Giáo án Ngữ văn 8

A. Mức độ cần đạt:

Giúp HS :

- Cảm nhận được tâm trạng tới lớp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “ tôi ” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời trong một đoạn trích truyện có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm.

- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG:

1. Kiến thức:

- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lý trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút của Thanh Tịnh.

2. Kĩ năng:

- Đọc-hiểu đoạn trích tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.

- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.

C. Tiến trình các hoạt động dạy và học :

Hoạt động 1:Bài cũ : KT sách, vở của HS.

 

doc375 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 8, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1: Ngày soạn : 20/ 08/ 2011 Tiết 1 – 2: TÔI ĐI HỌC (Thanh Tịnh) A. Mức độ cần đạt: Giúp HS : - Cảm nhận được tâm trạng tới lớp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “ tôi ” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời trong một đoạn trích truyện có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm. - Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG: 1. Kiến thức: - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học. - Nghệ thuật miêu tả tâm lý trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút của Thanh Tịnh. 2. Kĩ năng: - Đọc-hiểu đoạn trích tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm. - Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân. C. Tiến trình các hoạt động dạy và học : Hoạt động 1:Bài cũ : KT sách, vở của HS. Hoạt động 2: Giới thiệu bài Hoạt động của giáo viên ? Bài học đầu tiên của chương trình Ngữ văn 7 em đã được học bài gì? của ai? Nội dung bài ấy nói về chuyện gì, thể hiện tâm trạng gì, của ai? Thuộc kiểu V B gì? Hoạt động 3: Bài mới GV gọi HS đọc chú thích * ở SGK. ? Trình bày những hiểu biết của em về Thanh Tịnh? ? Nêu những nét chính về sự nghiệp VH? ? Đặc điểm thơ, truyện? ? Xuất xứ tác phẩm “Tôi đi học”? - Giáo viên đọc mẫu - Hướng dẫn học sinh đọc GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích GV kiểm tra một số chú thích trong sách GK. ? Xét về mặt thể loại VB, có thể xếp văn bản này vào kiểu loại VB nào? Có thể gọi đây là VB nhật dụng, VBBC được không? vì sao? GV: Không thể gọi là VBND đơn thuần vì đây là 1 tác phẩm văn chương thật sự có giá trị tư tưởng – NT, đã được XB từ lâu. ? Mạch truyện được kể theo dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi” theo trình tự thời gian của buổi tựu trường đầu tiên, vậy ta có thể tạm ngắt º những đoạn ntn? ? Nỗi nhớ buổi tựu trường của tác giả được khơi nguồn từ thời điểm nào? vì sao? ? Tâm trạng của nhân vật tôi khi nhớ lại kỷ niệm cũ ntn? Phân tích giá trị biểu cảm của 4 từ láy tả cảm xúc ấy? ? Những cảm xúc có trái ngược, mâu thuẩn nhau không? Vì sao? Định hướng trả lời của học sinh - Văn bản nhật dụng: Cổng trường mở ra của Lý Lan. - Bài văn thể hiện tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai giảng đầu tiên của con trai mình. I/ Đọc – hiểu chú thích. - Thanh Tịnh (1911 - 1988) tên khai sinh là Trần Văn Ninh, lên 6 tuổi đổi là Trần Thanh Tịnh. Quê: Gia Lạc, ven sông Hương (Huế).Năm 1933 đi làm rồi vào nghề dạy học và bắt đầu sáng tác văn chương. - Thanh Tịnh sáng tác nhiều thể loại: Truyện ngắn, dài, thơ, cac dao, bút ký… HS nghe - Đậm chất trữ tình, toát lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo. - In trong “Quê mẹ” – xuất bản 1941 - HS nghe Đọc diển cảm, chú ý những câu biểu cảm, giọng của các nhân vật. - HS đọc thầm và chú ý ở SGK II/ Hiểu văn bản: 1- Thể loại và bố cục: - Truyện ngắn đậm chất trữ tình, cốt truyện đơn giản. Có thể xếp vào kiểu VB BC vì toàn truyện là cảm xúc tâm trạng của nhân vật trong buổi tựu trường đầu tiên. - Truyện có 5 đoạn cụ thể: 1. Từ đầu … rộn rã: Khơi nguồn nổi nhớ 2. Tiếp … ngọn núi: Tâm trạng hoặc cảm giác của nhân vật tôi trên đường cùng mẹ đến trường 3. Tiếp … các lớp: Khi đứng giữa sân trường, khi nhìn mọi người, các bạn. 4. Tiếp … nào hết:… Khi nghe gọi tên và rời mẹ vào lớp. 5. Tiếp … đến hết: … khi ngồi vào chổ của mình và đón nhận tiết học đầu tiên. 2- Tìm hiểu chi tiết truyện: a) Khơi nguồn kỷ niệm: HS đọc 4 câu đầu. g Lúc cuối thu, lá rụng nhiều, mây bàng bạc, mấy em bé rụt rè cùng mẹ đến trường. - Sự liên tưởng tương đương, tự nhiên giữa hiện tại và quá khứ của bản thân. g Những từ láy được sử dụng để tả tâm trạng, cảm xúc của tôi khi nhớ lại kỷ niệm tựu trường: Náo nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã. Đó là những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng. g Không >< nhau, trái ngược nhau mà gần gũi, bổ sung cho nhau nhằm diễn tả 1 cách cụ thể tâm trạng khi nhứ lại và cảm xúc thực của tôi khi ấy. b) Tâm trạng và cảm giác của tôi khi đi cùng mẹ đến trường buổi đầu tiên Tác giả viết: Con đường này… tôi đi học ? Tâm trạng hồi hộp, cảm giác mới mẻ của nvật “tôi” khi trên đường cùng mẹ tới trường được diễn tả ntn? HS đọc diễn cảm từng đoạn – lắng nghe. - HS lắng nghe. g Con đường rất quen, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ, tự cảm thấy có sự thay đổi trong lòng mình. - Cảm giác thấy trang trọng, đứng đắn với mấy bộ quần áo với mấy quyển vở mới trên tay. … Cẩn thận nâng niu mấy quyển vở vừa lúng túng, vừa muốn thử sức. Đó cũng là tâm trạng và cảm giác rất tự nhiên của một đứa bé lần đầu được đến trường. Hết tiết 1, chuyển tiết 2 c) Tâm trạng và cảm giác của tôi khi đến trường GV đọc đoạn văn và nêu v/đ - Tâm trạng của tôi khi đến trường, khi đứng giữa sân trường, nhìn thấy cảnh dày đặc cả người, nhất là khi nhìn thấy cảnh các bạn học trò cũ vào lớp. … Là tâm trạng lo sợ vẫn vơ, vừa bở ngỡ vừa ước ao thầm vụng, lại cảm thấy chơ vơ vụng về, lúng túng. Cách kể – tả như vậy thật tinh tế và hay. ý kiến của em ? HS lắng nghe - HS thảo luận, nêu ý kiến. * Tâm trạng háo hức … là sự chuyển biến rất hợp quy luật tâm lý trẻ mà nguyên nhân chính là cảnh trường Mỹ Lý xinh xắn… * Tâm trạng cảm thấy chơ vơ, vụng về, lúng túng… tâm trạng buồn cười, hồi trống đầu năm vang dội, rộn rã, nhanh gấp. Bởi vì hoà với tiếng trống còn có cả nhịp tim thình thịch… d) Tâm trạng và cảm giác của nhân vật “tôi” khi nghe ông đốc gọi danh sách HS mới và khi rời tay mẹ, bước vào lớp. ? Tâm trạng của “tôi” khi nghe ông đốc đọc bản DSHS mới ntn? ? Vì sao tôi giúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở khóc khi chuẩn bị bước vào lớp có thể nói chú bé này tinh thần yếu đuối không? g Tôi lúng túng vì tôi chưa bao giờ bị chú ý thế này và khi rời tay mẹ, vòng tay cha để bước vào lớp học thì các cậu lại oà khóc vì mới lạ, vì sợ hãi… g Thật ra thì chẳng có gì đáng khóc cả. Đó chỉ là cảm giác nhất thời của đứa bé nông thôn rụt rè ít khi được tiếp xúc với đám đông mà thôi e) Tâm trạng và cảm giác của nhân vật “tôi” khi ngồi vào chổ của mình và đón nhận tiết học đầu tiên. HS đọc đoạn cuối cùng ? Tâm trạng và cảm giác của “tôi” khi bước vào chổ ngồi lạ lùng như thế nào? ? Hình ảnh con chin con liệng đến đứng bên bờ cửa sổ… có phải đơn thuần chỉ có nghĩa thực hay không? Vì sao? ? Dòng chữ “Tôi đi học” kết thúc truyện có ý nghĩa gì? Một em đọc cả lớp nghe - Cái nhìn cũng thấy mới lạ và hay hay, cảm giác lại nhận chổ ngồ kia là của riêng mình, nhìn người bạn mới chưa quen đã thấy quyến luyến. Vì chổ ngồi suốt cả năm, người bạn gần gũi gắn bó… g H/ả này không chỉ đơn thuần có nghĩa thực, như một sự tình cờ mà có dụng ý nghệ thuật, có ý nghĩa tượng trưng rõ ràng. g Kết thúc tự nhiên, bất ngờ: vừa khép lại bài văn, vừa mở ra 1 thế giới mới, 1 bầu trời mới. Dòng chữ thể hiện chủ đề của truyện ngắn này. Hoạt động 3: Tổng kết ? Truyện ngắn trên có sự kết hợp của các loại VB sau không? - Biểu cảm; miêu tả; kể chuyện? ? Vai trò của thiên nhiên trong truyện ngắn này ntn? ? Chất thơ của truyện thể hiện từ những yếu tố nào? Có thể gọi truyện ngắn này là bài thơ bằng văn xuôi được không? Vì sao? * HS đọc mục ghi nhớ trong SGK. Nêu giá trị nghệ thuật và giá trị nội dung của văn bản? g HS thảo luận, trả lời. g HS trả lời g HS thảo luận GV nhận xét g Cả lớp lắng nghe Ghi nhớ: SGK Hoạt động 4: Luyện tập ? Trong truyện ngắn “Tôi đi học” tác giả sử dụng biện pháp NT so sánh bao nhiêu lần? ? Thái độ cử chỉ của những người lớn (Ông đốc, thầy giáo, bà mẹ, các phụ huynh) ntn? Điều đó nói lên điều gì? g Có 12 lần Thanh Tịnh sử dụng biện pháp NT so sánh. - HS nhớ và ghi lại g Chăm lo ân cần, nhẫn nại, tươi cười đón… Đó là những tấm lòng nhân hậu, thương yêu và bao dung, tất cả vì con cái và học trò, vì thế hệ tương lai. C. Hướng dẫn học ở nhà: Soạn bài : Trong lòng mẹ. Đọc tham khảo các bài thơ: Đi học, em là bông hoa nhỏ… Làm bài tập ở phần luyện tập. Xem và chuẩn bị trước bài’’Cấp độ khái quát nghĩa của từ’’ Ngày soạn: 22 / 08 /2011 Tiết 3: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT : - Phân biệt được các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. - Biết vận dụng hiểu biết về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ vào đọc – hiểu và tạo lập văn bản. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG: 1. Kiến thức: - Các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. 2. Kĩ năng: - Thực hành so sánh, phân tích các cáp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động của GV GV gợi dẫn: ở lớp 7, các em đã học về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa. Bây giờ em nào có thể nhắc lại một VD về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa? ? Em có nhận xét gì về mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ ngữ trong hai nhóm trên? GV: Nhận xét và chuyển vào bài – Hôm nay chúng ta học bài mới: Cấp độ khái quát nghĩa của từ. I/ Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp: Hoạt động của HS HS: + VD về từ đồng nghĩa: Máy bay - phi cơ - tàu bay, nhà thương – bệnh viện, đèn biển – hải đăng. + VD về từ trái nghĩa: Sống – chết, nóng – lạnh, tốt – xấu. g Các từ có mối quan hệ bình đẳng về ngữ nghĩa cụ thể: + Các từ đồng nghĩa trong nhóm có thể thay thế cho nhau trong một câu văn cụ thể. + Các từ trái nghĩa trong nhóm có thể loại trừ nhau khi lựa chọn để đặt câu. Từ GV: ? a) Nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ thú, chim, cá ? tại sao ? b) Nghĩa của từ thú rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ voi, hươu? nghĩa của từ chim rộng hơn hay hẹp hơn từ tu hú, sáo? tại sao? Nghĩa của cá rộng hay hẹp hơn cá rô, cá thu? Tại sao? c) Nghĩa các từ thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của những từ nào, đồng thời hẹp hơn nghĩa của những từ nào? GV: Cho các từ: cây, cỏ, hoa Y/c: Tìm cá từ ngữ có phạm vi nghĩa hẹp hơn cây, cỏ, hoa và từ ngữ có nghĩa rộng hơn. ? Thế nào là một từ ngữ có nghĩa rộng và nghĩa hẹp? ? Một từ ngữ có thể vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp được không? Tại sao? II. Luyện tập: Bài tập 1: GV hướng dẫn Bài tập 2: HS tự làm bài. Bài tập 3: GV hướng dẫn HS quan sát sơ đồ trong SGK a) Nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa của thú, chim, cá vì: Phạm vi nghĩa của từ động vật bao hàm nghĩa của 3 từ thú, chim, cá. => Các từ thú, chim, cá có phạm vi nghĩa rộng hơn cá từ voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu … - HS giải thích lý do. => Các từ thú, chim, cá có phạm vi nghĩa rộng hơn cá từ voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu và có phạm vi nghĩa hẹp hơn từ động vật. HS: Thực vật > cây, cỏ, hoa > cây cam, cây lim, cây dừa, cỏ gấu, cỏ gà, hoa cúc, hoa hồng… HS: – Một từ ngữ có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của nó bao hàm phạm vi nghĩa của những từ ngữ khác. _ Một từ ngữ có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của nó được bao hàm trong phạm vị nghĩa của 1 từ ngữ khác. – Một từ ngữ có thể vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp vì tính chất rộng- hẹp của nghĩa từ ngữ chỉ là tương đối. * HS đọc chậm rõ ghi nhớ ở SGK (Các bạn lắng nghe) HS chép phần ghi nhớ vào vở. - HS tự làm vào vở bài tập a. Từ chất đốt d. Từ nhìn b. Từ nghệ thuật e. Từ đánh Từ xe cộ bao hàm các từ xe đạp, xe máy, xe hơi Từ kim loại bao hàm các từ sắt, đồng, nhôm Từ hoa quả bao hàm các từ chanh, cam chuối Từ họ hàng bao hàm các từ ngữ họ nội, họ ngoại, bác, cô, chú, gì Từ mang bao hàm các từ xách, khiêng, gánh . Từ thức ăn thịt lợn, thịt gà, ngan, ngỗng, cá, tômTừ kim loại bao hàm các từ sắt, đồng, nhôm Từ hoa quả bao hàm các từ chanh, cam chuối Từ họ hàng bao hàm các từ ngữ họ nội, họ ngoại, bác, cô, chú, gì Từ mang bao hàm các từ xách, khiêng, gánh Bài tập 4: GV hướng dẫn GV gợi ý Bài tập 5: HS tự làm Thuốc lào Thủ quỹ Bút điện Hoa tai - Động từ có nghĩa rộng: khóc - Động từ có nghĩa hẹp: nức nỡ, sụt sùi C. Củng cố – dặn dò: - Về nhà học kỹ phần ghi nhớ. - Tìm các từ ngữ thuộc cùng một phạm vi nghĩa trong một bài trong SGK Sinh học (hoặc Vật lí,hoá học…).Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát về nghĩa của các từ ngữ đó.. - Chuẩn bị bài mới: ‘’Tính thống nhất về chủ đề của văn bản’’ Ngày soạn : 23/08/2011 Tiết 4: TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN A/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT : - Nắm được tính thống nhất về chủ đề của văn bản trên cả hai phương diện hính thức và nội dung. - Vận dụng được kiến thức vào việc xây dựng các văn bản nói, viết đảm bảo tính thống nhất về chủ đề. B/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG: Kiến thức: - Chủ đề văn bản. - Những thể hiện của chủ đề trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Đọc- hiểu và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản. - Trình bày một văn bản thống nhất về chủ đề. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: I. Chủ đề của văn bản. GV yêu cầu HS đọc thầm VB “Tôi đi học” của Thanh Tịnh. 1- ? VB miêu tả những việc đang xẩy ra hay đã xảy ra? (Hiện tại, quá khứ) 2- ? Tác giả viết VB này nhằm mục đích gì? Vậy chủ đề của văn bản là gì? GV chốt: Chủ đề của VB là v/đ chủ chốt, những ý kiến, những cảm xúc của Tg được thể hiện một cách nhất quán trong VB. II/ Tính thống nhất về chủ đề của văn bản: GV nêu v/đ 1: ? Để tái hiện những ngày đầu tiên đi học, tác giả đã đặt nhan đề của VB và sử dụng từ ngữ, câu ntn? GV nêu 2 v/đ 2: ? Để tô đậm cảm giác trong sáng của nhân vật tôi trong ngày đầu tiên đi học, Tác giả đã sử dụng các từ ngữ và các chi tiết NT như thế nào? GV nêu v/đề 3: Dựa vào kết quả phân tích 2 v/đ trên, em nào có thể trả lời: Thế nào là tính thống I’ về chủ đề của VB? ? Tính thống I’ này thể hiện ở những phương HS đọc Cả lớp chú ý theo giỏi => VB miêu tả những việc đã xẩy ra, đó là những hồi tưởng của tác giả về ngày đầu tiên đi học. => Để phát biểu ý kiến và bộc lộ cảm xúc của mình về một kỷ niệm sâu sắc từ thủa thiếu thời. HS trả lời HS lắng nghe => Nhan đề tôi đi học có ý nghĩa tường minh, giúp chúng ta hiểu ngay nội dung của VB là nói về chuyện đi học. - Các từ ngữ: … kỷ niện mơn man… lần đầu tiên đến trường, đi học, 2 quyển vở mới… - Các câu: (HS tìm và trả lời) HS : a) Trên con đường đi học: - Con đường quen đi lại lắm lần bổng đổi khác, mới mẽ. - Hành động lội qua sông thả diều đã chuyển đổi º việc đi học thật thiêng liêng, tự hào. b) Trên sân trường (HS thảo luận) c) Trong lớp học (HS thảo luận) => Là sự nhất quán ý đồ, ý kiến, cảm xúc của t/g được thể hiện trong VB =>+Hình thức: nhan đề của VB diện nào? Y/c 1 HS đọc ghi nhớ trong SGK III/ Luyện tập: Bài tập 1: Phân tích tính thống nhất về chủ đề của VB. Bài tập 2: GV hướng dẫn Bài tập 3: +Nội dung: Mạch lạc, từ ngữ, chi tiết +Đối tượng: Xoay quanh nhân vật tôi * HS lắng nghe GV hướng dẫn học sinh: a) Căn cứ vào: - Nhan đề của VB: Rừng cọ quê tôi - Các đoạn: Giới thiệu rừng cọ, tả cây cọ, t/d của cây cọ, t/c’ gắn bó với cây cọ. b) Các ý lớn của phần TB được sắp xếp hợp lý, không nên thay đổi. c) Hai câu trực tiếp nói tới t/c’ gắn bó của người dân sông Thao với rừng cọ: Dù ai đi ngược về xuôi Cơm nắm lá cọ là người sông Thao * Nên bỏ 2 câu b và d * Nên bỏ câu c, h viết lại câu b: Con đường quen thuộc mọi ngày dường như bổng trở nên mới lạ. * Củng cố, dặn dò: - Về nhà đọc kỹ phần ghi nhớ, làm các bài tập còn lại - Chuẩn bị bài mới: ‘’Trong lòng mẹ’’  _____________________________________________________________ TUẦN 2 : Soạn ngày 27/08/2011 Tiết 5-6: Văn bản TRONG LÒNG MẸ (Trích tiểu thuyết tự thuật: Những ngày thơ ấu) - Nguyên Hồng - A.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: -Có được những kiến thức cơ bản về thể văn hồi kí. -Thấy được đặc điểm của thể văn hồi kí qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn chân thành, dạt dào cảm xúc. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG: 1. Kiến thức: - Khái niệm thể loại hồi kí. - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích. - Ngôn ngữ truyện thể hện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật. - ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng. 2. Kĩ năng: - bước đầu biết đọc- hiểu một văn bản hồi kí. - vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ: GV: ? Bài tôi đi học được viết theo thể loại gì? Vì sao em biết? HS: Thể loại truyện ngắn - hồi tưởng: Sự kết hợp của các kiểu VB: Tự sự – miêu tả - biểu cảm. Nội dung, bố cục, mạch văn và các hình ảnh chi tiết trong bài đã chứng minh điều đó. HS thảo luận, trả lời. Hoạt động 2: Giới thiệu bài mới GV: Ai chưa từng xa mẹ một ngày, ai chưa từng chiụ cảnh mồ côi cha chỉ còn mẹ mà mẹ cũng phải xa con thì không dễ dàng đồng cảm xâu xa với tính cảnh đáng thương và tâm hồn nồng nàn, tình cảm mãnh liệt của chú bé Hồng đối với người mẹ khốn khổ của mình. Hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu nội dung bài học. - HS lắng nghe. I/ Đọc – Hiểu chú thích, phân tích bố cục và thể loại VB: 1. Đọc: y/cầu: Giọng chậm, tình cảm chú ý từ ngữ, hình ảnh của nhân vật tôi và từ ngữ, hình ảnh của bà cô. - GV đọc mẫu – HS lắng nghe sau đó gọi 3 – 4 HS đọc luân phiên – nhận xét cách đọc. 2. Hiểu chú thích: * HS đọc kỹ mục * của phần chú thích và nói vắn tắt về Nguyên Hồng và tác phẩm Những ngày thơ ấu – GV chốt lại. - Nguyên Hồng là một trong những nhà văn lớn của VHVN hiện đại, ông là tác giả của tiểu thuyết Bỉ vỏ, bộ tiểu thuyết dài Cửa biển (4 tập), các tập thơ trời xanh, sông núi quê hương.. - Thời thơ ấu trải qua những ngày cay đắng đã trở thành nguồn cảm hứng cho tư tưởng hồi ký, tự truyện cảm động Những ngày thơ ấu (1938-1940) của Nguyên Hồng. Tác phẩm gồm 9 chương, mỗi chương kể một kỷ niện sâu sắc. Đoạn trích trong lòng mẹ là chương 4. 3. Thể loại: - Tiểu thuyết – tự thuật (tự truyện): Kết hợp nhuần nhuyễn giữa các kiểu VB kể chuyện, miêu tả, biểu cảm. - Nhân vật người kể chuyện xưng tôi – ngôi thứ nhất cũng chính là tác giả kể chuyện đời mình một cách trung thực và chân thành. 4. Bố cục: ? Có thể chia đoạn trích thành 2 đoạn hay 3 đoạn? - Có thể chia bài này thành 2 đoạn. + Từ đầug người ta hỏi đến chứ?Þ Cuộc gặp gở trò chuyện với bà cô. + Tiếp đó đến hết.Þ Cuộc gặp gỡ giữa hai mẹ con bé Hồng. II/ Hiểu văn bản: 1. Nhân vật bà cô (Qua cái nhìn và tâm trạng của bé Hồng) GV yêu cầu HS đọc lại đoạn 1 ? Nhân vật bà cô được thể hiện qua những chi tiết kể, tả nào? Những chi tiết ấy kết hợp với nhau ntn và nhằm mục đích gì? Mục đích ấy có đạt không? HS lắng nghe g HS phát hiện, phân tích và suy luận. GV bổ sung: - Đoạn văn đầu tiên (4 câu) đầu có tác dụng gợi ra hoàn cảnh không gian, t/g sự việc để nhân vật bà cô ? Cử chỉ: Cười hỏi và nội dung câu hỏi của bà cô có phản ánh đúng tâm trạng & t/c’ của bà với chị dâu- mẹ bé Hồng với đứa cháu ruột – bé Hồng hay không? Vì sao em nhận ra điều đó? Từ ngữ nào biểu hiện thực chất thái độ của bà? Rất kịch nghĩa là gì? ? Sau lời từ chối của bé Hồng, bà cô lại hỏi gì? Nét mặt và thái độ của bà thay đổi ra sao? Điều đó thể hiện cái gì? Sau đó cuộc đối thoại diễn ra ntn? ? Bà cô tíêp tục bộ mặt giả dối, đổi giọng ở vai nghiêm nghị, thương xót anh trai, bố bé Hồng g điều đó càng làm rõ b/c gì của bà cô? xuất hiện trong cuộc gặp gỡ và đối thoại với đứa cháu ruột. - Nvật bà cô xuất hiện trong cuộc gặp gở và đối thoại với bé Hồng – Chủ động do bà tạo ra để nhằm mục đích riêng của mình. - Tính cách và tâm địa bà cô càng thể hiện rõ qua cuộc nói chuyện lời nói, nụ cười, cử chỉ và thái độ của bà. g Cử chỉ đầu tiên của bà là cười hỏi cháu. Nụ cười và câu hỏi có vẻ quan tâm, thương cháu lại đánh vào tính thích chuyện mới lạ, thích đi xa của trẻ. Khiến người đọc liên tưởng g một bà cô tốt bụng, thương anh chị, thương cháu. Nhưng bé Hông = sự nhạy cảm, thông minh của mình đã nhận ra ngay ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt của bà. - Rất kịch là rất giống người đóng kịch trên sân khâu, nhập vai,biểu diễn, ngiã là rất giả dối, giả vờ. - Bà cô cười hỏi ngọt ngào, dịu dàng nhưng không hề có ý định tốt đẹp gì với đứa cháu mà như là đang bắt đầu 1 trò chơi tai ác với chính người thân nhỏ bé, đáng thương của mình. - Bà cô: Mắt long lanh, nhìn cháu chằm chặp càng tỏ sự giả dối và độc ác. Tiếp tục đóng kịch khi đó bé Hồng im lặng, cúi đầu rưng2 muốn khóc, bà lại khuyên, an ủi, khích lệ, tỏ ra rộng lượng – hai chữ “em bé” ngân dài … g Bà cô lại tỏ ra lạnh lùng vô cảm trước sự đau xót, đến phẩn uất của đứa cháu. Bà ta kể về sự đói rách, túng thiếu của người chị dâu cũ với vẽ thích thú ra mặt. g Tính cách của bà cô : Là người đàn bà lạnh lùng, độc ác, nham hiểm. Đó là h/a’ mang ý nghĩa tố cáo hạng người tàn nhẫn đến héo khô cả tình cảm ruột thịt trong XH thực dân nữa phong kiến xưa và không phải hoàn không hoàn toàn không còn tồn tại trong XH ngày nay. Hình ảnh bà cô gây cho người đọc sự khó chịu, căm ghét cũng chính là H/a’ tương phản giúp tác giả thể hiện hình ảnh người mẹ và tình cảm của bé Hồng với mẹ mạnh mẽ, mãnh liệt hơn. (Hết tiêt 5, chuyển tiết 6) 2/ Tình thương mãnh liệt của chú bé Hồng với người mẹ đáng thương của mình: a) ý nghĩa cảm xúc khi trả lời cô GV gọi học sinh kể đoạn 2 ? Phản ứng tâm lý của chú bé Hồng khi nghe những lời nói giả dối, thâm độc xúc phạm sâu sắc đối với mẹ chú? ? Nhận xét nghệ thuật diễn tả tâm lý của bé Hồng ở đoạn này? b) Cảm giác sung sướng của Hồng cực điểm khi được ở trong lòng mẹ. ? Khi phát hiện người ngồi trên xe xuống giống mẹ bé Hồng đã làm gì? ? Nếu người ngồi trên xe không phải là mẹ thì điều gì xẩy ra? ? Thử phân tích cái hay của hình ảnh so sánh người mẹ với hình ảnh dòng nước? Phân tích những chi tiết tả Hồng khi gặp mẹ? ? Giọt nước mắt lần này có khác với giọt nước mắt khi trò chuyện với cô không? ? Phân tích những cảm giác của bé Hồng khi ở trong lòng mẹ? - Cảm giác ấm áp mơn man khắp da thịt - Cảm nhận thấm thía hơi mẹ. GV cho HS xem bức tranh. ? Đoạn trích trong lòng mẹ gợi cho em điều gì? III. Tổng kết: GV gọi HS trình bày nội dung, nghệ thuật của trích đoạn Trong lòng mẹ. Em hãy nêu ý nghĩa của văn bản? IV.Cũng cố- dặn dò: Em đọc được Trong lòng mẹ một con người như thế nào qua hình ảnh bé Hồng? GV: Có nhà nước nhận định: Nguyên Hồng là nhà văn phụ nữ và nhi đồng. Nên hiểu ntn về nhận định đó? Chia đoạn trích trong lòng mẹ, em hãy chứng minh nhận định đó? HS lắng nghe g Mới đầu nghe cô hỏi trong ký ức chú sống dậy hình ảnh vẽ mặt rầu2 , sự hiền từ của mẹ… - Lần 2: Chú cúi đầu không đáp - đáp lại: Không Lòng chú bé lại thắt chặt, khoé mắt cay cay. - Lần 3: Lòng chú đau đớn phẫn uất: nước mắt ròng2 – khi nghe bà cô kể tình cảm tội nghiệp của mẹ: Lòng bé Hồng căm tức đến tuột cùng: Cổ họng nghẹn đắng g Lời văn dồn dập với các động từ mạnh g Đuổi theo xe, gọi Mợ ơi! Mợ ơi … vội vã, bối rối, lập cập. g Thẹn và cực khác gì ảo ảnh… gSo sánh rất đạt vì nó nói lên t/c’ khát khao tình mẹ của bé Hồng. g Tác giả miêu tả rất ngắn gọn: Chú bé thở hồng hộc trán đẩm mồ hôi, chân ríu lại, oà khóc cứ thế nức nở. g Nó vẽ nên một không gian của ánh sáng, của màu sắc, của hương thơm vừa lạ lùng vừa gần gũi – Chú bé Hồng bồng bềnh trong cảm giác vui sướng, rạo rực, không mảy may nghĩ ngợi gì (dẫn chứng) những lời nói cay độc của bà cô, những tủi cực vừa qua bị chìm đi giữa dòng cảm xúc. g Diễn tả niềm vui sung sướng và hạnh phúc tột đỉnh của đứa con xa mẹ, khát khao tình mẹ nay được mãn nguyện. - HS xem - HS thảo luận, rút ra ghi nhớ ở SGK. Nội dung: - Cảnh nghộ đáng thương và nỗi buồn của nhân vật bé Hồng. - Nỗi cô đơn, niềm khát khao tình mẹ của bé Hồng bất chấp sự tàn nhẫn, vô tình của bà cô. - Cảm nhận của bé Hồng về tình mẫu tử thiêng liêng, sâu nặng khi gặp mẹ. Nghệ thuật: - Tạo dựng được mạch truyện, mạch cảm xúc trong đoạn trích tự nhiên, chân thực. - Kết hợp lời văn kể chuyện với miêu tả, biểu cảm tạo nên những rung động trong lòng độc giả. - Khắc họa hình tượng nhân vật bé Hồng với lời nói, hành động, tâm trạng sinh động, chân thật. - Tình mẫu tử là mạch nguồn tình cảm không bao giờ vơi trong tâm hồn con người. HS thảo luận nhóm trình bày: - Đó là một thân phận đau khổ, nhưng có lòng yêu thương và lòng tin bền bỉ, mãnh liệt dành cho mẹ. - Đó là một đứa trẻ trong tủi cực, cô đơn luôn khao khát được yêu thương bởi tấm lòng người mẹ. Y/cầu HS: Nguyên Hồng đặc biệt quan tâm và thể hiện thành công những nhân vật phụ nữ và nhi đồng. C/m: Nguyên Hồng thông cảm sâu sắc với những đau khổ của những phụ nữ (mẹ bé Hồng) phải sống khô héo, không hạnh phúc bên người chồng già nghiện ngập, người mẹ này còn khổ vì những tập tục phong kiến nặng nề… Nhà văn dứt khoát bênh vực người phụ nữ đó khi goá chồng đã phải lẫn lút sợ hãi vì trót đã đi bước nữa, sinh con khi chưa đoạn tang chồng. - Đó cũng là những người phụ nữ đẹp – gương mặt mẹ tôi tươi sáng, đôi mắt trong … - Nguyên Hồng đã viết chân thật và cảm động về những nổi đau trong trái tim dể thương tổn của tuổi thơ (Qua những lời nói của bà cô cố ý gieo vào lòng nó thái độ khinh miệt, ruồng rẫy mẹ). Đồng thời Nguyên Hông cũng phát hiện và miêu tả những nét đẹp tr

File đính kèm:

  • docNGU_VAN_8_MOI.doc hay nhat.doc
Giáo án liên quan