Giáo án Ngữ văn 8 Bài 8 Tiết 30 Chiếc lá cuối cùng (tiếp)

I. Mục tiêu bài học

* Mục tiêu chung

- Hiểu được tấm lòng yêu thương những người nghèo khổ của nhà văn được thể hiện trong truyện.

- Thấy được nghệ thuật kể chuyện độc đáo, hấp dẫn của tác giả O Hen-ri.

* Trọng tâm kiến thức, kĩ năng.

1. Kiến thức:

- Nhân vật,sự kiện,cốt truyện trong một tác phẩm truyện ngắn hiện đại Mĩ

- Lòng cảm thông,sự sẻ chia giữa những nghệ sĩ nghèo.

- Ý nghĩa của tác phẩm nghệ thuật vì cuộc sống con người.

2.Kĩ năng:

- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để đọc-hiểu tác phẩm.

- Phát hiện phân tích đặc điểm nổi bật về nghệ thuật kể chuyện của bài văn.

- Cảm nhận được ý nghĩa nhân văn sâu sắc của truyện

3.Thái độ:

- Lòng cảm thông chia sẻ sâu sắc đối với những người nghệ sĩ nghèo.

II. Kĩ năng sống cơ bản đ¬ược giáo dục trong bài

1. Kĩ năng tư¬ duy sáng tạo

2. Kĩ năng giao tiếp

3. Kĩ năng tự nhận thức

4. Kĩ năng giải quyết vấn đề

5. Kĩ năng lắng nghe tích cực

III. Chuẩn bị

1. Giáo viên: Bảng phụ.

2.Học sinh: Tìm hiểu về nhân vật Xiu và Bơ- men

IV. Ph¬ương pháp/kĩ thuật dạy học

- Kĩ thuật: động não, khăn trải bàn (thảo luận nhóm)

- Phương pháp: Đọc sáng tạo, gợi mở, phân tích và giảng bình, nêu vấn đề, tái hiện.

V. Các b¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬ước lên lớp

1. Ổn định lớp (1’)

2. Kiểm tra đầu giờ (4’)

*Bài cũ: Trình bày cảnh ngộ và diễn biến tâm trạng của Giôn – xi?

* Trả lời:

- Giôn-xi sống trong cảnh ngộ tội nghiệp, đáng thương.

- Diễn biến tâm trạng ;

 

doc13 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2704 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Bài 8 Tiết 30 Chiếc lá cuối cùng (tiếp), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 18/10/2013 Ngày giảng: 8A, 8B: 21/10/2013 BÀI 8, TIẾT 30 Văn bản: CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG (Tiếp) (Trích) - O Hen-ri - I. Mục tiêu bài học * Mục tiêu chung - Hiểu được tấm lòng yêu thương những người nghèo khổ của nhà văn được thể hiện trong truyện. - Thấy được nghệ thuật kể chuyện độc đáo, hấp dẫn của tác giả O Hen-ri. * Trọng tâm kiến thức, kĩ năng. 1. Kiến thức: - Nhân vật,sự kiện,cốt truyện trong một tác phẩm truyện ngắn hiện đại Mĩ - Lòng cảm thông,sự sẻ chia giữa những nghệ sĩ nghèo. - Ý nghĩa của tác phẩm nghệ thuật vì cuộc sống con người. 2.Kĩ năng: - Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để đọc-hiểu tác phẩm. - Phát hiện phân tích đặc điểm nổi bật về nghệ thuật kể chuyện của bài văn. - Cảm nhận được ý nghĩa nhân văn sâu sắc của truyện 3.Thái độ: - Lòng cảm thông chia sẻ sâu sắc đối với những người nghệ sĩ nghèo.. II. Kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài 1. Kĩ năng tư duy sáng tạo 2. Kĩ năng giao tiếp 3. Kĩ năng tự nhận thức 4. Kĩ năng giải quyết vấn đề 5. Kĩ năng lắng nghe tích cực III. Chuẩn bị 1. Giáo viên: Bảng phụ. 2.Học sinh: Tìm hiểu về nhân vật Xiu và Bơ- men IV. Phương pháp/kĩ thuật dạy học - Kĩ thuật: động não, khăn trải bàn (thảo luận nhóm) - Phương pháp: Đọc sáng tạo, gợi mở, phân tích và giảng bình, nêu vấn đề, tái hiện. V. Các bước lên lớp 1. Ổn định lớp (1’) 2. Kiểm tra đầu giờ (4’) *Bài cũ: Trình bày cảnh ngộ và diễn biến tâm trạng của Giôn – xi? * Trả lời: - Giôn-xi sống trong cảnh ngộ tội nghiệp, đáng thương. - Diễn biến tâm trạng ; - Khi đếm lá thường xuân trên cành : Tâm trạng chán nản, tuyệt vọng, buông xuôi. Bệnh càng nguy kịch.Cho thấy cô là người yếu đuối, thiếu nghị lực, không tin tưởng vào cuộc sống. sống. - Khi chiếc lá thường xuân vẫn còn: Bằng cách XD tình huống bất ngờ đảo ngược tình thế làm nổi bật tâm trạng vui vẻ của Giôn-xi, nghị lực sống đã giúp cô chiến thắng bệnh tật, hoàn cảnh. *Bài mới: Kiểm tra vở soạn của HS 3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học * Khởi động. H. Tại sao nhìn chiếc lá không rụng ấy mà Giôn-xi lại khỏi bệnh? HS: TL GV: Nhờ có bức tranh vẽ lá thường xuân mà Giôn-xi đang từ tâm trạng bi quan tuyệt vọng, không muốn sống bỗng trở lên vui vẻ, lạc quan. Bức tranh có dây thường xuân ấy là của ai? Tại sao lại gọi bức tranh ấy là một kiệt tác? Tiết học này giúp ta tìm hiểu về điều đó. *Hoạt động 1: HD HS tìm hiểu văn bản. - Mục tiêu: HS hiểu tấm lòng nhân hậu của cụ Bơ-men, Xiu và kiệt tác của cụ Bơ-men Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính HS chú ý vào văn bản. H: Nhân vật Xiu được tác giả giới thiệu như thế nào? Mối quan hệ của Xiu với Giôn- xi? HS: Thảo luận nhóm đôi 2’ báo cáo. - Hoạ sĩ nghèo. - Từ Ca-li-phor-ni-a tới, thuê nhà trọ ở cùng với Giôn- xi. - Là bạn thân cùng cảnh ngộ. GV: Không những họ là những người trẻ tuổi cùng cảnh ngộ: Hoạ sĩ nghèo, từ xa tới lập nghiệp mà ở phần đầu VB, tác giả còn giới thiệu họ là chị em kết nghĩa. H: Ngay ở đầu đoạn trích, Xiu đã có việc làm và suy nghĩ gì khi Giôn- xi cứ nhìn ra ngoài cửa sổ để theo dõi những chiếc lá thường xuân? HSTL. GV: Chắt lọc, ghi bảng. - Kéo mành che kín cửa sổ - Sợ sệt ngó nhìn cây thường xuân. H: “Sáng hôm sau, Xiu tỉnh dậy sau khi chợp mắt được 1 tiếng đồng hồ” Chi tiết này cho em biết việc làm nào của Xiu? - Thức cả đêm chăm sóc Giôn-xi GV: Tuy chỉ là chị em kết nghĩa, nhưng Xiu đã chăm sóc Giôn- xi như với đứa em ruột thịt. Cảnh ngộ của Xiu cũng đói nghèo, thiếu thốn như Giôn- xi nhưng may mắn hơn em, Xiu không bị ốm. Song cô luôn lo lắng, thấp thỏm trước tình trạng sức khoẻ và tâm trạng bi quan của Giôn- xi. Cô đã kéo mành, sợ sệt nhìn..., thức cả đêm...Và khi Giôn- xi ra lậnh kéo mành lên, cô đã miễn cưỡng làm theo với thái độ hết sức chán nản. H: Trong thời gian Giôn- xi bị bệnh, mặc dù rất chán nản, nhưng Xiu vẫn dành cho em những lời nói, cử chỉ nào? Tìm các chi tiết thể hiện các cử chỉ đó? HS: Thảo luận nhóm đôi 2’. Báo cáo, nhận xét, kết luận. GV: khái quát. - Nấu cháo, pha sữa - Mời bác sĩ. - Mong Giôn- xi khỏi bệnh. *H: Em có nhận xét gì về lời nói, cử cử chỉ của Xiu? - Dịu dàng, ân cần. GV: Xiu đã nói với Giôn- xi: “Chị sẽ làm gì đây?” Bởi với Xiu, mất Giôn- xi là 1 việc ngoài sức chịu đựng. Mất Giôn- xi mọi việc sẽ chẳng còn ý nghĩa gì nữa. Vì thế cô cố hết sức để chăm sóc em. GV: Định hướng. H: Xiu đã có những việc làm gì để chăm sóc cho sức khoẻ của Giôn- xi? HSTL. GV: Chốt. H: Những việc làm này chứng tỏ Xiu mong muốn điều gì? - Mong em khỏi bệnh. *H: Qua những cử chỉ, việc làm, thái độ của Xiu, em thấy Xiu là người như thế nào? HSTL. GV: Chốt. GV: Tình bạn bè, tấm lòng nhân ái bao dung của Xiu thật chân thành và trong sáng. Nó xuất phát từ sự đồng cam cộng khổ giữa cuộc sống thiếu thốn về vật chất. Nhưng cái chính là xuất phát từ lòng bao dung, nhân hậu của Xiu .Cuối cùng, t/cảm trong sáng, chân thành của Xiu đã được đền đáp. Giôn- xi đã chiến thắng bệnh tật. Sự chiến thắng của Giôn- xi cũng chính là niềm vinh quang của Xiu. H: Vậy để có được sự vinh quang đó, không chỉ có Giôn- xi, Xiu cùng nỗ lực mà còn có sự giúp đỡ của người thứ 3. Đó là ai? H: Theo dõi phần chữ nhỏ, em hãy tìm những chi tiết giới thiệu về cụ Bơ-men và mơ ước của cụ? HS: Thảo luận nhóm lớn 3’ ( Ghi đáp án ra bảng nhóm). Đại diện 1 nhóm báo cáo. Các nhóm khác nhận xét GV: Kết luận. + Một họa sĩ ngoài 60 tuổi, rôm xồm thuê phòng sống ở tầng dưới. + Công việc: Là họa sĩ nhưng sống bằng nghề làm mẫu cho các hoạ sĩ khác. + Mơ ước có một kiệt tác nhưng chưa thực hiện được. GV: hơn 40 năm đã trôi qua, cũng bằng ấy thời gian cụ Bơ men làm nghệ thuật và trong tâm tưởng cụ vẫn cháy lên một khát vọng là sáng tạo cho kì được một kiệt tác nghệ thuật nhưng cụ vẫn chưa vẽ được. GV: Định hướng *H: Qua các chi tiết trên cho thấy cụ Bơ-men là một họa sĩ ntn? HSTL. GV: Chốt, ghi bảng. GV: Có lẽ cụ Bơ-men là một họa sĩ tiêu biểu trong những người làm công việc sáng tác nghệ thuật ở Mĩ lúc bấy giờ. Bởi trong câu chuyện ta còn bắt gặp sự xuất hiện của hai cô họa sĩ nghèo: Xiu và Giôn – xiu trong đó Giôn –xi đang bị căn bệnh viêm phổi hành hạ giữa trời đông giá rét. Bệnh tật, nghèo túng khiến cho Giôn –xi vô cùng tuyệt vọng, cô đếm tong chiếc lá thường xuân và cho rằng chiếc lá cuối cùng lìa cành thì cuộc sống của cô cũng vĩnh viễn chia xa, …. H: Khi biết được suy nghĩ của Giôn- xi, cụ Bơ- men đã làm gì để cứu cô? - vẽ chiếc lá.. H: Cụ Bơ- men đã vẽ chiếc lá trong hoàn cảnh nào? - HSTL - GV chắt lọc, ghi bảng. + Trong một đêm mưa tuyết cụ vẽ chiếc lá thường xuân lên tường. H: Chứng cớ nào cho thấy cụ Bơ -men đã vẽ chiếc lá ấy? + Người ta tìm thấy một chiếc đèn bão, 1 chiếc thang, 1 chiếc bút lông, 1 bảng phan màu…. H: Người họa sĩ đã phải trả giá ntn cho bức vẽ của mình? + Bị viêm phổi nặng và từ giã cõi đời. * H: Em có nhận xét về hành động trên của cụ Bơ -men? Hành động đó đem lại giá trị gì? HSTL. GV: Chốt. GVbình: Hành động đó không chỉ đơn thuần là một hành động dũng cảm, cao thượng, quên mình vì người khác mà đây còn là một quá trình sáng tạo gian khổ mà hào hứng của cụ. Ngỡ như người họa sĩ đã dồn hết tâm hồn, khát vọng và sức lức của đời mình cho tác phẩm. Do đó đúng như lời nhận xét của Xiu, hình ảnh chiếc lá thường xuân trên bức tường kia chính là kiệt tác của cụ Bơ-men. *H: Tại sao lại gọi đó là một kiệt tác nghệ thuật? HS: TL nhóm lớn 4’. Báo cáo. Nhận xét. GV: Nhận xét, lí giải rõ: Gọi đó là một kiệt tác vì chiếc lá đó giống in như chiếc lá thật, them chí còn hơn cả một chiếc lá thật. Nó đã dũng cảm bám vào cuống lá, bám chắc trên tường, mặc cho mưa tuôn, gió thổi, bão hoành hành. Chính sức sống kiên cường của chiếc lá đã thổi vào tâm hồn họa sĩ Giôn-xi hơi ấm của niềm tin, nghị lực, kéo cô từ vực thẳm của sự tuyệt vọng đến chiếc thắng bệnh tật, vượt qua cái chết trở về với sự sống. Trong một phút xuất thần, bằng tình yêu thương mạnh mẽ đối với Giô-xi, bằng quyết tâm cứu sống cô gái trẻ, cụ Bơ-men đã vẽ thành công , thỏa nguyện ước mơ mãi ám ảnh cả cuộc đời. Tác phẩm đó đã cứu sống một mạng người nhưng đồng thời lại cướp đi sinh mạng của chính cụ. Bởi vậy chiếc lá đó không chỉ được vẽ bằng sắc màu, cây bút lông mà được vẽ bằng cả sự hiến dâng sự sống, tình yêu thương của cụ Bơ -men. Nghĩa cử cao đép đó cũng được coi là một kiệt tác. GV: Trong toàn bộ câu chuyện tác giả không hề miêu tả việc cụ Bơ -men vẽ chiếc lá mà chúng ta chỉ biết được điều đó thông qua lời kể của nhân vật Xiu. *H: Em nhận xét gì về cách kể chuyện và sử dụng nghệ thuật của tác giả? + Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, bất ngờ, đảo ngược tình huống hai lần, ngược trái chiều nhau: Một cụ gìa đi từ sự sống đến cái chết để dẫn dắt một cô gái đi từ chỗ chết trở về với sự sống đã được nhà văn kể lại thật tự nhiên, logic như sự tuần hoàn tự nhiên, logic của cuộc đời.Một chiếc lá vừa là có choc năng cứu người là vừa là kẻ hại người. Cả 2 tình huống đều liên quan đến bệnh phổi và chiếc lá cuối cùng. Tất cả những điều đó đã đem lại cho thiên truyện 1 dư vị khó quên. H: Qua đó tác giả muốn ca ngợi và gửi gắm điều gì đến độc giả? HS: TL. GV: Chốt. III, Tìm hiểu văn bản. 1. Nhân vật Giôn –xi 2. Nhân vật Xiu. - Lời nói: “Em thân yêu” - Cử chỉ: Cúi xuống gần gối. - Với tất cả cử chỉ, việc làm, thái độ đó chứng tỏ Xiu là người nhân hậu, tình cảm chân thành, trong sáng và hết lòng vì bạn. 3.Hình tượng cụ Bơ men và kiệt tác chiếc lá cuối cùng. a.Hình tượng cụ Bơ - men. - Đây là một họa sĩ nghèo, không thành đạt nhưng luôn khát khao sáng tác. b.Kiệt tác chiếc lá cuối cùng. - Đây là hành động cao thượng, dũng cảm, chan chứa tình yêu thương của cụ Bơ-men giành cho Giôn –xi . Hành động đó đã nhen lên niềm tin, niềm hi vọng và nghị lực sống cho Giôn – xi. - Bằng nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, bất ngờ với tình huống đảo ngược hai lần nhà văn O Hen-ri đã ngợi ca tình thương, tấm lòng vị tha cao cả của người họa sĩ già và đặc biệt ông đã đưa ra một bức thông điệp về quan điểm nghệ thuật: Tác phẩm nghệ thuật chỉ có thể coi là một kiệt tác nghệ thuật chân chính khi nó được tạo nên bởi tài năng và tấm lòng người nghệ sĩ, nó ra đời là vì sự sống của con người, phục vụ con người. *HĐ 2: Hướng dẫn tổng kết (5’) - Mục tiêu: Hiểu được giá trị nghệ thuật và nội dung, ý nghĩa của văn bản. H: Khái quát vài nét về nghệ thuật và nội dung của văn bản? HS: TL GV: Chỉ rõ: - Tóm lại, chỉ có mấy trang trích đoạn ở cuối truyện ngắn: “CLCC” của nhà văn Mĩ O. Hen-ri chúng ta đã thấy rõ: Truyện được xây dựng bằng nhiều tình tiết hấp dẫn, sắp xếp chặt chẽ, khéo léo, khắc hoạ nhân vật rõ nét, kết cấu đảo ngược tình huống 2 lần thật độc đáo và hấp dẫn. Nổi bật hơn cả là hình ảnh chiếc lá dũng cảm và chân dung những con người tuy nghèo khổ nhưng tình yêu thương thì bao la, vô tận. Truyện ngắn “CLCC” là bài ca cảm động, giàu chất nhân văn, ngợi ca tình người rất đáng đọc, đáng suy ngẫm. GV: Khái quát rút ra ghi nhớ, HS: Đọc ghi nhớ GV: Chốt những ý chính cần nắm trong ghi nhớ. H: Qua phần ghi nhớ hãy nêu ý nghĩa của văn bản? HS: TL GV Chốt: Là câu chuyện cảm động về tình yêu thương giữa những người họa sĩ nghèo, qua đó tác giả thể hiện quan điểm của mình về mục đích của sáng tạo nghệ thuật. IV. Ghi nhớ: (SGK). - Nghệ thuật - Nội dung * HĐ 3: Hướng dẫn luyện tập(5’) - Mục tiêu: Biết kể tóm tắt nội dung của văn bản. GV: Đưa y/c của phần luyện tập. GV: y/c học sinh đứng lên tóm tắt. HS: Tóm tắt GV: Nhận xét, chữa và yêu cầu HS hoàn thiện ở nhà. V. Luyện tập - Tóm tắt nội dung văn bản 4. Củng cố (1’) GV nêu câu hỏi hệ thống nội dung: - Tình thương của Xiu đối với Giôn-xi được thể hiện như thế nào? - Em có nhận xét gì về bức tranh “Chiếc lá cuối cùng”? - Quan điểm của em về nghệ thuật chân chính? 5. Hướng dẫn học bài (1’) - Đọc lại văn bản. - Học bài theo quá trình tìm hiểu. - Học thuộc ghi nhớ. - Chuẩn bị tiết sau: Lập dàn ý cho bài văn tự sự…. Ngày soạn: 18/10/2013 Ngày giảng: 8A: 21/10, 8B: 23/10/2013 TIẾT 31: LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM I. Mục tiêu bài học * Mục tiêu chung Biết lập bố cục và cách thức xây dựng dàn bài cho bài văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm. * Trọng tâm kiến thức, kĩ năng. 1. Kiến thức: Cách lập dàn ý cho văn bẳn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm. 2 .Kĩ năng: -Xây dựng bố cục ,sắp xếp các ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. - Viết một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm có độ dài khoảng 450 chữ. II- Kĩ năng sống: 1- Kĩ năng tự nhận thức. 2- Kĩ năng tự tin 3- Kĩ năng giải quyết vấn đề. 4- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc. 5- Kĩ năng giao tiếp. III. Chuẩn bị. 1. Giáo viên: Bảng phụ. 2.Học sinh: Đọc nội dung, trả lời các câu hỏi sau mỗi phần ngữ liệu. IV. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học - Kĩ thuật: động não, khăn trải bàn (thảo luận nhóm) - Phương pháp: - Phương pháp: Phân tích ngôn ngữ, rèn luyện theo mẫu, thông báo giải thích, thảo luận nhóm. V. Các bước lên lớp. 1. Ổn định lớp (1’) 2. Kiểm tra đầu giờ Tiến hành trong giờ. 3. Tiến trình tổ chức các hoạt động * Khởi động H: Khi làm bài văn tự sự kết hợp các yếu tố miêu tả va biểu cảm vào nhằm mục đích gì? - Nhằm làm cho bài văn tự sự thêm sinh động, hấp dẫn... GV dùng lời văn dẫn vào bài: Nhân vật và sự việc là hai yếu tố cơ bản trong văn bản tự sự. Nhưng khi làm văn bản tự sự, cũng cần phải có những phương thức biểu đạt đan xen để bộc lộ sắc thái và ý nghĩa, cũng là để việc kể chuyện thêm sinh động hơn, sâu sắc hơn. Các em đã được học điều đó ở các tiết học trước và cũng đã được viết các đoạn văn. Vậy khi lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm ta phải làm như thế nào? *Hoạt động 1: HDHS hình thành kiến thức mới. - Mục tiêu: Nhận diện được dàn ý 3 phần của bài văn tự sự kết hợp với miêu tả,biểu cảm. Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính HS: Đọc văn bản trong SGK H: Bài văn trên gồm có 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài. Hãy chỉ ra 3 phần đó và nội dung của từng phần? HS: Trả lời. GV: Chốt. Mở bài: Từ đầu...la liệt trên bàn.Kể và tả lại quang cảnh chung của buổi sinh nhật. Thân bài: Vui thì vui thật...không nói. : Món quà sinh nhật độc đáo Kết bài: Cảm ơn...hết. Cảm nghĩ của Trang về món quà sinh nhật độc đáo. H: Phần mở bài đã giới thiệu sự việc gì? Ai là nhân vật chính, ngôi kể ở ngôi số mấy? Hoàn cảnh xảy ra câu chuyện?(chuyện xảy ra ở đâu? vào lúc nào? trong hoàn cảnh nào?) HS: Thảo luận nhóm lớn 3’. Báo cáo. Nhận xét chéo. Đặt câu hỏi. GV: Cũng có khi ở phần mở bài, tác giả giới thiệu kết quả của sự việc, số phận của nhân vật trước rồi mới kể nguyên nhân, diễn biến sau.VD: Lão Hạc kể chuyện mình bán chó: “ Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ...” H: Ngoài ra, câu chuyện còn có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Tính cách của mỗi nhân vật ra sao? HS: Các nv: Trang, Trinh, Thanh... Nhân vật chính: Trang. Tính cách: + Trang: Hồn nhiên, vui mừng, sốt ruột. + Trinh: Kín đáo, chân thành, đằm thắm. + Thanh: Hồn nhiên, nhanh nhẹn, tinh ý. GV: Gợi ý, định hướng. H: Câu chuyện diễn ra như thế nào? Mở đầu là sự việc gì? Diễn biến của sự việc ra sao? đỉnh điểm của câu chuyện ở đâu? HS: Trả lời. (cá nhân hoặc nhóm.) H: Đọc thầm phần 3 của văn bản và cho biết câu chuyện đã kết thúc như thế nào? H: Theo em, trong câu chuyện này, điều gì đã tạo nên sự bất ngờ cho Trang? -> Bất ngờ chính là món quà đầy ý nghĩa vì nó được chăm sóc, nâng niu suốt mấy tháng trời. GV: Gợi ý, định hướng. *H: Các yếu tố miêu tả và biểu cảm được kết hợp và thể hiện ở những chỗ nào trong truyện? Tác dụng của các yếu tố đó ở đây? HS: Hoạt động nhóm đôi 2’. Trợ giúp, báo cáo. GV: Khái quát. -> Miêu tả: Suốt cả buổi sáng, nhà tôi tấp nập kẻ ra người vào...các bạn ngồi chật cả nhà...nhìn thấy Trinh đang tươi cười...Trinh dẫn tôi ra vườn...Trinh lom khom...Trinh vẫn lặng lẽ cười, chỉ gật đầu không nói. -> Biểu cảm: Tôi vẫn cứ bồn chồn không yên... Bắt đầu lo...tủi thân và giận Trinh...giận mình quá... tôi run run.... cảm ơn Trinh quá... quý giá làm sao... *H: Tác dụng của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản này? -> Làm văn bản tự sự thêm sinh động, hấp dẫn và sâu sắc. GV: Gợi ý, định hướng. H: Các sự việc trong văn bản này được kể theo thứ tự nào? (Tuần tự theo thời gian hay có sự đảo ngược, từ hiện tại nhớ về quá khứ)? GV: Củng cố nội dung: Việc trả lời tất cả các câu hỏi trên chính là chúng ta đã tìm ra dàn ý cơ bản của văn bản “Món quà sinh nhật”. Vậy 1 văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm có dàn ý như thế nào? H: Dàn ý của một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm có bố cục mấy phần? - 3 phần: MB, TB, KB. HS: Đọc mục I.2 trong sgk. GV: Chốt rút ra ghi nhớ HS: Đọc ghi nhớ. Khái quát. GV: Chốt những ý cần nằm trong ghi nhớ. Lập dàn bài cho một bài văn tự sự hoàn chỉnh có yếu tố miêu tả và biểu cảm, chú ý các yếu tố: + Ngôi kể, người kể + Sự việc, hoàn cảnh xảy ra sự việc + Nhân vật, vai trò của mỗi nhân vật với sự phát triển của cốt truyện. + Diễn biến của truyện. + Mức độ sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm sao cho phù hợp. I. Dàn ý của bài văn tự sự: 1. Tìm hiểu dàn ý của bài văn tự sự: a. Bài tập: Văn bản: “Món quà sinh nhật” * Bố cục: - Mở bài. Kể và tả lại quang cảnh chung của buổi sinh nhật. + Sự việc: Buổi sinh nhật + Nhân vật: Trang (xưng tôi) + Tình huống xảy ra câu chuyện: Nhân buổi sinh nhật, tại nhà Trang, buổi sáng. - Thân bài: Món quà sinh nhật độc đáo + Mở đầu: Buổi sinh nhật sắp kết thúc. Trang sốt ruột vì người bạn thân nhất chưa đến. + Diễn biến: Trinh đến và giải toả những băn khoăn của Trang. + Đỉnh điểm: Trinh đưa ra món quà sinh nhật độc đáo. - Kết bài: Cảm nghĩ của Trang về món quà sinh nhật độc đáo. b. Yếu tố miêu tả và biểu cảm - Miêu tả: Giúp người đọc hình dung không khí buổi sinh nhật, cử chỉ, điệu bộ của từng người. - Biểu cảm: Bộc lộ được tình cảm bạn bè chân thành, sâu sắc. c. Thứ tự kể: - Kể tuần tự theo thời gian xen lẫn hồi ức. 2. Dàn ý của 1 bài văn tự sự: (SGK - 95) II. Ghi nhớ. - Dàn ý của bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. * Hoạt động 2: HDHS luyện tập - Mục tiêu: Lập dàn bài cho một bài văn tự sự hoàn chỉnh có yếu tố miêu tả và biểu cảm, chú ý các yếu tố: + Ngôi kể, người kể + Sự việc, hoàn cảnh xảy ra sự việc + Nhân vật, vai trò của mỗi nhân vật với sự phát triển của cốt truyện. + Diễn biến của truyện. + Mức độ sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm sao cho phù hợp. HS: Đọc yêu cầu bài 1. HS: Thảo luận nhóm lớn 3’. + Nhóm 1: Phần mở bài. + Nhóm 2: Phần thân bài. + Nhóm 3: Phần kết bài. + Nhóm 4,5: XĐ yếu tố miêu tả và biểu cảm. - Các nhóm treo bảng và làn lươtk báo cáo kết quả cảu nhóm mình. Các nhóm theo dõi, đặt câu hỏi, nhận xét, bổ sung. GV: Khái quát. HS: Đọc BT 2- nêu yêu cầu. HS : Hoạt động độc lập. HS : Trình bày BT của mình. (3 em). HS: Trong lớp theo dõi phần trình bày của bạn, nhận xét, đặt câu hỏi. GV: Kêt luận. III. Luyện tập: 1. Bài tập 1: Lập dàn ý cho VB “Cô bé bán diêm”: a. Phần mở bài: - Giới thiệu quang cảnh đêm giao thừa. - Giới thiệu nhân vật chính: Em bé bán diêm. - Giới thiệu gia cảnh của em. b. Phần thân bài: - Sự việc 1: Lúc đầu không bán được diêm + Sợ không dám về nhà. + Tìm chỗ tránh rét + Bị gió rét và cái đói hành hạ - Sự việc 2: Quẹt diêm sưởi ấm( Những mộng tưởng và thực tại đan xen) + Lần 1: Lò sưởi + Lần 2: Bàn ăn thịnh soạn, món ngỗng quay. + Lần 3: Cây thông Nô-en + Lần 4: Bà nội hiện về + Lần 5: Em cùng bà bay lên c. Kết bài: - Cô bé bán diêm đã chết vì đói và rét trong đêm giao thừa - Ngày đầu năm mới và mọi người - Cảm nghĩ của người kể d. Yếu tố miêu tả và biểu cảm: - Miêu tả: + Ngọn lửa lúc dầu xanh lam... + Tuyết phủ kín mặt đất... + Tay cầm que diêm đã tàn... + Diêm cháy và sáng rực lên... + Hàng ngàn ngọn nến... - Biểu cảm: + Chà! Giá quẹt ...nhỉ? + Trông đến vui mắt + Chà! ánh sáng kì dị làm sao... + Thật là dễ chịu... + Bần thần cả người... + Chưa bao giờ em thấy bà to lớn và đẹp lão như thế này. 2. Bài tập 2: Lập dàn ý cho đề bài: Kể về kỉ niệm với người bạn tuổi thơ khiến em xúc động và nhớ mãi. a. Mở bài: - Giới thiệu người bạn của mình. - Kỉ niệm khiến mình xúc động. b. Thân bài: tập trung kể về kỉ niệm. - Thời gian, hoàn cảnh xảy ra kỉ niệm. - Mở đầu, diễn biến, kết quả câu chuyện. - Điều khiến em xúc động (Miêu tả các biểu hiện của sự xúc động). c. Kết bài: Suy nghĩ về kỉ niệm đó. 4. Củng cố (1’) GV nhắc lại dàn ý của 1 văn bản tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. 5. Hướng dẫn học bài (1’) - Học bài theo quá trình tìm hiểu. - Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 2. - Soạn bài: Ôn tập truyện kí VN + Đọc và trả lời tất cả các câu hỏi trong bài + Lập bảng thống kê theo mẫu (Sgk – 104)

File đính kèm:

  • docTiet 30.doc