Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 28 năm 2010 - 2011

1. Mục tiêu

1. Kiến thức

- HS hiểu sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn

- Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhaân daân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ

- Những thành công nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay - một trong những tác phẩm được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt Nam hiện đại.

- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện nghịch lí.

2. Kĩ năng

- HS có kĩ năng đọc- hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX

- Kể tóm tắt truyện

- Phân tích nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh đối lập – tương phản và tăng cấp.

 

doc14 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1104 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 28 năm 2010 - 2011, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 105-106 Tuaàn 28 Ngaøy daïy: SỐNG CHẾT MẶC BAY (Phạm Duy Tốn) 1. Mục tiêu 1. Kiến thức - HS hiểu sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn - Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhaân daân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ - Những thành công nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay - một trong những tác phẩm được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt Nam hiện đại. - Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện nghịch lí. 2. Kĩ năng - HS có kĩ năng đọc- hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX - Kể tóm tắt truyện - Phân tích nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh đối lập – tương phản và tăng cấp. 3. Thái độ - HS nêu cao ý thức trách nhiệm, lòng thương và sự đồng cảm với nỗi khổ, sự khó khăn của con người. 2.Troïng taâm: Gía trò hieän thöïc,giaù trò nhaân ñaïo vaø ngheä thuaät cuûa taùc phaåm. 3. Chuẩn bị 3.1.Giáo viên: Tham khaûo theâm veà taùc giaû 3.2.Học sinh: Ñoïc vaên baûn traû lôøi caâu hoûi. 4. Tieán trình: 4.1. Ổn định tổ chức vaø kieåm dieän: 7A1: TS: / Vaéng: 7A2: TS: / Vaéng: 4.2.Kiểm tra mieäng: 4.3.Baøi môùi: Hoạt động của GV và HS Nội dung *Hoạt động 1: Đọc - hiểu văn bản - GV hướng dẫn đọc: yêu cầu đọc to rõ ràng, ngắt nghỉ đúng dấu câu; lưu ý giọng đọc thể hiện tính tăng cấp của sự việc. - GV đọc mẫu. - Gọi 3 học sinh đọc. - Học sinh tóm tắt cốt truyện. ?Nêu hiểu biết của em về tác giả? ?Tác phẩm ra đời trong thời điểm nào? GV giới thiệu về truyện ngắn hiện đại -Truyện trung ñaïi: viết bằng chữ Hán, thiên về hư cấu, cốt truyện phức tạp. - Truyện ngắn hiện đại: Viết bằng văn xuôi tiếng việt hiện đại thiên về kể chuyện thực, thường khắc hoạ một hiện tượng, phát hiện một nét cơ bản trong quan hệ nhân sinh, đời sống. - Tiểu thuyết: chiếm lĩnh đời sống trong toàn bộ sự trọn vẹn của nó: Nhiều nhân vật, phản ánh nhiều mối quan hệ xã hội, chịu chi phối bởi nhiều trạng thái tồn tại…. *Học sinh đọc từ khó ( SGK) ?Văn bản có bố cục mấy phần? P1: Từ đầu -> "khúc đê này hỏng mất"(ngy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của người dân). P2: tiếp -> "Điếu, mày!" (Cảnh quan phủ cùng nha lại đánh tổ tôm trong khi đi hộ đê) P3: còn lại (cảnh đê vỡ, nhân dân rơi vào cảnh thảm sầu). ?Văn bản thuộc thể loại gì? *Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản ?Cảnh hộ đê được tác giả miêu ta vào thời gian nào? Ý nghĩa của thời điểm này? - Gần 1 giờ đêm ( dân hộ đê suốt từ chiều đến 1 giôø đêm không nghỉ) -> tăng thêm sự vất vả của dân làng và sự nghiêm trọng của khúc đê làng. ?Dân hộ đê trong điều kiện, hoàn cảnh như thế nào? -Mưa tầm tã, vẫn mưa tầm tã trút xuống. -Nước sông lên to quá, dưới sông nước cứ cuồn cuộn bốc lên. ?Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì -Tăng cường cấp, miêu tả. ?Nhận xét gì về cảnh đó? ?Cảnh dân phu hộ đê được miêu tả qua chi tiết nào? - Hàng trăm nghìn con người vẫn còn xao xác gọi nhau. - Kẻ thì thuổng, cuốc…. đội đất, ướt như chuột lột. ?Công việc của người dân hộ đê như thế nào? ? Đoạn 1 miêu tả không khí, cảnh tượng hộ đê như thế nào? - Âm thanh: tiếng trống, tù và, tiếng người xao xác gọi nhau... - Hành động: lộn xộn, sôi động, vội vàng. ?Tình trạng con đê lúc này ra sao? - Sức người ngày một giảm, ai cũng mệt lử - Sức trời ngày một tăng:mưa cứ tầm tã, nước cứ cuồn cuộn bốc lên ?Thái độ của tác giả trước tình cảnh trên -Câu cảm thán -> lo sợ ?Quan sát tranh SGK – cho biết miêu tả cảnh gì? -Cảnh người dân đang vật lộn căng thẳng vất vả đến cực độ trước nguy cơ đê vỡ. ?Trong lúc dân phu cứu đê thì quan phụ mẫu và nha lại làm gì? -Đánh tổ tôm -> một trò chơi bài ăn tiền Theo dõi “ngoài kia mưa gió ầm ầm” (SGK/ 76). ?Cảnh trong đình được miêu tả qua những chi tiết nào? - Địa điểm:cách 4,5 trăm thước, trên đê cao, vững chãi. ?Quang cảnh trong đình ra sao? -Đèn thắp sáng trưng, không khí tĩnh mịch, nghiêm trang, nhàn nhã, đường bệ, nguy nga, đầy vẻ tôn kính, xứng đáng với một vĩ phúc tinh. *Tích hôïp GD KNS:KT “ Động não” GD kĩ năng tự nhận thức. ?Nhận xét gì về quang cảnh đó ? Qua đó em thấy uy quyền của quan phủ như thế nào? ?Mọi người ngồi chơi tổ tôm như thế nào? Tìm chi tiết nói lên điều đó? -Quan ngồi trên , nha lại ngồi dưới, tất cả đang vui cuộc tổ tôm. Chơi tổ tôm cũng được sắp đặt theo ngôi thứ ?So sánh cảnh dân hộ đê với cảnh trong đình? Đối lập nhau. Đọc thầm “ Trong đình…haàu baøi” trang 75-SGK ?Tên quan phủ có nhiệm vụ gì? ?Trong khi dân chúng tìm cách cứu đê thì hắn làm gì? -Ung dung ngồi đánh bạc ?Tìm những chi tiết miêu tả quan phủ? -Ngồi chễm chệ , tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng cho người nhà gãi, ,quạt hầu. ?Nhận xét gì về dáng vẻ của quan ? Đồ dùng sinh hoạt của quan ra sao? -Yến hấp đường phèn, khay khảm, tráp đồi mồi, ngăn bạc, trầu vàng… ?Nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của tác giả trong đoạn này? -Liệt kê -> nổi bật sự giàu sang, hoang phí -> học sau. ?Cảm nhận của em về cuộc sống của viên quan? -Thức ăn toàn của ngon vật lạ, đồ dùng sang trọng, quan phủ ung dung , nhàn nhã vui sướng tổ tôm trong lúc nhân dân đang gội gió tắm mưa. ?Em nhận xét gì về thái độ của bọn hầu hạ quanh quan phủ? -Khúm núm sợ sệt, xum xoe nịnh bợ làm vừa lòng quan mặc dù cũng có phần lo lắng vì tình hình đê điều. *Học sinh đọc: “Ấy đó quan phụ mẫu ...” trang 77. ?Khi có người bẩm báo đê sắp vỡ, thái độ của quan như thế nào? -Cau mặt, gắt rằng: “ mặc kệ” ?Em nhận xét gì ở tên quan này? Khi báo tin đê vỡ, thái độ quan phủ như thế nào? -Đỏ mặt tía tai, doạ cách cổ, bỏ tù . Cho thấy quan là người như thế nào? Sau đó quan làm gì?Có ra giúp dân hộ đê không? -Tiếp tục chơi bài, vỗ tay xuống sập, ,cười nói hể hả khi thắng bài. ?Em có nhận xét gì về tên quan phụ mẫu?Truyện kết thúc như thế nào?Nhận xét gì về nghệ thuật ở cuối truyện? - Truyện kết thúc khi quan sung sướng thắng ván bài to, đê vỡ, cả một miền quê nước tràn lênh láng , xoáy thành vực sâu -> hình ảnh đối lập, tương phản. ? Với bọn quan lại, tác giả có thái độ như thế nào? ?Với nhân dân, thái độ của tác giả thể hiện như thế nào?Em hãy tìm một số câu thể hiện thái độ ấy? - Ai nghĩ đến mà chẳng động tâm thương xót đồng bào huyết mạch. - Tình cảnh thảm sầu kể sao cho xiết. ?Những câu cảm có tác dụng gì? ?Những nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc của truyện? -Đối lập, tương phản. -Tăng cấp. Hãy phát biểu chung về giá trị hiện thực, nhân đạo và nghệ thuật của truyện? - Học sinh đọc ghi nhớ. *Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập - Học sinh laøm bài tập. GV söûa GV hướng dẫn HS thực hiện bài tập 2 ở nhà. Bài tập 2: Nhận xét về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tính cách nhân vật I. Đọc hieåu vaên baûn: 1. Đọc 2.Tác giả -tác phẩm: Phạm Duy Tốn (1883 - 1924) - Là cây bút truyện ngắn xuất sắc ở nước ta khoảng 30 năm đầu thế kỉ XX. - Ra đời trong buổi đầu hình thành thể loại truyện ngắn hiện đại của VN (đầu thế kỉ XX). 3.Thể loại :Truyện ngắn 4. Từ khó (SGK) 5.Bố cục: ba phần. II. Tìm hiểu văn bản 1.Cảnh hộ đê -Thời gian: đêm khuya. -Trời mưa mỗi lúc một to hơn, nước nhiều hơn, dồn dập hơn. - Người hộ đê rất đông, ai cũng cố sức. - Công việc vất vả, cực nhọc và vô cùng nguy hiểm. - Không khí hộ đê căng thẳng, khẩn trương, tất bật, ồn ào. - Con đê ngày càng nguy hiểm. - Tác giả cảm thương đối với sự cố gắng gần như vô vọng của người dân. 2. Cảnh trong đình trước khi đê vỡ -Địa điểm: trên mặt đê, cao vững trãi an toàn. - Quang cảnh: tĩnh mịch, nguy nga, đường bệ, trang nghiêm. - Quan phủ có uy thế lớn với thuộc hạ. - Quan ngồi trên, nha lại ngồi dưới, tất cả đang vui cuộc tổ tôm. *Hình ảnh quan phủ. - Nhiệm vụ: hộ đê. - Ung dung ngồi đánh bạc. - Dáng vẻ nhàn hạ, bệ vệ, oai phong. - Đồ dùng: quý hiếm của nhà quyền quý. - Cuộc sống quý phải, sang trọng khác biệt với cuộc sống của đám dân đen mà ngài chăn dắt. - Ham mê cờ bạc, vô trách nhiệm. - Sẵn sàng đổ trách nhiệm cho cấp dưới mình, quát nạt, đe doạ và hách dịch với mọi người. -Là kẻ vô trách nhiệm, tàn bạo, phi nhân 3.Thái độ của tác giả -Tác giả mỉa mai, châm biếm thái độ vô trách nhiệm, ham chơi của bọn quan lại đặc biệt là quan phủ. - Tác giả thương xót, cảm thông trước cuộc sống lầm than, tình cảnh thảm sầu của nhân dân ta. Ghi nhớ (SGK) III. Luyện tập Bài tập 1: Những hình thức ngôn ngữ được vận dụng trong truyện. Đánh dấu + vào những dòng, ý đúng -Ngôn ngữ tự sự + - Ngôn ngữ miêu tả + - Ngôn ngữ biểu cảm + - Ngôn ngữ của người dẫn truyện + -Ngôn ngữ nhân vật + -Ngôn ngữ đối thoại + 4.4.Caâu hoûi,baøi taäp cuûng coá: - HS ñoïc ghi nhôù 4.5.Hướng dẫn học sinh töï hoïc: - Xem lại nội dung đã hướng dẫn phân tích, tóm tắt văn bản, đọc kĩ văn bản - Chuẩn bị bài: Luyện tập lập luận giải thích. Đọc và trả lời câu hỏi SGK 5.Ruùt kinh nghieäm: Tiết 107 Ngaøy daïy: CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH 1. Mục tiêu 1.1. Kiến thức. - HS hệ thống hóa những kiến thức cần thiết về tạo lập văn bản, văn bản lập luận giải thích; nắm được các bước làm bài văn lập luận giải thích. 1.2. Kĩ năng. HS có kĩ năng: tìm hiểu đề bài, tìm ý, lập dàn ý và viết các phần,đoạn trong bài văn giải thích. 1.3. Thái độ. - Có ý thức tìm hiểu cách làm bài văn lập luận giải thích. 2.Troïng taâm: Caùch laøm baøi vaên laäp luaän giaûi thích. 3. Chuaån bò: 3.1.Giáo viên: Tham khaûo moät soá ñoaïn vaên 3.2.Học sinh: Xem tröôùc baøi 4.Tieán trình: 4.1. Ổn định tổ chức vaø kieåm dieän: 7A1:TS: / Vaéng: 7A2:TS: / Vaéng: 4.2.Kiểm tra mieäng: - Thế nào là lập luận giải thích trong văn nghị luận? Là làm cho người đọc hiểu rõ tư tưởng đạo lí, phẩm chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ , bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cho con người. 4.3.Baøi môùi: Hoạt động của GV và HS Nội dung *Hoạt động 1:Tìm hieåu caùc böôùc laøm baøi laäp luaän giaûi thích. - Học sinh đọc đề bài ( SGK) ?Nhắc lại các bước làm bài chứng minh? GV: Bài nghị luận giải thích có những bước nào? ?Mức độ có gì khác nhau trong quá trình tìm hiểu các em lưu ý so sánh ?Xác định thể loại và vấn đề nghị luận của bài? ?Em hãy giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng? ? Dựa vào phần tìm ý, em lập dàn ý cho đề bài trên? - Thảo luận nhóm 2 bàn (5p) - Đại diện báo cáo. - HS nhận xét bổ sung. GVKL. - Học sinh dựa vào dàn bài đã lập viết bài. Yêu cầu:Tổ 1: mở bài Tổ 2: thân bài Tổ 3: kết bài - Học sinh các tổ đọc bài viết của mình. - Nhận xét. - GV sửa chữa, bổ sung. ? Qua bài tập trên em hãy nêu các bước làm bài lập luận giải thích? - Học sinh đọc ghi nhớ. - GV chốt. *Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập Học sinh đọc, xác định yêu cầu và làm bài. GV hướng dẫn bổ sung. I. Các bước làm bài lập luận giải thích *Đề bài: Nhân dân ta có câu tục ngữ :"Đi một ngày đàng, học một sàng khôn". Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó. 1.Tìm hiểu để, tìm ý *Tìm hiểu đề: -Thể loại:Nghị luận giải thích - Vấn đề nghị luận: đi đây đi đó thì sẽ mở rộng tầm hiểu biết, khôn ngoan, từng trải. *Tìm ý: - Đàng: đường. - Sàng khôn: nhiều điều bổ ích. - Cách nói đặc biệt: đo không gian bằng đơn vị ngày, đo trí không kiến thức bằng sàng -> đi nhiều thì biết nhiều, mở mang kiến thức, tầm hiểu biết. - Nghĩa bóng: câu tục ngữ đúc rút kinh nghiệm sống: Có đi nhiều nơi mới mở mang tầm hiểu biết về mọi mặt. 2.Lập dàn ý a) Mở bài: Dẫn dắt và nêu vấn đề cần nghị luận. -Đề cao sự cần thiết và vai trò to lớn của việc đi vào cuộc sống để mở mang hiểu biết đối với con người.Nhân dân ta có câu tục ngữ “ Di một ngày đàng, học một sàng khôn”. b) Thân bài: Lần lượt trả lời các câu sau: - Đi một ngày đàng là đi đâu? - Một sàng khôn là gì? - Vì sao đi một ngày đàng lại học được một sàng khôn? - Đi thế nào?Học như thế nào? c)Kết bài: Câu tục ngữ không chỉ đúc rút kinh nghiệm quý báu của nhân dân ta mà còn là một lời khuyên sáng suốt và thông minh, hướng tới mọi người. 3.Viết bài 4. Đọc và sửa chữa *Ghi nhớ ( SGK) II. Luyện tập: Tự viết thêm những cách kết bài khác nhau cho đề bài trên. -Câu tục ngữ là một kinh nghiệm quý báu của nhân dân ta. Nó nhắc nhở chúng ta nên đi nhiều để hiểu biết rộng hơn. 4.4.Caâu hoûi,baøi taäp cuûng coá: Nêu các bước làm một bài lập luận giải thích. 4.5.Hướng dẫn học sinh töï hoïc: - Học ghi nhớ; Xem lại các bài tập. - Chuẩn bị bài: Luyện tập lập luận giải thích. Đọc và trả lời câu hỏi SGK. 5.Ruùt kinh nghieäm: Tiết 108 Ngaøy daïy: LUYỆN TẬP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH 1. Mục tiêu 1.1. Kiến thức. - Khắc sâu những hiểu biết về cách làm bài văn lập luận giải thích một vấn đề. Vận dụng những hiểu biết đó vào việc làm một bài văn giải thích cho một vấn đề của đời sống. 1.2. Kĩ năng. - HS củng cố các kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý và viết các phần , đoạn trong bài văn giải thích. 1.3. Thái độ - HS có ý thức rèn luyện để viết được một bài lập luận giải thích. 2.Troïng taâm: Caùc böôùc laøm baøi vaên giaûi thích. 3. Chuẩn bị 3.1.Giáo viên: dàn ý, đoạn văn. 3.2.Học sinh: chuẩn bị bài, viết đoạn. 4. Tieán trình: 4.1. Ổn định tổ chức vaø kieåm dieän: 7A1:TS: / Vaéng: 7A2:TS: / Vaéng: 4.2. Kiểm tra mieäng: - Nêu các bước làm bài văn lập luận giải thích. Bố cục gồm mấy phần? 4 bước: Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài, đọc và sửa chữa. Bố cục: Mở bài: giới thiệu điều cần giải thích và gợi ra phương hướng giải thích. Thân bài: Lần lượt trình bày các nội dung giải thích Kết bài: Nêu ý nghĩa của điều được giải thích đối với mọi người. 4.3.Baøi môùi: Hoạt động của GV và HS Nội dung *Hoạt động 1: Luyện tập ? Đề văn thuộc loại gì? ? Đề yêu cầu giải thích vấn đề gì? ?Tìm các từ ngữ then chốt chỉ ra các ý quan trọng cần được giả thích? - Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ ?Em suy nghĩ như thế nào về hình ảnh “ngọn đèn sáng bất diệt”? ?Câu nói trên có ý nghĩa gì? ?Tại sao lại nói như vậy? (Giải thích cơ sở chân lí của câu nói) ?Chân lí ấy cần được vận dụng như thế nào? ?Dàn ý của bài lập luận gồm mấy phần? Nội dung của từng phần? ?Phần mở bài cần làm gì? ?Thân bài trình bày những nội dung gì? (Dựa vào các ý vừa tìm để triển khai thành thân bài) ?Phần kết bài nêu điều gì? *Tích hôïp GDKNS: GD kĩ năng suy nghĩ, thực hành viết bài. Học sinh viết bài Tổ 1: mở bài Tổ 2: Thân bài Tổ 3: kết bài Gọi 2-3 em đọc bài Học sinh nhận xét GV sửa chữa.Học sinh ghi vào và sửa trong bài viết của mình I. Đề bài: Một nhà văn nói “ Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người” Hãy giải thích câu nói trên. II. Các bước thực hiện 1. Tìm hiểu đề, tìm ý - Thể loại: lập luận giải thích. - Vấn đề giải thích: tầm quan trọng của sách đối với con người -> ngợi ca tôn vinh sách. * Tìm ý: - Hình ảnh: ngọn đèn sáng >< bóng tối. Ngọn đèn sáng: rọi chiếu, soi đường đưa con người ra khỏi chỗ tối tăm. -Ngọn đèn sáng bất diệt là ngọn đèn không bao giờ tắt. -Câu nói trên có ý nghĩa: sách là nguồn sáng bất diệt được thắp lên từ trí tuệ con người.Nói cách khác sách là kết tinh trí tuệ con người. Những gì tinh tuý nhất trong sự hiểu biết của con người chính là ở trong sách. - Vì sách ghi lại những hiểu biết quý giá nhất mà con người tích luỹ được trong lao động, chiến đấu, trong các mối quan hệ xã hội ( nêu dẫn chứng). - Những hiểu biết ghi lại trong sách không chỉ có ích cho một thời mà còn cho cả mọi thời. Nhờ có sách, ánh sáng của trí tuệ sẽ được truyền lại cho đời sau ( dẫn chứng). - Vận dụng: chăm đọc sách, chọn sách tốt, hay để đọc, không đọc sách dở, sách có hại, cần học và làm theo những cái hay, cái tốt trong sách. 2.Lập dàn ý a.Mở bài -Dẫn dắt. -Nêu câu nói của nhà văn. b.Thân bài +Giải thích ý nghĩa của câu nói. - Ngọn đèn sáng là gì? - Ngọn đèn sáng bất diệt là gì? - Cả câu có ý nghĩa như thế nào? +Cơ sở chân lí của câu nói đó. + Chân lí nêu trong câu trên cần được vận dụng như thế nào? c.Kết bài - Khẳng định giá trị của câu nói trên. - Thái độ của bản thân khi chọn và đọc sách. 3.Viết bài * Mở bài: Có những người đã nhìn sách vô hồn như những tập giấy trắng. Nhưng lại có bao người đã dành cho sách lời ngợi ca vô cùng đẹp đẽ .Một nhà văn có nói “ Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. Vậy ta hiểu câu nói đó như thế nào? * Kết bài; Câu nói trên cho ta một nhận thức đúng đắn và sâu sắc về giá trị của sách.Từ đó giúp ta có thái độ đúng hơn trong việc chọn sách và đọc sách. 4. Đọc và sửa chữa 4.4.Caâu hoûi,baøi taäp cuûng coá: Các bước làm một bài văn giải thích. 4.5.Hướng dẫn học sinh töï hoïc: - Viết bài tập làm văn số 6 . Đề bài: "Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng." Hãy tìm hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy. - Soạn bài: Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu. + Đọc văn bản, tìm hiểu về tác giả; tìm bố cục của văn bản. + Trả lời câu hỏi 1, 2 SGK/94. 5.Ruùt kinh nghieäm: * VIẾT BÀI TLV SỐ 6 Ở NHÀ Đề bài: "Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng." Hãy tìm hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy. Đáp án: 1. Mở bài: - Từ xưa, nhân dân ta đã sáng tạo ra những huyền thoại đẹp về nguồn gốc dân tộc (Sự tích trăm trứng, Qủa bầu mẹ...) - Đoàn kết là một truỳen thống tốt đẹp của nhân dân ta. - Đoàn kết là biểu hiện cụ thể của tình yêu thương trong quan hệ giữa người với người. Đoàn kết tạo nên sức mạnh. - Ngày xưa, ông cha ta đã c/trọng vấn đề GD tinh thần đ/kết, thể hiện qua câu ca dao: Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng." 2. Thân bài: a) Giải thích ý nghĩa câu ca dao: - Câu ca dao đã mượn một h/ảnh đẹp: nhiễu điều.... gương để nói đến vấn đề đ/kết. + Nghĩa đen: nhiễu điều là miếng vải nhiễu màu đỏ, thường được dùng để phủ lên chiếc giá gương cho khỏi bụi. + Nghĩa bóng: chỉ sự đùm bọc, che chở, gắn bó của đồng bào trong một nước. + Câu ca dao khuyên nhủ: người trong một nước phải thương yêu, giúp đỡ nhau coi nhau như anh em một nhà. b) Khẳng định lời khuyên đó hoàn toàn đúng. - Xưa nay, người dân cùng sống trong một làng, một huyện, một tỉnh và một nước thường có quan hệ gắn bó với nhau về tình cảm và vật chất. - Bởi vậy nên mỗi người đều phải có ý thức thương yêu, đùm bọc những người xung quanh mình, nhất là những người khó khăn hoạn nạ. - Tình đoàn kết, thương yêu giai cấp, giống nòi là cơ sở của lòng yêu quê hương đất nước, dân tộc và nhân loại. c) Nâng cao và mở rộng vấn đề - Tinh thần đoàn kết được thể hiện trong nhận thức và hành động cụ thể: + Gặp người trong cảnh khó khăn sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ với thinh thần tương thân tương ái (Thương người như thể thương thân. Lá lành đùm lá rách...) VD: giúp đờ người tàn tật, nghèo khó, gặp tai họa hoặc các phong trào cứu giúp đồng bào bị lũ lụt, xóa đói giảm nghèo, xây nhà tình nghĩa, lớp học tình thương...) - Tinh thần đoàn kết, thương yêu là nền tảng của đạo lí dân tộc, là cơ sở tạo nên sức mạnh để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày càng giàu mạnh. - Phê phán những thái độ sai trái như ích kỉ, thờ ơ trước nỗi bất hạnh của người khác. 3. Kết bài -Khẳng định đoàn kết là truyền thống tốt đẹp, lâu đời của dân tộc ta. - Chúng ta cần giữ gìn và phát huy truyền thống đó. * Yêu cầu và cách tính điểm Điểm 9,10 - Đảm bảo nội dung, dẫn chứng sát thực+ lí lẽ thuyết phục. - Diễn đạt lưu loát. - Bố cục rõ ràng, khoa học. - Sạch đẹp, đúng ngữ pháp, lời văn trong sáng, chỉ sai một vài lỗi chính tả Điểm 7,8 - Đảm bảo các yêu cầu trên.Nội dung chưa thật sâu sắc như trên. - Còn vi phạm một vài lỗi dùng từ, đặt câu hoặc diễn đạt. Điểm 5,6 - Nội dung đầy đủ, chưa sâu. - Bố cục rõ ba phần. - Diễn đạt lủng củng, chưa hay, còn sai chính tả. Điểm 3,4 -Nội dung sơ sài. - Chưa rõ bố cục. - Mắc nhiều lỗi khác như diễn đạt, dùng từ, đặt câu. Điểm 1,2 - Bài viết sơ sài, diễn đạt lủng củng. - Mắc nhiều lỗi nặng. Điểm 0 Không viết bài, lạc đề. ---------------------------------------------------

File đính kèm:

  • doctuan 28-new.doc
Giáo án liên quan