT đặt
câu hỏi, khăn phủ bàn để tìm hiểu nội dung văn bản.
HS dựa vào phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà để làm việc cá nhân và trả lời những câu hỏi
của GV.
c. Sản phẩm: Câu trả lời, chia sẻ và PHT của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
I. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN (15’)
Tổ chức thực hiện Sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) 1. Đọc - tóm tắt
1. Đọc – tóm tắt - Cách đọc
- Hướng dẫn đọc nhanh. - Tóm tắt
+ Đọc giọng to, rõ ràng và lưu loát. Truyện kể về một người thợ
+ Thể hiện rõ lời thoại của các nhân vật (nhấn mộc bỏ hết vốn liếng mua gỗ về
đề đẽo cày bán. Khi anh thực
mạnh vào những từ ngữ trong lời các nhân vật và hiện công việc có nhiều người
từ ngữ thể hiện thái độ và hành động của nhân vật góp ý. Mỗi lần nghe người khác
góp ý, anh ta lại sửa cái cày của
chính).
mình. Cuối cùng anh làm những
- Hướng dẫn cách đọc chậm (đọc theo thẻ). cái cày rất to phải sức voi mới
+ Đọc thẻ trước, viết dự đoán ra giấy. kéo được. Kết cục anh chẳng bán
được cái cày nào , vốn liếng
+ Đọc văn bản và đối chiếu với sản phẩm dự cũng hết sạch.
đoán.
- Cho HS quan sát tranh, yêu cầu HS sắp xếp theo
đúng trình tự diễn ra trong truyện rồi kể tóm tắt.
2. Tìm hiểu chung
GV yêu cầu HS dựa vào phiếu học tập số 1 (đã
chuẩn bị ở nhà) và cho biết thể loại, ngôi kể, nhân
vật , bố cục.
Phiếu học tập số 1 Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 20
Thể loại Ngôi kể Nhân vật Bố cục
chính
2. Tìm hiểu chung
- Thể loại: truyện ngụ ngôn
- Nhân vật chính: người thợ mộc
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- Ngôi kể: ngôi thứ ba
GV:
- Bố cục: 3 phần
1. Hướng dẫn HS cách đọc và tóm tắt.
+ P1 (đoạn 1): Bối cảnh của người
2. Theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần).
thợ mộc
HS:
+ P2 (đoạn 2): Công việc đẽo cày
1. Đọc văn bản, các em khác theo dõi; quan sát
của anh thợ mộc
tranh, sắp xếp theo cốt truyện.
+ P3 (đoạn 3): Kết quả của việc đẽo
2. Trả lời câu hỏi theo PHT.
cày
B3: Báo cáo, thảo luận
GV yêu cầu HS trả lời, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu
cần).
HS:
- Kể tóm tắt truyện, trả lời các câu hỏi trong PHT.
- HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn (nếu cần).
Thể Ngôi Nhân Bố cục
loại kể vật
chính
truyện ngôi người 3 phần
ngụ thứ
thợ + P1 (đoạn 1): Bối
ngôn ba
mộc cảnh của người thợ
mộc
+ P2 (đoạn 2): Công
việc đẽo cày của anh
thợ mộc Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 20
+ P3 (đoạn 3): Kết
quả của việc đẽo cày
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét thái đọc tập và sự chuẩn bị của HS
bằng việc trả lời các câu hỏi.
- Chốt kiến thức, cung cấp thêm thông tin (nếu
cần) và chuyển dẫn sang đề mục sau.
II. SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI (44’)
1. Câu chuyện đẽo cày của anh thợ mộc (5’)
Tổ chức thực hiện Sản phẩm
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về hoàn cảnh của người a. Hoàn cảnh của người thợ
mộc (5’)
thợ mộc
Một người thợ mộc dốc hết vốn
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) trong nhà ra mua gỗ để làm
? Hãy tóm tắt bối cảnh của truyện “Đẽo cày giữa nghề đẽo cày.
đường”.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS Đọc thầm đoạn 1 để tìm câu trả lời.
B3: Báo cáo, thảo luận
GV: Gọi HS trả lời.
HS trả lời câu hỏi; HS khác theo dõi, nhận xét, bổ
sung cho bạn (nếu cần).
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét câu trả lời của HS.
- Chốt kiến thức, bình giảng và chuyển dẫn sang
mục sau.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu việc đẽo cày của người thợ b. Việc đẽo cày của người thợ
mộc
mộc
- Có rất nhiều người xem anh ta Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 20
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) đẽo cày và mỗi người góp một ý
- Hỏi: Ở đoạn 2, người thợ mộc hành động như thế khác nhau:
nào sau mỗi lần góp ý? Từ đó em hãy nhận xét về + Lần 1: Phải đẽo cao, to mới dễ
tính cách của nhân vật. cày.
Gv yêu cầu hs hoạt động nhóm. -> Cho là phải – đẽo
Những Lời góp ý- Hành Hành động của + Lần 2: Phải đẽo nhỏ, thấp hơn.
lần nghe động, thái độ người thợ mộc
-> Cho là phải – đẽo
theo
Lần 1 + Lần 3: Phải đẽo to gấp đôi, gấp
Lần 2 ba cho voi cày.
Lần 3
Nhận xét về người thợ mộc: -> Liền đẽo ngay
- Mỗi người góp một ý, anh thợ
mộc đều cho là phải, thấy có lí và
- Chia nhóm 4-6 hs.
làm theo.
- Phát phiếu học tập và giao nhiệm vụ cho các
=> Anh thợ mộc không có chính
nhóm.
kiến của bản thân mình, luôn bị
B2: Thực hiện nhiệm vụ
động, thay đổi theo ý của người
HS: làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thành
khác.
nhiệm vụ học tập.
GV: quan sát, thẽo dõi hs thực hiện nhiệm vụ.
B3: Báo cáo, thảo luận
GV:
- Yêu cầu HS trình bày.
- Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần).
HS
- Đại diện 1 nhóm lên trình bày sản phẩm.
- Các nhóm cặp đôi khác theo dõi, quan sát, nhận
xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần).
Những Lời góp ý- Hành Hành động của
lần nghe động, thái độ người thợ mộc
theo Giáo án Ngữ văn 7 Tuần 20
Lần 1 Phải đẽo cao, to Cho là phải –
đẽo
mới dễ cày.
Lần 2 Phải đẽo nhỏ, thấp Cho là phải –
đẽo
hơn.
Lần 3 Phải đẽo to gấp Liền đẽo ngay
đôi, gấp ba cho voi
cày.
Nhận xét về người thợ mộc:
Không có chính kiến của bản thân mình, luôn bị
động, thay đổi theo ý của người khác.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét về thái độ làm việc, ý kiến nhận xét và
sản phẩm của các cặp đôi.
GV nhấn mạnh cho HS phải nắm được trọn
vẹn cả ba lần phản ứng trong cầu chuyện (hai
lần “cho la phải” rồi đẽo cày theo kích cỡ mới,
và một lần ‘liền đẽo ngay” mà không có suy
nghĩ, tìm hiểu, cần nhắc). Phản ứng ấy được
chính người thợ mộc tự hiểu ra là sai lầm, biết
rằng “dễ nghe người là dại” (không có sự suy
xét, đánh giá đúng/ sai, không tìm hiểu thực tế
mà chỉ nghe và tin một cách mù quáng), để đến
nỗi “quá muộn rồi, không sao chữa được nữa”.
GV cẩn hướng dẫn HS chú ý từ ngữ được
dùng trong VB để thể hiện mức độ “dại” của
người thợ mộc: lần 1 cho là phải - đẽo, lần 2
cho là phải - lại đẽo, lẩn 3 liền đẽo ngay.
– GV liên hệ thực tế, nhấn mạnh cách nhìn
nhận, đánh giá con người trong cuộc sống.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_7_tuan_20_bai_6_truyen_ngu_ngon_va_tuc_ngu_n.docx



