Giáo án Ngữ văn 8 Bài 19 tiết 73 +74: nhớ rừng

A. Mục tiêu cần đạt

 Giúp HS :

- Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú.

- Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.

B. Chuẩn bị

G: - Chân dung Thế Lữ, Tư liệu về tác giả và các bài viết về tác phẩm “Nhớ rừng”

H: - Đọc và soạn bài

C. Khởi động

 1. KT bài cũ : - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS

 2. Bài mới: (Giới thiệu): Trên thi đàn VHVN khỏng sau những năm 1930, một loạt thi sĩ trẻ xuất thân “Tây học” lên án thơ cũ( Đường luật) là khuôn sáo. trói buộc. Họ đòi đổi mới thơ ca và đã sáng tác những bài thơ khá tự do, số chữ trong câu và số câu trong bài không có hạn đingj, gọi đó là phong trào “ Thơ mới”. Nhưng rồi thơ mới không còn chỉ để gọi thể thơ tự do mà chủ yếu ding để gọi một phong trào thơ có tính chất lãng mạn tiểu tư sản bột phát năm 1932 và kết thúc năm 1945, gắn liền với tên tuổi Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mạc tử, chế Lan Viên, Nguyễn Bính Trong đó, Thế Lữ là nhà thơ có công đầu đem lại chiến thắng cho thơ mới lúc ra quân; “ Nhớ rừng ” là lời con hổ trong vườn bách thú – tác giả mượn lời con hổ bài thơ có được sự đồng cảm rộng lớn, có tiếng vang lớn.

D. Tiến trình các hoạt động dạy và học

 

doc17 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 11633 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Bài 19 tiết 73 +74: nhớ rừng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : Ngày dạy : HỌC KÌ II Bài 19 Tiết 73 +74: NHỚ RỪNG -Thế Lữ- A. Mục tiêu cần đạt Giúp HS : - Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú. - Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ. B. Chuẩn bị G: - Chân dung Thế Lữ, Tư liệu về tác giả và các bài viết về tác phẩm “Nhớ rừng” H: - Đọc và soạn bài C. Khởi động 1. KT bài cũ : - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS 2. Bài mới: (Giới thiệu): Trên thi đàn VHVN khỏng sau những năm 1930, một loạt thi sĩ trẻ xuất thân “Tây học” lên án thơ cũ( Đường luật) là khuôn sáo. trói buộc. Họ đòi đổi mới thơ ca và đã sáng tác những bài thơ khá tự do, số chữ trong câu và số câu trong bài không có hạn đingj, gọi đó là phong trào “ Thơ mới”. Nhưng rồi thơ mới không còn chỉ để gọi thể thơ tự do mà chủ yếu ding để gọi một phong trào thơ có tính chất lãng mạn tiểu tư sản bột phát năm 1932 và kết thúc năm 1945, gắn liền với tên tuổi Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mạc tử, chế Lan Viên, Nguyễn Bính…Trong đó, Thế Lữ là nhà thơ có công đầu đem lại chiến thắng cho thơ mới lúc ra quân; “ Nhớ rừng ” là lời con hổ trong vườn bách thú – tác giả mượn lời con hổ…bài thơ có được sự đồng cảm rộng lớn, có tiếng vang lớn. D. Tiến trình các hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN & HỌC SINH NỘI DUNG CẦN ĐẠT HĐ 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung. H: Đọc phần tiểu dẫn. G: (Lưu ý): - Phong trào TM: tên gọi để chỉ một thể thơ:thơ tự doàPhan Khôi với bài “Tình già”(1928)àkhởi xuớng với những cuộc bút chiến giữa hai phái mới và cũàSự toàn thắng của TM với những cây bút tiêu biểu. TM có số thơ tự do ko nhiều, chủ yếu là thơ 7 chữ, lục bát, 8 chữ ;tự do, phóng khoáng, linh hoạt, ko bị ràng buột với những quy tắc nghiệt ngã của thi pháp cổ điển. ?1: Nêu những nét chính về tác giả H: Phát biểu cá nhân. - TLữ :Tiêu biểu cho phong trào TM chặng đầu(32-35), dồi dào tài năng, đem lại chiến thắng vẻ vang cho TM ;là người tiêu biểu nhất cho TM chặng đầu: tìm cái đẹp ở khắp nơi, đ/biệt là những cảnh thơ mộng nơi tiên giới, huyền ảo; Thái độ thoát ly NT vị NT là biểu hiện cho mối bất hòa s/sắc đối với trật tự XH; tạo ra giấcmộng đẹp để đối lập với thực tại tầm thường, xấu xa. Tuy nhiên thơ vẫn mang nặng t/sự thời thế, đất nước ;Ý nghĩa khách quan: Cùng với Con voi già, Tiếng địch sông Ô, Tiếng hát bên sông, giây phút chạnh lòng … là tiếng vọng của các p/trào yêu nước mà các nhà thơ chỉ cảm nhận ở phương diện thất bại đầy bi tráng. G: (Giới thiệu về bài thơ “Nhớ rừng”) -“Nhớ rừng” là bài thơ mượn lời con hổ trong vườn bách thú để nói lên sâu sắc lời tâm sự u uất của một lớp người lúc bấy giờ. đó là (thế hệ 1930) những thanh niên tri thức “Tây học” vừa thức tỉnh ý thức cá nhân, bất hòa với thực tại XH ngột ngạt, tư tưởng giả dối, họ khao khát khẳng định cái “tôi” và phát triển trong một cuộc sống tự do, rộng lớn. Đó là tâm sự chung của những người dân trong cảnh mất nước è Vì vậy “Nhớ rừng” có sức truyền cảm và tiếng vang lớn. G: Hướng dẫn Học sinh đọc. H: Đọc diễn cảm toàn bộ bài thơ ?2: Em hiểu thế nào là “Vô tư lự”, “Thảo hoa”, “Uất hận”? H: Suy nghĩ, trả lời cá nhân. ?3: Bài thơ được tác giả ngắt thành 3 đoạn, hãy cho biết nội dung mỗi đoạn? H: Phát biểu cá nhân. ?4: Bài thơ có 2 cảnh được mtả ấn tượng, đó là cảnh nào? -Cảnh vườn Bách thú và cảnh giang sơn ngày xưa. HĐ 2: Hướng dẫn phân tích. H: Đọc lại khổ đầu bài thơ ?5: Đoạn thơ nói lên điều gì? Cho biết hổ cảm nhận những nỗi khổ nào khi bị nhốt trong cũi sắt ở vườn BT?Tại sao nó lại gặm 1 khối căm hờn?Nt diễn ta tâm trạng con hổ có gì đặc sắc ? Trong đó nỗi khổ nào có sức biến thành khối căm hờn?Tại sao? H: Trao đổi, thống nhất. àNỗi khổ mất tự do, không được hoạt động, nỗi nhục, nỗi bất bình. àNỗi nhục bị biến thành trò chơi lạ mắt cho lũ người ngạo mạn ngẩn ngơ vì hổ vốn là CSL. ( Từ chỗ là “chúa tể muôn loài”, đang tung hoành chốn non nước hùng vĩ, nay bị nhốt chặt trong cũi sắt, trở thành thứ đồ chơi của đám người bé nhỏ mà ngạo mạn, ngang bầy cùng “bọn gấu dở hơi”, “vô tư lự”- những hạng tầm thường, vô líà vô cùng căm uất, ngao ngán nhưng không có cách gì thoát ra khỏi môi trường tù túng, tầm thường, chán ngắt ấyà con hổ đành buông xuôI bất lực “nằm dài trông ngày tháng dần qua” H:Đọc đoạn 2 ?6: Cho biết, chúa sơn lâm nhớ những gì? Qua nỗi nhớ đó, cảnh sơn lâm và hình ảnh con hổ được miêu tả qua những chi tiết nào? Nhận xét về cách dùng từ, nhịp điệu ở đây? H: Trao đổi thống nhất àTừ dùng đặc sắc, núi rừng hiện lên hùng vĩ, thơ mộng, rộn rã, huyền bí à bút pháp LM thiên về cái cao cả, phi thường. ?7:Hình ảnh Chúa sơn lâm được khắc họa mang vẻ đẹp như thế nào? àVẻ đẹp oai phong lẫm liệt và mềm mại, uyển chuyển, dũngmãnh với những câu thơ sống động, giàu chất tạo hình. H:Đọc đoạn 3 ?8: Đây có thể coi là đoạn tuyệt bút của bài thơ, như một bức tranh tứ bình với chủ đề CSL ngự trị giang sơn hùng vĩ của nó, hãy PT? H: Thảo luận nhóm 4 trong 3’ (- Đoạn 3 là một bức tranh tứ bình đẹp lộng lẫy, bốn cảnh, cảnh nào cũng có núi rừng hùng vĩ, táng lệ, với con hổ uy nghi làm chúa tể: + Bức 1: Hình ảnh “những đêm vàng”, hổ “say mồi uống ánh trăng tan thật diễm ảo, lãng mạn. + Bức 2: “Những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn” hình ảnh hổ mang dáng dấp một đế vương “ lặng ngắm giang sơn của mình đang đổi mới. + Bức 3: hổ trong “ buổi bình minh cây xanh nắng gội”chan hòa ánh nắng, rộn rã “ tiếng chim ca hát cho giấc ngủ của chúa sơn lâm. + Bức 4: cảnh “chiều lênh láng máu sau rừng”- cảnh dữ dội với con hổ đang đợi “mặt trời chết” để chiếm lấy riêng phần bí mật trong vũ trụ. à Cảnh nào núi rừng cũng đẹp, thơ mộng và con hổ cũng nổi bật lên với tư thế lẫm liệt, kiêu hùng đúng là một chúa sơn lâm đầy uy lực.--> Nhưng đó chỉ là dĩ vãng huy hoàng, chỉ hiện ra trong nỗi nhớ da diết, tới đau đớn của con hổ. - Điệp ngữ” Nào đâu”, “đâu những”, nhân hoá, câu hỏi tu từ, liệt kê, giọng điệu nhanhà diễn tả thấm thía nỗi nhớ da diết, nỗi nhớ tiếc không nguôi của hổ với những cảnh không bao giờ còn thấy …và giấc mơ huy hoàng đó đã khép lại trong tiếng than u uất: “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?” è làm nổi bật vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng của núi rừng, tư thế lẫm liệt, kiêu hãnh của chúa sơn lâm đầy quyền uy và nỗi nhớ tiếc không nguôi) ?9: Trong đoạn thơ, một loạt điệp từ Ta với câu hỏi cảm thán có ý nghĩa gì ? àKhí phách ngang tàng, tư thế kiêu hùng, ý thức được uy quyền của vị chúa tể SL ;tạo nhạc điệu rắn rỏi, hùng tráng. ?10 :Đoạn thơ có nhiều câu thơ mới lạ, câu nào khiến em có ấn tượng và thích nhất?Vì sao? H: Phát biểu tự do ?11:Giữa đoạn 1 và 2-3 giống như hai cảnh tượng đối lập nhau, hãy chỉ ra sự đối lập đó ? Sự đối lập này có ý nghĩa gì trong việc diễn tả trạng thái tinh thần của con hổ và từ đó là con người ? àCuộc sống tù túng tầm thường giả dối >< cuộc sống chân thật, phóng khoáng èNiềm căm ghét cuộc sống tầm thường, giả dối àKhát vọng mãnh liệt về một cuốc sống tự do, cao cả, chân thật. H:Đọc đoạn 4. ?12: Cho biết niềm uất hận ngàn thâu của hổ được diễn tả bằng hình ảnh nào trong hiện tại của vườn BT? Có gì đặc biệt trong tính chất của các cảnh tượng đó?Cảnh tượng đó gây nên phản ứng gì trong tình cảm của hổ? H: Trao đổi, thống nhất. ?13: Không chỉ uất ức vì bị giam cầm, ko chỉ thương nhớ, nuối tiếc thời oanh liệt ở chốn rừng xanh mà còn chán ghét cảnh vườn BT. Điều gì làm hổ chán ghét như vậy? H: Trả lời cá nhân ?14: Từ đó có thể hiểu niềm uất hận ngàn năm của hổ là gì ?(Chú ý câu Hỡi oai linh … và Hỡi cảnh rừng ghê …ơi ?) ?15: Từ tâm trạng trên, giấc mộng ngàn của hổ hướng về một k/gian như thế nào?Giấc mộng ngàn của hổ là giấc mộng gì ?Đó cũng là khát vọng nào của hổ, cũng là con người ? àgiấcmộng tự do, hướng về rừng xưa đại ngàn, giấc mộng to lớn nhưng đau xót bất lực ;khát vọng được sống chân thật, của chính mình và giải phóng, tự do ?16: Hình tượng con hổ thể hiện tâm sự nào của con người, của nhà thơ ? ( Sư đối lập gay gắt giữa hai cảnh tượng, hai thế giới, nhà thơ đã thể hiện nỗi bất hòa sâu sắc đối với thực tại và niềm khao khát tụ do mãnh liệt của nhân vật trữ tình. Đó là tâm trạng của người dân VN mất nước khi đó, lời của con hổ cũng chính là tiếng lòng sâu kín của họ ?17: Bài thơ có những giá trị đặc sắc nào về nghệ thuật? H: Tự do phát biểu. H: Giỏi trả lời câu hỏi 4* Mạch cảm xúc sôi nổi, tuôn trào ® đặc điểm tiêu biểu của bút pháp lãng mạn. Con hổ có vẻ đẹp oai hùng, là chúa sơn lâm, đầy quyền uy bị tù hãm trong cũi sắt ® biểu tượng về người anh hùng. Cảnh sơn lâm hùng vĩ, vẻ đẹp của vị chúa tể biểu tượng của thế giới rộng lớn, khoáng đạt, thế giới tự do. Vườn bách thú, với cũi sắt rừng suối nhân tạo, là biểu tượng cho thực tại tù tong, giả dối, tầm thường HĐ 3: Tổng kết ?18: Căn cứ vào nội dung của bài thơ, hãy g/thích vì sao t/g mượn lời con hổ ở vườn BT ?Việcmượn lời đó có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện nội dung cảm xúc của bài thơ ? ?19: Nếu NR là bài thơ tiêu biểu của thơ LM thì ta có thể hiểu gì những điểm mới mẻ trong thơ LM Việt Nam? àPhản ánh nỗi chán ghét thực tại, hướng về t/giới tốt đẹp. àGiọng thơ sôi nổi, cảm xúcmạnh mẽ, nhịp điệu thơ cuồn cuộn. àHình ảnh, ngôn từ gần gũi. ?20: Nhà phê bình Hoài Thanh viết : “Ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sứcmạnh phi thường”Em hiểu như thế nào nhận xét trên ? àSức mạnh của cảm xúc. Trong thơ LM, cảm xúc mãnh liệt là yếu tố quan trọng hàng đầu. Từ đó kéo theo sự phù hợp của hình thức câu thơ ;ở đây cảm xúc phi thường kéo theo những chữ bị xô đẩy. HĐ 4: Luyện tập. -Học thuộc và đọc diễn cảm. I.Tìm hiểu chung 1.Thơ Mới và phong trào “Thơ Mới”: -Là thơ tự do, không hạn định về số câu, chữ, vần. -“Thơ Mới”:Một phong trào sáng tác theo thể thơ tự do, nổi bật những năm 1932-1945 2. Tác giả: (1907-1989) - Là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới buổi đầu (1932-1935) - Là người cắm ngọn cờ chiến thắng cho Thơ mới, được ca ngợi là đệ nhất thi sĩ. 3.Tác phẩm -Nhớ rừng sáng tác 1937, là bài thơ góp phần đem lại chiến thắng cho TM. - Là bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ - Mượn lời con hổ ở vườn bách thú để nói lên tâm sự u uất của 1 lớp người --> Biểu cảm gián tiếp - Những điểm mới về hình thức của bài thơ: +Thể thơ 8 chữ + Ngắt nhịp tự do + Vần không cố định +Giọng thơ ào ạt phóng khoáng 4. Bố cục : 3 đoạn - K1: Tâm trạng ngao ngán, uất hận - - - K2-3: Hồi tưởng quá khứ oanh liệt ngày xưa - K4-5:Trở về hiện thực, khao khát tự do. II. Phân tích 1. Tâm trạng căm giận, uất hận trong cảnh tù hãm: -Gậm một khối… Ta nằm dài… Khinh lũ người… Giươngmắt bé… Nay sa cơ … àGiọng thơ linh hoạt, tiết tấu phong phú. àTâm trạng ngao ngán căm uất, chỉ đành bất lực buông xuôi tuy nhiên bên trong vẫn ngùn ngụt một ngọn lửa hờn căm. 2. Nỗi nhớ thời oanh liệt (khổ 2+3) a. Cảnh núi rừng hùng vĩ: -Sơn lâm bóng cả… Tiếng gió gào ngàn… - Giọng nguồn hét núi… àCảnh núi rừng thâm u, hùng vĩ, lớn lao phi thường & chúa SL xuất hiện với vẻ đẹp uy nghi, dũng mãnh. b. Hình ảnh Hổ trong bộ tranh tứ bình: -Đêm vàng …à diễm ảo, lãng mạn -Ngày mưa…à với dáng dấp đế vương -Bình minh…à với giấc ngủ êm ả, thanh bình -Chiều lênh láng máu…à dữ dội lênh láng máu với uy lực ghê gớm của Chúa sơn lâm àhình ảnh gợi tả, giàu chất tạo hình. àNúi rừng mang vẻ đẹp hùng vĩ thơ mộng và con Hổ càng nổi bật với tư thế lẫm liệt kiêu hùng của một vị chúa tể đầy uy lực. àHiện tại thì giấc mộng huy hoàng đã chấm dứt chỉ còn lại tiếng than u uất “Than ôi …” - Điệp từ “ta”à Khí phách ngang tàng, tư thế kiêu hùng, ý thức được uy quyền của vị chúa tể SL ;tạo nhạc điệu rắn rỏi, hùng tráng. 3. Nỗi niềm của hổ trong thực tại ở vườn bách thú: àgiọng giễu nhại + liệt kê + ngắt nhịp ngắn. àCảnh vườn BT đơn điệu nhàm chán, đáng ghét ><thiên nhiên bao la rộng lớn, tươi đẹp. àKhao khát vươn tới cái tự do, cao cả phi thường. * Tâm sự con hổ - Tâm sự con người - Bất hoà với thực tại - Khao khát tự do mãnh liệt àTâm trạng chung của người dân VN mất nước khi đó. 3. Những nét đặc sắc về nghệ thuật - Bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn - Biểu tượng thích hợp và đẹp đẽ thể hiện chủ đề - Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình - Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú - Cách ngắt nhịp linh hoạt. III. Tổng kết * Ghi nhớ (SGKtr 10) IV. Luyện tập - Đọc diễn cảm bài thơ * Củng cố: - Đọc diễn ảm toàn bộ bài thơ. * Dặn dò :- Học thuộc đoạn 2 – 3 - Viết bài văn phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học xong bài thơ. - Chon và phân tích khổ thơ mà em thích nhất. - Soạn bài: Ông đồ. * Rút kinh nghiệm: Ngày soạn : Ngày dạy : Tiết 75 : CÂU NGHI VẤN A. Mục tiêu cần đạt Giúp HS - Hiểu được đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác - Nắm vững chức năng của câu nghi vấn : dùng để hỏi B. Chuẩn bị - Thầy : soạn giáo án, bảng phụ - Trò : chuẩn bị bài C. Khởi động 1. Kiểm tra : Chuẩn bị bài 2. Bài mới : Trong Tiếng Việt cũng như nhiều ngôn ngữ khác trên thế giới, mỗi kiểu câu có một số đặc điểm, hình thức nhất định. Những đặc điểm hình thức tương ứng với một chức năng khác. Hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu về câu nghi vấn. D. Tiến trình các hoạt động dạy và học Hoạt động của giáo viên & học sinh Nội dung cần đạt HĐ1: Tìm hiểu hình thức và chức năng H: Đọc câu hỏi : VD và câu hỏi (SGK) ?1: Trong đoạn trích câu nào là câu nghi vấn? Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?Dùng câu nghi vấn để làm gì? H: Trao đổi nhóm hai bạn : 2 phút ?2: Thế nào là câu nghi vấn? H: Trả lời cá nhân. 2,3 em đọc lại ghi nhớ. * BTnhanh : Đặt 3 câu nghi vấn với những từ ding để hỏi khác nhau. H: 2 em lên bảng, nhận xét, sửa chữa. G: Đánh giá cho điểm. HĐ 2: Hướng dẫn luyện tập. H: Đọc bài 1 Làm việc nhóm 4 bạn câu a, d H: Đọc bài 2 Làm việc cá nhân vào vở G: Chữa bài – nhận xét Bài 3 Học sinh làm vở câu a, b (SGK) Bài 4 Phân biệt hình thức và ý nghĩa của hai câu? Bài 6 Xác định câu đúng? sai? Giải thích? I. Đặc điểm hình thức và chức năng chính 1.Ví dụ (SGK- tr 11) 2. Nhận xét: Câu nghi vấn - Sáng nay người ta đấm u có đau lắm không? - Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai? Hay là u thương chúng con đói quá? à - Hình thức : + Có từ ngữ nghi vấn: có…không, làm (sao), hay (là)… + Khi viết, kết thúc bằng dấu chấm hỏi - Chức năng : Dùng để hỏi * Ghi nhớ (SGK- tr 11) II. Luyện tập BT1( Tr11): Xác định câu nghi vấn- nêu đặc điểm hình thức. * Xác định câu nghi vấn: a. Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không? d. Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không? + Trò đùa gì? + Cái gì thế? + Chị cối béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả? * Đặc điểm: a. Căn cứ vào từ ngữ - dấu câu b. Không thể thay, nếu thay từ ding để hỏi trong câu nghi vấn bằng từ khác thì câu trở nên sai ngữ pháp hoặc biến thành câu thuộc kiểu câu trần thuật và có ý nghĩa khác hẳn. b, c : Không vì đó không phải là câu nghi vấn BT2: Có giả định – người được hỏi trước có vấn đề về sức khoẻ - Câu 1 : Không có như vậy - Câu 1 : Đúng - Câu 2 : Sai * Củng cố:- Đặc điểm hình thức nào cho biết câu nghi vấn? Những câu nghi vấn ding để làm gì? *Dặn dò: - Học thuộc phần ghi nhớ - Làm bài tập còn lại - Chuẩn bị bài : Viết đoạn trong văn bản thuyết minh - Soạn bài”Quê hương” * Rút kinh nghiệm: Ngày soạn : Ngày dạy : Tiết 76 : VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A.Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh biết cách sắp xếp ý trong đoạn văn thuyết minh cho hợp lý B. Chuẩn bị G: Soạn giáo án, bảng phụ; Các đoạn văn mẫu. H : Chuẩn bị bài; Ôn kĩ kiến thức về VBTM. C Khởi động Kiểm tra : - Thế nào là đoạn văn? Vai trò của đoạn văn? Cấu tạo thường gặp của đoạn văn? ( Đoạn văn: là bộ phận của bài văn. Nhiều đoạn văn kết hợp thành bài văn. Đoạn văn phảI có từ hai câu trở lên, được sắp xếp theo một trình tự nhất định) - Em hiểu thế nào là chủ đề đoạn văn? Thế nào là câu chủ đề? ( Chủ đề là ý chính, ý kháI quátcủa đoạn văn. Một đoạn văn chỉ có một câu chủ đề; Câu chủ đề thương ngắn gọn, đủ hai thành phần chinhs, mang nội dung khẳng định thể hiện ý kháI quát của đoạn văn. Tùy loại đoạn văn mà câu chủ đề đạt ở vị trí khác nhau) 2. Bài mới : Để hoàn thành một văn bản thuyết minh, đoạn văn đóng một vai trò quan trọng. Viết tốt đoạn văn là điều kiện để làm tốt bài văn. Bài văn hay đạt yêu cầu nhờ vào các đoạn văn biết bám sát chủ đề, viết xúc tích. D. Tiến trình các hoạt động dạy và học Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt HĐ1:Hướng dẫn tìm hiểu đoạn trong VBTM H: Đoc đoạn văn trong SGK ?1: Đọan văn gồm mấy câu? Hãy chỉ ra chủ đề toạn đoạn và câu chủ đề của đoạn văn? H: Thảo luận nhóm đôi 3 phút G: Phân nhiệm vụ: N1+3; thực hiện bài a; N2+4: thực hiện bài b. H: Đọc, và hoạt động theo nhóm lớn trong4’ ?2:Đoạn văn thuyết minh vấn đề gì? Đoạn văn mắc những lỗi gì đã rõ câu chủ đề chưa? Cách sắp xếp, bổ sung, sửa chữa nên như thế nào? Em có thể thay mặt nhóm đọc đoạn văn của nhóm đã chọn? H: N 2+4 nhận xét đoạn b ?2: Hãy chỉ rõ nhược điểm của đoạn văn? Cách sửa viết lại- giới thiệu đèn bàn bằng phương pháp nào? Nên tách thành mấy đoạn? Mỗi đoạn nên viết như thế nào? H: Tập làm dàn ý vào vở bài tập. - Đại diện nhóm trình bày. ?3: Vậy em hãy khái quát lại các bước viết đoạn văn thuyết minh? H: Trả lời cá nhân. 2 em đọc to phần ghi nhớ HĐ2:Hướng dẫn luyện tập. G: Đinh hướng cách viết. - Viết ngắn gọn1,2 câu - Lời văn hấp dẫn, ấn tượng, kết hợp mtả, kể,bcảm H: Đọc bài tập 1 - Làm việc cá nhân - Viết đoạn văn giới thiệu mở bài, kết bài khoảng 1 đến 2 câu H: Đọc đề BT 2, xác định yêu cầu. - Chủ đề Hồ Chí Minh B1: Tìm ý B 2: viết đoạn I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh 1. Nhận diện đoạn văn Đoạn a: Gồm 5 câu - câu chủ đề câu1 Chủ đề cả đoạn: Thiếu nước sạch nghiêm trọng. Cách sắp xếp các câu sau: + C2: cung cấp thông tin lượng nước ngọt ít ỏi + C3: cho biết lượng nước ấy bị ô nhiễm + C4: Sự thiếu nước ở các nước thế giới thứ 3. + C5: dự báo đến năm 2005 thì 2/3 dân số cả t/giới thiếu nước àCác câu sau bổ sung thông tin làm rõ câu chủ đề, câu nào cũng nói về nước. è Đoạn a là đoạn văn diễn dịch TM về nước Đoan b: Đoạn văn gồm 3 câu- câu nào cũng nói tới một người là thủ tướng PVĐ Chủ đề doạn văn: Giới thiệu Thủ tướng PVĐ , từ ngữ chủ đề: Phạm Văn Đồng Cách sắp xếp: + C1: Vừa nêu chủ đề, vừa giới thiệu quê quán, khẳng định phẩm chất& vai trò của ông: Nhà CM, nhà VHóa. + Các câu tiếp cung cấp thông tin về Phạm Văn Đồng theo lối liệt kê các hoạt động đã làm. . C2: Giới thiệu quá trình hoạt động CM và cương vị lãnh đạo của Đảng và Nhà nước mà đ/c PVĐ đã trảI qua.; .C3: Nói về quan hệ của ông với Chủ tịch HCM. à Đ/v thuyết minh về danh nhân, một con người nổi tiếng theo kiểu cung cấp thông tin về các mặt hoạt động của con người đó. è Đoạn b là đoạn văn song hành. 2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn: a) - Vấn đề thuyết minh: bút bi - Đoạn văn mắc lỗi: không làm rõ chủ đề, chưa có ý công dụng, các ý còn sắp xếp lộn xộn thiếu mạch lạc- - Cần: + Nêu rõ câu chủ đề. + Giới thiệu cây bút bi: cấu tạo công dụng, cách sử dụng ( Tách làm 3 ý nhỏ: cấu tạo , công dụng , sử dụng.) * Đoạn văn: Có thể sửa và sắp xếp lại như sau: Hiện nay, bút bi là loại bút thông dụng trên toạn thế giới. Bút bi khác bút mực ở chỗ là đầu bút có hòn bi nhỏ xíu. Ngoài ống nhựa có vỏ bút. Đầu bút có nắp đậy, có móc tẳng để cài vào túi áo. loại bút không có nắp đậy thì có lò xo và có nút bấm. Khi viết hòn bi lăn, làm mực trong ông nhựa chảy ra. Khi viết, người ta ấn đầu cán bút cho ngòi bút trồi ra, khi không viết thì ấn cho ngòi bút thụt vào trọng vỏ để bảo quản ngòi và đỡ khô mực. Dùng bút bi rất nhẹ và tiện lợi. b) - Nhược điểm: đoạn văn viết về đèn bàn nhưng ý lộn xộn, rắc rối, phức tạp. Câu 1 và câu sau gắn kết gựơng - Cần: + Xác định rõ câu chủ đề. + Phương phápTM: đinh nghĩa, so sánh, phân loại, thuyết minh từ dưới lên, từ ngoài vào trong. Ba đoạn: cấu tạo, công dụng , sử dụng * Đoạn văn: Đèn bàn là chiếc đèn để làm việc vào ban đêm. Quan sát kĩ chiếc đèn ta thấy: đầu tiên là đế đèn, được làm bằng một khối thủy tinh hoặc nhựa đặc vững chãi, có gắn công tắc để bật hay tắt đèn, tùy ý người sử dụng. Dây dẫn điện từ nguồn điện qua đế đèn, đến công tắc, luôn hướng lên trong một ống thép không gỉ, tới đầu ống nối với đui đèn, trên đó lắp một bóng đèn 25 oát. Để tập trung nguồn sáng trên bóng đèn có một chao đề bằng đồng, sắt hay hợp kim. Đèn bàn quả là rất tiện lợi cho việc học tập, làm việc cho những người hay phải làm việc vào ban đêm. 3.Viết đoạn văn thuyết minh - Xácđịnh các ý lớn mỗi ý viết thành 1 đoạn - Trình bày rõ ý của chủ đề - Các ý sắp xếp theo thứ tự : cấu tạo, nhân thức, diến biến, chính phụ. *Ghi nhớ: SGK II. Luyện tập BT 1: VD: Đoạn MB: Mời bạn đén thăm trường tôi - Ngôi trường be bé nằm sát quốc lộ 5- đoạn qua phố Nguyễn Văn Linh- Ngôi trường tôi vô cùng yêu quí. Ngôi nhà chung của chúng tôi. VD: Đoạn KB: Trường tôi như thế đó: giản dị, khiêm nhường và siết bao gắn bó. Chúng tôi yêu quý ngôi trường như ngôi nhà của mình. Chắc chắn những kỉ niệm về mái trưòng sẽ đi cùng chúng tôi trong suốt cuộc đời BT2: Viết đoạn văn TM cho chủ đề HCM lãnh tụ vĩ đại củ NDVN theo các ý: - Năm sinh, năm mất, quê quán, gia đình - Đôi nét về quá trình hoạt động và sự nghiệp cách mạng - Vai trò và cống hiến to lướn đối với dân tộc và thời đại * Củng cố: Nhắc lại yêu cầu cơ bản khi viết một đoạn văn nói chung, viết một đoạn văn TM nói riêng. * Dặn dò: _ Làm bài tập còn lại SGK - Soạn bài : Quê hương * Rút kinh nghiệm: Ngày soạn : Ngày dạy : Tiết 77 : QUÊ HƯƠNG Tế Hanh Mục tiêu cần đạt Giúp HS : - Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền biển được miêu tả trong bài thơ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả. - Thấy được những nét đặc sắc NT của bài thơ. Chuẩn bị - Chân dung tác giả C. Khởi động 1.Bài cũ : - Đọc thuộc hai khổ thơ nói về nỗi nhớ của con Hổ trong bài “Nhớ rừng”. Phân tích nétt đặc sắc, độc đáo của khổ thơ đó. 2. Bài mới : “Quê hương nếu ai không nhớ, Sẽ không lớn nổi thành người”. Lời ca trong bài thơ đã được phổ nhạc làm ta nhớ tới một một làng quê biển Trung Bộ từ hơn nửa TK nay đã in đậm trong thơ Tế Hanh và trong lòng bạn đọc yêu thơ. Đây cũng là một trong những bài thơ hay nhất, đã táI hiện nỗi nhớ quê hương của nhà thơ trẻ. Với nỗi nhớ ấy, làng chài quê hương của nhà thơ được táI hiện như thế nào? D. Tiến trình các hoạt động dạy và học Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt HĐ 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung. ?1: Giới thiệu nét chính về tác giả, tác phẩm? H: Trả lời cá nhân G: (Hướng dẫn đọc): Nhẹ nhàng, trong trẻo, nhịp 2/3/2 hoặc 3/5, vần ôm và vần liền. ?2: Bài thơ được viết theo thể thơ gì? Bài thơ có mấy hình ảnh chính về nỗi nhớ quê hương ? Phương thức biểu đạt chính ? H: Trả lời cá nhân. Viết theo thể thơ 8 chữ, mới xuất hiện trong TM, trước đây chỉ có ở thể hát nói. Thơ 8 chữ mới có hình thức tự do, độ dài ngắn không hạn định ; có thể liền mạch hoặc nhiều khổ, số câu, số khổ trong bài thơ ko bắt buộc ; gieo vần liền và vần ôm với sự hoán vị bằng trắc đều đặn(2 câu vần bằng đến 2 câu vần trắc)àTự do nhưng vần điệu vẫn nhịp nhàng, đều đặn, khả năng diễn đạt phong phú. HĐ 2: Hướng dẫn phân tích. H: Đọc phần đầu ?3:Cho biết làng tôi ở có gì đặc biệt?Hình ảnh làng chài được m tả nổi bật ở những điểm nào? à Làm nghề chài lưới, đơn sơ, bình dị H: Đọc tiếp khổ 2 ?4: Cảnh dân làng đi đánh cá được miêu tả như thế nào ? Hình ảnh nào đáng chú ý trong cảnh đó ? BPTT ở đây là gì và tác dụng của BP đó ? H: Phát hiện trả lời. àBuổi sớm mai, trời đẹp àCon thuyền và cánh buồm ?5: Con thuyền được miêu tả có gì đặc sắc ? Trong hình ảnh con thuyền có ẩn chứa tình cảm gì của tác giả ? àCách so sánh ẩn dụ-Vật thể hữu hình biến thành cái trừu tượng vô hìnhàVẻ đẹp cường tráng, sức vóc tung tỏa, 1 vẻ đẹp LM và bất ngờ, trở nên lớn lao, thiêng liêng và rất thơ mộng ; đó cũng là biểu tượng của làng chài quê hương ; vừa vẽ ra chính xác cái hình, vừa cảm nhận cái hồn của sự vật. H: Đọc khổ 3 ?6: Cho biết cảnh thuyền về bến và cuộc sống của những cư dân được miêu tả bằng những chi tiết nào ? H: Phát hiện, trả lời cá nhân àBức tranh LĐ náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống, toát ra từ k/khí ồn ào, tấp nập, đông vui ; mang chiều sâu của tâm lý cộng đồng, tiêu biểu cho đời sống tâm linh của một làng chài ven biển, ?7:Hình dung cuộc sống của người dân nơi đây như thế nào ? Em có cảm nhận gì về sự mtả người dân vùng biển với “làn da ngăm”…“thân hình …vị xa xăm” ? H: Học sinh giỏi nêu cảm nhận àNhư những sinh thể được tách ra từ biển, mang vị mặn mòi của biển, mang theo về cả những hương vị biển xa, là những đứa con của biển khơi, là nét đặc trưng của người dân vùng biển. ?8: Hãy chỉ ra nét

File đính kèm:

  • docbai19-20.doc
Giáo án liên quan