A . Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh
- Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương, thấy rõ số phận oan trái của họ dưới chế độ phong kiến .
- Tìm hiểu những thành công về nghệ thuật tác phẩm : nghệ thuật dựng truyện, dựng nhân vật, sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kì ảo với những tình tiết có thực tạo nên vẻ đẹp riêng của thể loại truyền kì .
B . Chuẩn bị
- Học sinh :
- Giáo viên :
C . Tiến trình lên lớp
10 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 955 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 4 năm 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 4
Tiết 16-17 Ngày soạn :
Văn học Ngày dạy :
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
( Trích "Truyền kì mạn lục" - Nguyễn Dữ )
A . Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh
- Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương, thấy rõ số phận oan trái của họ dưới chế độ phong kiến .
- Tìm hiểu những thành công về nghệ thuật tác phẩm : nghệ thuật dựng truyện, dựng nhân vật, sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kì ảo với những tình tiết có thực tạo nên vẻ đẹp riêng của thể loại truyền kì .
B . Chuẩn bị
- Học sinh :
- Giáo viên :
C . Tiến trình lên lớp
I . Ổn định
II. Kiểm tra bài cũ :
- Hãy nêu tóm tắt các nhiệm vụ mà bản tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em đã
đề ra ? ( + Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng
+ Quan tâm nhiều hơn đến trẻ tàn tật và có hoàn cảnh đặc biệt
+ Em gái được đối xử bình đẳng như em trai
+ Bảo đảm cho trẻ học hết bậc giáo dục cơ sở
+ Bảo đảm cho bà mẹ an toàn khi mang thai và sinh đẻ
+ Tạo cơ hội để trẻ sống tha hương biết được lai lịch và cảm thấy môi trường sống an toàn, tạo điều kiện về đời sống vật chất và học hành )
- Những giải pháp cho các nhiệm vụ đó ?
(Khôi phục và tăng trưởng kinh tế; thực hiện liên tục và phối hợp giữa các quốc gia)
III. Bài mới
1.Giới thiệu bài mới
Từng được xem là một áng"thiên cổ kì bút" (áng văn hay của ngàn đời), nội dung khá phong
phú : có truyện đả kích vào chế độ phong kiến suy thoái, vạch mặt bọn tham quan ô lại đứng về phía nhân dân bị áp bức, có truyện đề cập đến tình yêu và hạnh phúc lứa đôi, tình nghĩa vợ chồng; có truyện đề cập đến cuộc sống và những hoài bão, lí tưởng của kẻ nho sĩ trước thời cuộc ... "Truyền kì mạn lục " của Nguyễn Dữ đã góp phần to lớn vào kho tàng văn học Việt Nam . Bài học hôm nay là một trong số 20 truyện ngắn của "Truyền kì mạn lục" .
2. Tiến trình tổ chức các hoạt động
Hoạt động của giáo viên
HĐ của học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 1 : Tiếp cận văn bản
Y/c xem Sgk trang 48, 49 phần dấu *
?) Hãy giới thiệu về tác giả Nguyễn Dữ ?
Sống nửa đầu thế kỉ XVI, học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm - xã hội loạn lạc, triều đình khủng hoảng →
từ quan về ở ẩn → cách phản kháng của nhiều trí thức đương thời
?) Giới thiệu về tác phẩm "Truyền kì mạn lục" và truyện ngắn "Chuyện người con gái Nam Xương "?
Tác phẩm "Truyền kì mạn lục" gồm 20 truyện ngắn viết bằng chữ Hán - nhân vật thường là người phụ nữ có số phận bất hạnh và người trí thức thanh cao .
"Chuyện người con gái Nam Xương " là truyện thứ 16
* Gv giới thiệu thêm : Truyện có nguồn gốc từ truyện dân gian "Vợ chàng Trương" (Gv tóm tắt câu chuyện). Hiện nay, ở huyện Lí Nhân, tỉnh Hà nam vẫn còn miếu thờ nàng. Cái chết bi thảm của nàng đã làm rung động bao tâm hồn thi sĩ . Lê Thánh Tôn cũng đã để lại một bài thơ hay về nàng.
?) Thế nào là " truyền kì mạn lục" ?
Ghi chép những điều kì lạ vẫn được lưu truyền
* Gv giới thiệu thể loại truyền kì : thường mô phỏng những cốt truyện dân gian dã sử vốn đã được lưu truyền rông rãi trong nhân dân . Sau đó, tác giả sáng tạo : sắp xếp tình tiết, hư cấu thêm, xen kẽ những yếu tố kì ảo .
* Hướng dẫn đọc : Gv đọc mẫu, yêu cầu giọng đọc diễn cảm, phân biệt các đoạn tự sự và những lời đối thoại, thể hiện tâm trạng từng nhân vật trong từng hoàn cảnh .
* Kiểm tra việc tìm hiểu chú thích
* Y/c hs kể chuyện tóm tắt
- Vũ Nương và Trương Sinh lấy nhau. Chàng Trương sau đó đi lính
- Trở về, Trương Sinh nghi vợ phản bội . Vũ Nương không minh oan được nên tự vẫn
- Chàng Trương hối hận, lập đàn giải oan Vũ Nương tha thứ song không trở về c trần thế .
?) Thử tìm đại ý của văn bản ?
Là câu chuyện về số phận oan nghiệt của người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phong kiến . Chỉ vì một lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị sĩ nhục, đẩy đến bước đường cùng, phải tự vẫn để minh oan .
?) Có thể hình dung câu chuyện qua 3 sự việc lớn như sau :
- Phẩm hạnh của Vũ Nương
- Nỗi oan khuất của Vũ Nương
- Sự trở về kì ảo
Hãy tách các phần vb tương ứng ?
Đoạn 1 : Từ đầu đến "cha mẹ đẻ mình"
Đoạn 2 : Tiếp thheo đến "trót đã qua đời"
Đoạn 3 : Còn lại
Hoạt động 2 : Tìm hiểu nội dung
Hướng vào nội dung phần 1
?) Vũ Thị Thiết được giới thiệu ntn ?
"thuỳ mị, nết na" : tính cách
"tư dung tôt đẹp" : vẻ đẹp
?)Trước hết ta hãy nói sơ qua về chàng Trương?
Đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức, hay ghen.
Đó chính là căn nguyên dẫn đến đỗ vỡ hạnh phúc trong gia đình chàng, dẫn đến bi kịch của Vũ Nương
?) Trong cuộc sống vợ chồng, nàng đã xử sự ntn trước tính khí của chồng ?
Giữ gìn khuôn phép, không để lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà
?) Khi chồng đi lính, buổi tiễn đưa diễn ra ntn ?
Nàng rót rượu, bày tỏ tấm lòng với lời dặn dò đầy tình nghĩa : không mong vinh hiển, chỉ cần cho chồng bình an trở về à Thể hiện sự cảm thông
trước nỗi vất vả, gian lao mà chồng sẽ phải chịu ; bày tỏ niềm nhớ nhung khắc khoải
?) Trong khi đó, Trương Sinh lại ntn ?
Thụ động : không lo nghĩ đươck gì cho mẹ, cho vợ gần kì sinh nở .
?) Rồi khi chồng đi lính, xa chồng Vũ Nương đã sống ntn ?
- Nhớ thương, chung thuỷ : "thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được "
Bướm lượn (xuân), mây che (đông) : biểu tượng thời gian trôi à Hình ảnh ước lệ, mượn cảnh tả tình
- Vừa nuôi con nhỏ, lại chăm sóc chu đáo cho mẹ chồng đau ốm, lúc nào cũng ân cần, dịu dàng "lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn", lo cho mẹ qua đời cung chu đáo không kém.
Sự đánh giá, nhìn nhận nhân cách, công lao của Vũ Nương theo lời mẹ chồng "Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ"
?) Từ đó, em có kết luận chung về Vũ Nương ?
Là một người phụ nữ chuẩn mực, hoàn hảo, mang vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam
?) Theo em, nếu nói theo lẽ công bằng, nàng sẽ có cuộc sống, số phận thế nào để phù hợp với tính cách và tài năng của nàng ?
Chuyển vào phần b
?) Hãy tóm tắt về nỗi oan của Vũ Nương ?
- Sau khi chồng đi lính, nàng sinh con
- Khi chồng về, nghe lời con thơ, nghi vợ hư hỏng
- Vũ Nương kêu oan nhưng chồng vẫn đánh mắng, đuổi đi
- Vũ Nương ra sông trầm mình
?) Tác giả dẫn dắt thế nào mà vũ nương không thanh minh được cho mình, hàng xóm cũng không minh oan được cho nàng ?
Lời con trẻ : + Ông cũng là cha tôi à ?
+ Cha tôi đêm nào cũng đến (lén lút)
+ Mẹ Đản ngồi cũng ngồi, mẹ Đản đi cũng đi (quấn quýt)
+ Không bao giờ bế Đản (không muốn sự có mặt của con trẻ)
àSự thật được phản ánh qua đầu óc trẻ và được thu nhận bởi sự đa nghi của Trương Sinh "Ra đường hỏi người già, về nhà hỏi con nít "(lời trẻ là đúng)
* Gv lí giải thêm : Cái bóng cha Đản, đêm thắp đèn mới xuất hiện .
?) Vũ Nương phản ứng ntn trước tình cảnh đó ?
Giải bày lòng mình : Khẳng định lòng chung thuỷ, bày tỏ sự đau đớn trước hạnh phúc gia đình đỗ vỡ, trẫm mình tự vận .
* Gv kết luận thêm : Lời than của nàng ở bến sông như một lời nguyền xin thần linh chứng giám cho tiết hạnh trong sạch của nàng . Nàng đã bị đẩy đến đường cùng và phản ứng khá quyết liệt để bảo toàn danh dự . Hành động có nỗi tuyệt vọng đắng cay nhưng cũng có lí trí, có sự chuẩn bị (tắm gội chay sạch, lời nguyện cầu) chứ không phải là hành động bộc phát trong cơn nóng giận như ở truyện cổ tích (chạy một mạch ra bến đâm đầu xuống nước)
?) Từ đó, em kết luận thêm điều gì về nhân vật này ?
Tâm hồn tràn đầy khát vọng hạnh phúc, có tiết hạnh cao đẹp, có lòng tự trọng
?) Hãy tìm hiểu xem các nguyên nhân dẫn đến cái chết oan khốc của Vũ Nương ?(bảng phụ)
a. Cuộc hôn nhân của Vũ Nương không bình thương
b. Tính cách đa nghi, hay ghen của Trương Sinh
c. Tình huống bất ngờ : tình ngay lí gian
d. Cách xử sự hồ đồ, độc đoán của Trương Sinh
(cả 4 đáp án đều thích hợp)
* Gv lí giải thêm :
a. Trương Sinh đem 100 lượng vàng cưới Vũ Nương (hôn nhân mua bán)
c. Lời con trẻ làm cho thông tin ngày càng gây cấn
d. Không cho vợ có cơ hội minh oan, đánh đuổi đi
?) Cái chết của Vũ Nương có ý nghĩa thế nào ?
Là sự đầu hàng số phận nhưng cũng là lời tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của người đàn ông trong gia đình . Người phụ nữ không được che chở bênh vực mà còn bị đối xử bất công, vô lí bởi tính đa nghi, bởi chế độ gia trưởng phong kiến .
?) Nỗi oan của Vũ Nương được giải bày bất ngờ ntn ?
à Lẽ công bằng ở đời : người tốt dù trải qua bao oan khuất cuối cùng cũng được minh oan
Chuyển vào nội dung c
?) Hãy tóm tắt phần này ?
- Vũ Nương được cứu đưa về thuỷ cung
- Gặp Phan Long cũng được cứu
- Phan khuyên nàng trở về sum họp
- Được lập đàn giải oan, nàng trở về trong chốc lát và biến mất
?) Phần này có gì khác thường ? Tác dụng ?
Có nhiều chi tiết kì ảo à tạo màu sắc truyền kì cho câu chuyện và thực hiện ý đồ mà tác giả gửi gắm
?) Trong lần gặp Phan, Vũ Nương bày tỏ điều gì?
Quyết định không về rồi lại quyết định trở về vì muốn minh oan và nhớ quê hương
?) Vũ Nương trở về trong hoàn cảnh thế nào ?
" Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến mươi chiếc xe cờ tan, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn lúc hiện " : lộng lẫy, kì ảo rồi biến mất .
?) Ý nghĩa của sự trở về ?
Thể hiện : Cái đẹp của con người khao khát muốn được trả lại danh dự ngay cả khi chết đi rồi . Thế nhưng còn để lại bài học : những gì tốt đẹp bên ta, ta không biết nâng niu gìn giữ thì nó sẽ ra đi vĩnh viễn . Hạnh phúc như ly nước đổ đi rồi làm sao đầy lại được . Tất cả chỉ là ảo ảnh
Hoạt động 3 : Tổng kết, rút ra ghi nhớ
?) Em hãy phát hiện những đặc sắc nghệ thuật trong truyện ?(bảng phụ 2)
a.Tình huống truyện gay cấn
b. Cốt truyện li kì, hấp dẫn
c. Ngôn ngữ biểu cảm, kết hợp tự sự và tình cảm
d. Cả a,b và c
?) Em hiểu được gì về cuộc sống, số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến ?(liên hệ Thị Kính)
?) Qua vb, em thấy được gì từ tác giả ?
Thương cảm, bênh vực, ca ngợi vẻ đẹp đáng quý của người phụ nữ tốt đẹp có cuộc sông bi kịch trong xã hội phong kiến Việt Nam.
Thực hiện theo yêu cầu
Thay phiên đọc theo yêu cầu
T/ h theo yêu cầu
Theo dõi phần đầu vb
Trả lời độc lập
Tự bộc lộ
Xem phần vb tương ứng
T / h theo yêu cầu
Trình bày vấn đề
Thảo luận, chọn câu trả lời đúng
Thảo luận, trình bày theo nhóm
Trả lời độc lập
Theo dõi vb
T/h theo yêu cầu
Thảo luận, trình bày
Chọn câu trả lời đúng
Tự bộc lộ
Đọc ghi nhớ
I. Đọc hiểu văn bản
1.Tác giả, tác phẩm
Sgk / 48, 49
Thể loại truyền kì
2.Nội dung
a. Nàng Vũ Nương và cuộc sống gia đình
- Là người vợ ân tình, thuỷ chung
- Là con hiền dâu thảo
b. Nỗi oan khuất
c. Sự trở về
III.Tổng kết
Ghi nhớ : SGK / 51
IV. Củng cố : Ghi nhớ
V. Hướng dẫn học tập :
- Nắm vững nội dung bài học
- Đọc bài thơ "Lại bài viếng Vũ Thị"
- Chuẩn bị bài Xưng hô trong hội thoại
Tuần 4 Ngày soạn :11/9/10
Tiết 18 Ngày dạy :
XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
A . Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh
- Hiểu được sự phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt.
- Hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô với tình huống giao tiếp.
- Nắm vững và sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô.
B . Chuẩn bị
- Học sinh :
- Giáo viên : hệ thống bảng phụ
C . Tiến trình lên lớp
I . Ổn định
II. Kiểm tra bài cũ :
1. Khi vận dụng các phương châm hội thoại, ta lưu ý điều gì ?
2. Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân nào?
III. Bài mới
1.Giới thiệu bài mới
Tiếng Việt ta có một hệ thống các phương tiện xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sức biểu cảm. Vì vậy, nắm vững kiến thức xưng hô và kĩ năng sử dụng phù hợp là một yêu cầu giúp người nói đạt dược hiệu quả khi giao tiếp.
2. Tiến trình tổ chức các hoạt động
Hoạt động của giáo viên
HĐ của học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 1:
Bước 1 : Tìm hiểu từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt
?) Hãy yêu một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt và cho biết cách dùng chúng ?
(Gợi ý cho HS các tình huống
+ Xưng hô với bố mẹ; thầy cô giáo; bạn bè trong giờ học, giờ chơi
+ Xưng hô với các người khác )
GV giới thiệu bảng phụ, yêu cầu HS điền vào
Ngôi thứ nhất
Ngôi thứ hai
Số ít
Số nhiều
Số ít
Số nhiều
Tiếng Việt
Tiếng Anh
I
we
you
you
- Lưu ý cho HS thấy được sự tinh tế của người Việt trong xưng hô
Bước 1 : Tìm hiểu việc sử dụng từ ngữ xưng hô
?) Xác định từ ngữ xưng hô trong 2 đoạn trích?
Đoạn 1 : Em - anh : Dế Choắt - Dế Mèn
Ta - chú mày : Dế Mèn - Dế Choắt
Đoạn 2 : Tôi - anh : Dế Mèn - Dế Choắt
Tôi - anh : Dế Choắt - Dế Mèn
?) Cả 2 đoạn trích, cả Dế Mèn và Dế Choắt đều thay đổi cách xưng hô, vì sao ?
Đoạn 1 : xưng hô giữa 2 người khác nhau : một người yếu, cảm thấy mình thấp hèn, cần nhờ vả người khác ở vị thế mạnh, kiêu căng, hách dịch.
Đoạn 2 : sự xưng hô bình đẳng, không ai thấp hơn hay cao hơn.
® Có sự thay đổi vì tình huống giao tiếp đã thay đổi, vị thế của hai nhân vật khônng như đoạn 1 nữa. Dế Choắt không còn coi mình là đàn em, cần nhờ vả, nương tựa Dế Mèn nữa mà nói với Dế Mèn lời trăn trối với tư cách là một người bạn.
- Hướng vào ghi nhớ
Hoạt động 2 : Luyện tập
Bài tập 1
Thay vì dùng “chúng em” thì cô học viên dùng từ “chúng ta”. Trong tiếng Việt, có sự phân biệt giữa hai từ này :
® “chúng em” : hai người trở lên (không có người đang nghe)
® “chúng ta” : hai người trở lên (kể cả người đang nghe)
Tiếng Anh và một số ngôn ngữ châu Âu không có sự phân biệt đó. (VD : we : “chúng tôi” hay ”chúng ta” tuỳ vào tình huống)
® Cô học viên nhầm lẫn có thể dể hiểu lầm là lễ thành hôn của cô và vị giáo sư Việt Nam.
Bài tập 2
Việc dùng “chúng tôi” thay cho “tôi” làm tăng thêm tính khách quan cho những luận điểm khoa học trong văn bản và còn thể hiện sự khiêm tốn của tác giả.
Bài tập 3
Đứa bé ® mẹ : thông thường
Đứa bé ® sứ giả : “ta - ông” ® cho thấy Thánh Gióng là một đứa bé khác thường.
Bài tập 4
Vị tướng ® thầy : “thấy - con”
Thầy ® vị tướng “ngài”Þ thể hiện thái độ kính cẩn và lòng biết ơn của vị tướng đối với thssỳ giáo của mình. Đó là bài học sâu sắc về tinh thần “Tôn sư trọng đạo”
Bài tập 5
- Trước 1945, người đứng đầu nhà nước xưng là “trẫm” với dân chúng
- Bác, người đứng đầu nhà nước Việt Nam xưng “tôi” - “đồng bào” ® cảm giác gần gũi, thân thiết, đánh dấu bước ngoặt trong quan hệ giữa lãnh tụ và nhân dân trong một đất nước dân chủ.
Bài tập 6
Cai lệ : “ông” - “thằng kia, mày, chị” ® thêí hiện sự trịnh thượng, hống hách.
Chị Dậu : ”cháu - ông”, ”tôi - ông”, ”bà - mày” ® sự phản kháng quyết liệt của một con người bị dồn đến bước đường cùng.
Thực hiện theo y/c
Đọc 2 đoạn
Trả lời độc lập
Đọc và khắc sâu ghi nhớ
Đọc đề
Thực hiện độc lập
Thảo luận, trình bày
Thực hiện độc lập
Thực hiện độc lập
Thảo luận, trình bày
Đọc đoạn trích
Thực hiện độc lập
I . Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô
Ghi nhớ : SGK / 39
II . Luyện tập
Bài tập 1
Bài tập 2
Bài tập 3
Bài tập 4
Bài tập 5
Bài tập 6
IV. Củng cố : Ghi nhớ
V. Hướng dẫn học tập :
- Làm bài tập
- Chuẩn bị bài Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
Tuần 4 Ngày soạn :11/9/10
Tiết 19 Ngày dạy :
Tiếng Việt CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
A . Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh
- Biết và sử dụng được hai cách dẫn lời nói hoặc ý nghĩ : cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
B . Chuẩn bị
- Học sinh : xem bài trước ở nhà
- Giáo viên : hệ thống bảng phụ phần 1
C . Tiến trình lên lớp
I . Ổn định
II. Kiểm tra bài cũ :
- Khi giao tiếp, người ta làm thế nào để xưng hô cho thích hợp ?
III. Bài mới
1.Giới thiệu bài mới
Trong giao tiếp, nhiều khi ta cần phải nhắc lại nói hay ý nghĩa của một người, một nhân vật nào đó để thực hiện mục đích giao tiếp . Cách nhắc lại đó gọi là cách dẫn lời nói . Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu về nội dung, về hình thức của hai cách dẫn lời người nói : cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp .
2. Tiến trình tổ chức các hoạt động
Hoạt động của giáo viên
HĐ của học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 1 : Phân biệt cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp
Bước 1
* Hướng dẫn hs xem ví dụ mục I / Sgk
?) Ở đoạn (a), bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩa của nhân vật ? ( lời nói )?) Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng những dấu gì ?( Dấu hai chấm và dấu ngoặc kép)
?) Ở đoạn (b), bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩa của nhân vật ? ( ý nghĩ )?) Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng những dấu gì ?( Dấu hai chấm và dấu ngoặc kép)
* Y/ c đọc câu hỏi 3
?) Trong cả hai đoạn trích, có thể thay đổi vị trí giữa bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó được không ? Nếu được thì hai bộ phận ấy ngăn cách với nhau bằng những dấu gì ?
Có thể thay đổi; hai bộ phận được ngăn cách với nhau bằng dấu ngoặc kép và dấu gạch ngang
* Gv giới thiệu bảng phụ về sự thay đổi này
Kết luận : dẫn trực tiếp có nghĩa là dẫn nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của nhân vật được đặt trong dấu ngoặc kép
Bước 2
Treo bảng phụ các ví dụ, nêu câu hỏi và yêu cầu trả lời
Đoạn (a) : phần in đậm là lời nói . Đây là nội dung của lời khuyên nhủ có thể thấy ở từ "khuyên" trong phần lời của người dẫn .
Đoạn (b) : phần in đậm là ý nghĩ vì ttrước đó có từ "hiểu", giữa phần ý nghĩ được dẫn và phần lời người dẫn có từ "rằng" . Có thể thay thế bằng từ "là" vào vị trí của từ "rằng" trong ttrường hợp này
Kết luận : Trường hợp trên là cách dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật , có điều chỉnh cho thích hợp, không đặt trong dấu ngoặc kép
Chốt : hướng vào ghi nhớ
Hoạt động 2 : Luyện tập
Bài tập 1
(a), (b) đều là lời dẫn trực tiếp
(a) : dẫn ý nghĩ mà nhân vật gán cho con chó
(b) : dẫn ý nghĩ của nhân vật
Bài tập 2
a)Trực tiếp : Trong "Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng", Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ : "Chúng ta phải nhớ công lao ..."
Gián tiếp : Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh có dạy rằng chúng ta phải ghi nhớ công lao ...
Câu (b), (c) làm tương tự, hs tự làm
Bài tập 3
Vũ Nương nhân đó cũng gởi một chiếc hoa vàng và dặn Phan nói hộ với chàng Trương rằng nếu chàng còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, thì xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống vuông nước, nàng sẽ trở về .
Xem xét và trả lời
Đọc và trả lời
Quan sát
Quan sát, xem xét và trả lời câu hỏi
Đọc và khắc sâu ghi nhớ
Thực hiện độc lập
I. Bài học
1.Cách dẫn trực tiếp
2.Cách dẫn gián tiếp
II. Ghi nhớ
SGK / 54
III . Luyện tập
Bài tập 1
(a), (b) : Ý nghĩ được dẫn, lời dẫn trực tiếp
Bài tập 2
Bài tập 3
IV. Củng cố : ghi nhớ
V. Hướng dẫn học tập : - Nắm vững nội dung bài học và làm bài tập vào vở
- Chuẩn bị bài Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự
Tuần 4 Ngày soạn :11/9/10
Tiết 20 Ngày dạy :
Tập làm văn LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
A . Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh
- Ôn lại mục đích và cách thức tóm tắt văn bản tự sự
- Rèn luyện kĩ năng tóm tắt
B . Chuẩn bị
- Học sinh :
- Giáo viên : hệ thống bảng phụ
C . Tiến trình lên lớp
I . Ổn định
II. Kiểm tra bài cũ :
III. Bài mới
1.Giới thiệu bài mới (Dựa trên cơ sở kiểm tra kiến thức lớp 8)
- Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự ? Khi tóm tắt cần lưu ý điều gì ?
2. Tiến trình tổ chức các hoạt động
Hoạt động của giáo viên
HĐ của học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 1 : Tìm hiểu sự cần thiết phải tóm tắt văn bản tự sự
Y/c hs tìm hiểu 3 tình huống ở SGK/ 58 và trả lời câu hỏi
?) Trong cả 3 tình huống, người ta đều phải tóm tắt vb . Hãy rút ra nhận xét về sự cần thiết phải tóm tắt vb tự sự ?
Giúp người đọc, người nghe dễ nắm được nội dung chính của một câu chuyện vì đã tóm lược được các nhân vật, chi tiết, yếu tố phụ không quan trọng nên nổi bật được các sự việc và nhân vật chính nên ngắn gọn dễ nhớ . Do đó, tóm tắt vb tự sự là cần thiết .
?) Hãy tìm thêm các tình huống khác trong cuộc sống mà em thấy cần phải vận dụng kĩ năng tóm tắt vb tự sự ?
*Gv có thể bổ sung thêm các tường hợp sau :
-Lớp ttrưởng tóm tắt về một vi phạm xảy ra trong lớp
- Tóm tắt tai nạn giao thông mà mình chứng kiến
Hoạt động : Thực hành tóm tắt vb tự sự
Gv giới thiệu bảng phụ ghi các sự việc tóm tắt
?) Các sự việc chính đã được nêu đầy đủ chưa ?
7 sự việc khá đầy đủ của cốt truyện
?) Có thiếu sự việc nào quan trọng không ?
Có - Đó là sau khi vợ trẫm mình, Trương Sinh cùng con trai một đêm ngồi bên đèn, đứa con chỉ bóng trên tường và nói đó chính là người hay tới đêm đêm. Trương hiểu vợ bị oan là hiẻu ngay chứ không phải đến lúc Phan gặp Vũ Nương như sự việc thứ 7 mà SGK nêu. Đây là điều cần bổ sung .
* Y/c hs viết bảng tóm tắt (khoảng 20 dòng)
- Gv nhận xét, đánh giá
?) Nếu cần tóm tắt ngắn gọn hơn, em sẽ tóm tắt ntn mà người đọc vẫn hiểu nội dung chính của vb ?
Xưa có chàng trương sinh, vừa cưới vợ xong đã phải đi lính. Giặc tan,chàng trở về, nghe lời con trẻ, nghi vợ không chung thuỷ. vũ nương bị oan, tự vẫn ở sông. Một đêm, trương sinh cùng con trai ngồi bên đèn, đứa con chỉ bóng trên vách mà nói đó chính là cha đến đêm đêm. Chàng hiểu ra vợ bị oan. Người cùng làng là Phan Lang tình cờ gặp vũ nương ở thuỷ cung. Khi trở về trần gian, vũ nương gởi Phan chiếc
hoa vàng cùng lời nhắn trương sinh. Trương sing lập đàn giải oan ở bến hoang giang, vũ nương trở về trên chiếc kiệu hoa đứng giữa dòng, lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất .
Hoạt dông 3 : Tổng kết
Gv kết luận và rút ra ghi nhớ
Hoạt động 4 : Luyện tập
Y / c hs đọc bài tập 2 và thực hiện theo yêu cầu
Tháo luận, trình bày
Quan sát và thực hiện theo câu hỏi trên cơ sở đối chiếu văn bản
T/h theo nnhóm
T/h độc lập
Đọc và khắc sâu ghi nhớ
T/h độc lập
I.Sự cần thiết của việc tóm tắt vb tự sự
II.Thực hành tóm tắt vb tự sự
III. Ghi nhớ
SGK / 57
IV. Luyện tập
Bài tập 2
IV. Củng cố : Ghi nhớ
V. Hướng dẫn học tập :
- Làm bài tập 1
- Chuẩn bị bái Sự phát triển của từ vựng
File đính kèm:
- tuan 4.doc