Giáo án ngữ văn 8 dạy chiều học kỳ II

A. Mục tiêu cần đạt:

- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Nhớ rừng, Quê hương

B. Chuẩn bị:

GV: Các dạng bài tập

Trò: Ôn tập

C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:

1. Kiểm tra: sự chuẩn bị

2. Ôn tập

 

doc71 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 8 dạy chiều học kỳ II, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC KỲ II Ngày soạn: 10/01/2013 Ngày dạy: 14/01/2013 BÀI 1 cảm thụ văn qua các bài: Nhớ rừng, Quê hương A. Mục tiêu cần đạt: - Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Nhớ rừng, Quê hương B. Chuẩn bị: GV: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập Hoạt động của GV và HS Nội dung *Đề bài: Cảm nhận của em về bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ? HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để lập dàn bài đảm bảo các ý cơ bản. HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn bài GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh Đề bài: Cảm nhận của em về bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh? HS dựa vào kiến thức đợc tìm hiểu để lập dàn bài đảm bảo các ý cơ bản sau HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn bài GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh I. Bài tập 1 1.Tìm hiểu đề - Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học - Nội dung cần làm sáng tỏ: tâm trạng chán ghét của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vờn bách thú, qua đó thể hiện khát vọng về cuộc sống tự do, cao cả chân thật. Đó cũng là tâm trạng của thế hệ con người lúc bấy giờ. - Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ ND. Lần lượt phân tích bài thơ theo từng khổ thơ. 2. Dàn ý a. Mở bài -Thế Lữ (1907- 1989) là nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ mới. Bài thơ Nhớ rừng in trong tập “Mấy vần thơ” là bài thơ tiêu biểu của ông góp phần mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới. b. Thân bài * Khổ 1 - Tâm trạng của con hổ khi bị nhốt trong cũi sắt được biểu hiện qua những từ ngữ: Gặm một khối căm hờn trong cũi sắt, bị nhục nhằn tù hãm, làm trò lạ mắt, đồ chơi . Đang được tung hoành mà giờ đây bị giam hãm trong cũi sắt bị biến thành thứ đồ chơi, nỗi nhục bị ở chung với những kẻ tầm thường, thấp kém- nỗi bất bình. - Từ ngữ “gậm”, “khối căm hờn” (Gậm = cắn, dằn … , Khối – lấy đơn vị để đo thứ hữu hình mà đo cái vô hình là sự căm hờn) trực tiếp diễn tả hành động, và tư thế của con hổ trong cũi sắt ở vườn bách thú. Cảm xúc hờn căm kết đọng thành hình khối trong tâm hồn, đè nặng, nhức nhối, không có cách nào giải thoát, đành nằm dài trông ngày tháng dần qua, buông xuôi bất lực - Nghệ thuật tương phản giữa hình ảnh bên ngoài buông xuôi và nội tâm hờn căm trong lòng của con hổ thể hiện nỗi chán ghét cuộc sống tù túng, khao khát tự do. *Khổ 2 - Cảnh sơn lâm ngày xa hiện nên trong nỗi nhớ của con hổ đó là cảnh sơn lâm bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, thét khúc trường ca dữ dội... Điệp từ ''với'', các động từ chỉ đặc điểm của hành động gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng đại ngàn, cái gì cũng lớn lao phi thường, hùng vĩ, bí ẩn chúa sơn lâm hoàn toàn ngự trị… - Trên cái nền thiên nhiên đó, hình ảnh chúa tể muôn loài hiện lên với tư thế dõng dạc, đường hoàng, lượn tấm thân ...Vờn bóng ... đều im hơi. Từ ngữ gợi hình dáng, tính cách con hổ (giàu chất tạo hình) diễn tả cảm xúc vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm. Tâm trạng hổ lúc này hài lòng, thoả mãn, tự hào về oai vũ của mình * Khổ 3 - Cảnh rừng ở đây được tác giả nói đến trong thời điểm: đêm vàng, ngày ma chuyển bốn phương ngàn, bình minh cây xanh bóng gội, chiều lênh láng máu sau rừng thiên nhiên rực rỡ, huy hoàng, tráng lệ - Giữa thiên nhiên ấy con hổ đã sống một cuộc sống đế vương: - Ta say mồi ... tan- Ta lặng ngắm ...Tiếng chim ca ...- Ta đợi chết ... điệp từ ''ta'': con hổ uy nghi làm chúa tể. Cảnh thì chan hoà ánh sáng, rộn rã tiếng chim, cảnh thì dữ dội. ... cảnh nào cũng hùng vĩ, thơ mộng và con hổ cũng nổi bật, kiêu hùng, lẫm liệt. Đại từ “ta” được lặp lại ở các câu thơ trên thể hiện khí phách ngang tàng, làm chủ, tạo nhạc điệu rắn rỏi, hào hùng. - Điệp ngữ, câu hỏi tu từ: nào đâu, đâu những, tất cả là dĩ vãng huy hoàng hiện lên trong nỗi nhớ đau đớn của con hổ và khép lại bằng tiếng than u uất ''Than ôi!”. Con hổ bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ tiếc cuộc sống tự do của chính mình. *Khổ 4 - Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của con hổ chỉ là hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng, giải nước đen giả suối ... mô gò thấp kém, ... học đòi bắt chước cảnh đáng chán, đáng khinh, đáng ghét. Tất cả chỉ là người tạo, do bàn tay con người sửa sang, tỉa tót nên nó rất đơn điệu, nhàm tẻ, giả dối, tầm thường chứ không phải thế giới của tự nhiên, mạnh mẽ, bí hiểm. - Giọng thơ giễu nhại, sử dụng một loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp, ngắt nhịp ngắn, dồn dập thể hiện sự chán chường, khinh miệt, đáng ghét…, tất cả chỉ đơn điệu, nhàn tẻ không thay đổi, giả dối, nhỏ bé, vô hồn. - Cảnh vườn bách thú tù túng đó chính là thực tại xã hội đương thời được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của họ đối với xã hội. Tâm trạng chán chường của hổ cũng là tâm trạng của nhà thơ lãng mạn và của người dân Việt Nam mất nước trong hoàn cảnh nô lệ nhớ lại thời oanh liệt chống ngoại xâm của dân tộc * Khổ 5 - Giấc mộng ngàn của con hổ hướng về một không gian oai linh, hùng vĩ, thênh thang nhưng đó là không gian trong mộng (nơi ta không còn được thấy bao giờ) - không gian hùng vĩ. Đó là nỗi nhớ tiếc cuộc sống tự do. Đó cũng là khát vọng giải phóng của người dân mất nước.Đó là nỗi đau bi kịch. Điều đó phản ánh khát vọng được sống chân thật, cuộc sống của chính mình, trong xứ sở của chính mình. Đó là khát vọng giải phóng, khát vọng tự do. c. Kết bài - Bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn: mạch cảm xúc sôi nổi, cuồn cuộn tuôn trào thể hiện tâm trạng chán ghét của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vờn bách thú, qua đó thể hiện khát vọng về cuộc sống tự do, cao cả chân thật. Đó cũng là tâm trạng của thế hệ con người lúc bấy giờ. 3. Viết bài 4.Đọc và chữa bài II. Bài tập 2 *.Tìm hiểu đề - Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học - Nội dung cần làm sáng tỏ: Với những vần thơ bình dị mà gợi cảm, bài thơ Quê hương của TH đã vẽ lên một bức tranh tươi sáng về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên h/a khoẻ khoắn, đầy sức sống của ngời dân làng chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho ta thấy t/c quê hương trong sáng tha thiết của nhà thơ. - Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ ND. Lần lợt phân tích bài thơ theo từng khổ thơ. *. Dàn ý a. Mở bài - Giới thiệu về bài thơ và nội dung chính b. Thân bài 1 Hình ảnh quê hương a. Giới thiệu chung về làng quê - H/a quê hương được tác giả giới thiệu: làm nghề chài lưới, nước bao vây ... sông. Cách giới thiệu rất tự nhiên bình dị về nghề nghiệp và vị trí địa lí của làng ta thấy đây là một làng chài ven biển. b. Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá - Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong khung cảnh: trời trong, gió …hồng => một buổi sáng đẹp trời hứa hẹn một chuyến ra khơi đầy thắng lợi. -Trên đó nổi bật là h/a chiếc thuyền và cánh buồm, chiếc thuyền đợc diễn tả thật ấn tượng: Chiếc thuyền nhẹ ….mã Phăng mái…..giang khí thế băng tới dũng mãnh làm toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng đầy hấp dẫn. - Cánh buồm được tác giả so sánh, nhân hoá: giương to như……gió. Sự cảm nhận tinh tế, cùng sự liên tởng độc đáo cánh buồm căng hiện lên với một vẻ đẹp lãng mạn, bất ngờ, h/a cánh buồm trắng căng gió biển khơi quen thuộc bỗng trở lên lớn lao, thiêng liêng và rất thơ mộng. TH như nhận ra đó chính là biểu tượng của linh hồn làng chài. Nhà thơ vừa vẽ chính xác cái hình vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật. c. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về - Dân làng đón đoàn thuyền đánh cá trở về trong không khí ồn ào, tấp nập => cảnh đông vui náo nhiệt .Cảnh làng chài đón đoàn thuyền cá trở về là bức tranh sinh động, náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống và họ nh thầm cảm ơn trời biển đã cho người dân làng chài trở về an toàn và cá đầy ghe - Người dân làng chài được miêu tả với làn da ngăm rám nắng, thân ….vị xa xăm.Với bút pháp vừa tả thực vừa sáng tạo độc đáo, ngời lao động làng chài thật đẹp với nước da nhuộm nắng gió, thân hình vạm vỡ thấm đậm vị mặn mòi, nồng toả vị xa xăm của biển, trở nên có tầm vóc phi thường. - Con thuyền sau chuyến đi vất vả đợc tác giả miêu tả: im …nằm, nghe …vỏ. Nghệ thuật nhân hoá miêu tả con thuyền có hồn nh một phần sự sống lao động của làng chài. Con thuyền cũng giống như con người sau một chuyến ra khơi đầy mệt mỏi, nó nằm nghỉ ngơi và cảm nhận vị mặn mòi của biển khơi đang lan toả trong thớ vỏ - Người viết có tâm hồn tinh tế, tài hoa và nhất là có tấm lòng gắn bó sâu nặng với quê hương 2. Nỗi nhớ quê hương(khổ cuối) - Xa quê nhưng tác giả “luôn tưởng nhớ” quê hương. Lối biểu cảm trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ chân thành, tha thiết của nhà thơ nên lời thơ giản dị, tự nhiên. - Nhớ về quê hương tác giả nhớ về: Nhớ màu nước ….vôi.Nhớ con …quá đặc biệt là về ''cái mùi nồng mặn''. Dù đi xa, đứa con hiếu thảo của quê hơng luôn tởng nhớ ''mùi nồng mặn'' đặc trưng của quê hương - Đó là hương vị riêng đầy quyến rũ, mùi riêng của làng biển rất đặc trưng... * Quê hương là nỗi nhớ thường trực trong tâm hồn tác giả, ông luôn nhớ tới những h/a thân thuộc trong cuộc sống của người dân làng chài. c. Kết bài - Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật 3. Viết bài a. Mở bài - TH có mặt trong phong trào thơ mới với những bài thơ mang nặng nỗi buồn và t/y quê hương đất nước. ''Quê hương'' là bài thơ được in trong tập ''Hoa niên'' xuất bản năm 1945 mở đầu cho nguồn cảm hứng lớn trong suốt đời thơ Tế Hanh. b. Thân bài c. Kết bài Với những vần thơ bình dị mà gợi cảm, bài thơ Quê hương của TH đã vẽ lên một bức tranh tươi sáng về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên h/a khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân làng chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho ta thấy t/c quê hương trong sáng tha thiét của nhà 3. Củng cố, hướng dẫn về nhà: - Học bài, ôn tập các kiến thức về bài Nhớ rừng, Quê hương - Học bài, chuẩn bị ôn tập bài Khi con tu hú,Tức cảnh Pác Bó Ngày soạn: 20/01/2013 Ngày dạy: 22/01/2013 BÀI 2 cảm thụ văn qua các bài: khi con tu hú, tức cảnh pác bó . A. Mục tiêu cần đạt: - Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Khi con tu hú,Tức cảnh Pác Bó. B. Chuẩn bị: GV: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập: Hoạt động của cô và trò Nội dung Đề bài: Cảm nhận của em về bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu? HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để lập dàn bài đảm bảo các ý cơ bản sau HS dựa vào kiến thức đợc tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn bài GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh Đề bài: Cảm nhận của em về bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” của HCM? HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để lập dàn bài đảm bảo các ý cơ bản sau HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn bài GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh I. Bài tập 1 1.Tìm hiểu đề - Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học - Nội dung cần làm sáng tỏ: Khi con tu hú của TH là bài thơ lục bát giản dị, thiết tha, thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đầy. - Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ ND. Lần lượt phân tích bài thơ theo từng khổ thơ. 2. Dàn ý a. Mở bài - Tố Hữu được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến. Bài thơ Khi con tu hú được viết trong nhà lao Thừa Phủ(Huế) khi tác giả đang hoạt động cách mạng, mới bị bắt giam (7/1939) thể hiện tâm trạng bức xúc, hướng tới cuộc sống bên ngoài b. Thân bài - Cảnh mùa hè được tác giả gợi ra bằng âm thanh của tiếng tu hú - tiếng chim đặc trưng báo hiệu hè về - Tiếng chim tu hú đã thức dậy trong tâm hồn người chiến sĩ trẻ trong tù một khung cảnh mùa hè đẹp với tiếng ve kêu râm ran trong vườn cây, lúa chiêm chín vàng trên cánh đồng, bầu trời cao rộng với cánh diều chao lượn, …Đây là mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ màu sắc và hơng vị ngọt ngào, bầu trời khoáng đạt tự do…Cuộc sống thanh bình đang sinh sôi, nảy nở, ngọt ngào tràn trề nhựa sống đang sôi động trong tâm hồn ngời tù. Nhng tất cả đều trong tâm tưởng. - Nhà thơ đã đón nhận mùa hè bằng thính giác, bằng tâm tởng, bằng sức mạnh của tâm hồn nồng nhiệt với tình yêu cuộc sống tự do:“Ta nghe…lòng”.Chính vì thế nhà thơ ngời chiến sĩ cách mạng trong tù có tâm trạng ngột ngạt: Mà chân …tan …ôi. Ngột …uất thôi. Nhịp thơ 6/2; 3/3, động từ mạnh (đạp tan phòng, chết uất), sử dụng nhiều thán từ (ôi, thôi, làm sao) ta cảm nhận được tâm trạng ngột ngạt uất ức cao độ, khao khát thoát cảnh tù ngục trở về với cuộc sống tự do ở bên ngoài. - Mở đầu và kết thúc bài thơ đều có tiếng chim tu hú. Tiếng chim tu hú ở đầu bài là tiếng chim báo hiệu hè về một mùa hè tràn đầy sức sống và tự do.Tiếng chim tu hú ở cuối bài lại khiến cho ngời chiến sĩ đang bị giam cảm thấy hết sức đau khổ, bực bội tâm hồn đang cháy lên khát vọng sống tự do. * Tiếng chim là tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến rũ, thôi thúc giục giã muốn ngời tù vợt ngục ra ngoài với c/s tự do. c. Kết bài - Khi con tu hú của TH là bài thơ lục bát giản dị, thiết tha, thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đầy 3. Viết bài a. Mở bài - Tố Hữu được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến. Bài thơ Khi con tu hú đợc viết trong nhà lao Thừa Phủ(Huế) khi tác giả đương hoạt động cách mạng, mới bị bắt giam (7/1939) thể hiện tâm trạng bức xúc, hớng tới cuộc sống bên ngoài b. Thân bài c. Kết bài - Khi con tu hú của TH là bài thơ lục bát giản dị, thiết tha, thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đầy. 4.Đọc và chữa bài II. Bài tập 2 *.Tìm hiểu đề - Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học - Nội dung cần làm sáng tỏ: Tức cảnh Pác Bó cho thấy tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của BH trong cuộc sống CM gian khổ ở Pác Bó.Với Người làm CM và sống hoà hợp với thiên nhiên là niềm vui lớn. - Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ ND. Lần lượt phân tích bài thơ theo từng câu thơ. 2. Dàn ý a. Mở bài - HCM (1890- 1969) quê ở làng Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An, là nhà lãnh tụ vĩ đại, nhà thơ lớn, nhà CM của dân tộc VN. Bài thơ Tức cảnh Pác Bó ra đời trong thời gian Bác sống và làm việc tại hang Pác Bó – Cao Bằng (2/1941). Bài thơ tả cảnh sinh hoạt, làm việc và cảm nghĩ của Bác trong những ngày HĐCM gian khổ ở Pác Bó. b. Thân bài - Câu thơ 1 sử dụng phép đối về không gian và đối về thời gian, ngắt nhịp 4/3 sóng đôi tạo cảm giác nhịp nhàng giúp ta hiểu về cuộc sống của Bác. Đó là cuộc sống hài hoà th thái, ung dung hoà điệu với nhịp sống của núi rừng. - Câu thơ 2 nói về chuyện ăn của Bác ở Pác Bó. Thức ăn chủ yếu là cháo bẹ, rau măng. Đây là những thức ăn có sẵn hàng ngày trong bữa ăn của Bác. Giọng điệu đùa vui: lương thực, thực phẩm ở đây đầy đủ và d thừa. Bữa ăn của Bác thật đạm bạc giản dị mà chan chứa tình cảm đó là toàn là sản vật của thiên nhiên ban tặng cho con ngời. Đó cũng là niềm vui của ngời chiến sĩ CM luôn gắn bó với cuộc sống của thiên nhiên - Câu thơ 3 nói về điều kiện làm việc của Bác. Bác làm việc bên bàn đá chông chênh rất giản dị, đơn sơ. Câu thơ là suy nghĩ của Bác về cuộc đời cách mạng. Đó là cuộc sống gian khổ nhng là niềm vui giữa chốn núi rừng – cuộc đời “ sang” - sang trọng giàu có. Đó là TT, cuộc đời làm CM lấy lý tởng cứu nớc làm lẽ sống không hề bị gian khổ khuất phục. Cuộc đời CM của Bác thật gian khổ nhng Bác thấy đó là niềm vui của ngời chiến sĩ CM giữa chốn lâm tuyền. Bác là ngời CM sống lạc quan tự tin yêu đời. c. Kết bài - là bài thơ tứ tuyệt bình dị pha lẫn giọng đùa vui Tức cảnh Pác Bó cho thấy tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của BH trong cuộc sống CM gian khổ ở Pác Bó.Với Ngời làm CM và sống hoà hợp với thiên nhiên là niềm vui lớn. 3. Viết bài a. Mở bài - HCM (1890- 1969) quê ở làng Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An, là nhà lãnh tụ vĩ đại, nhà thơ lớn, nhà CM của dân tộc VN. Bài thơ Tức cảnh Pác Bó ra đời trong thời gian Bác sống và làm việc tại hang Pác Bó – Cao Bằng (2/1941). Bài thơ tả cảnh sinh hoạt, làm việc và cảm nghĩ của Bác trong những ngày HĐCM gian khổ ở Pác Bó. b. Thân bài c. Kết bài - Tức cảnh Pác Bó là bài thơ tứ tuyệt bình dị pha lẫn giọng đùa vui, cho thấy tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của BH trong cuộc sống CM gian khổ ở Pác Bó.Với Ngời làm CM và sống hoà hợp với thiên nhiên là niềm vui lớn. 4.Đọc và chữa bài 3. Củng cố, hướng dẫn về nhà: - Học bài, ôn tập các kiến thức về bài Khi con tu hú,Tức cảnh Pác Bó - Học bài, chuẩn bị ôn tập bài Ngắm trăng, Đi đường. Ngày soạn: 26/01/2013 Ngày dạy: 28/01/2013 BÀI 3 cảm thụ văn qua các bài: Ngắm trăng, đi đường . A. Mục tiêu cần đạt: - Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Ngắm trăng, Đi đường. B. Chuẩn bị: GV: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập: Hoạt động của cô và trò Nội dung Đề bài: Phân tích bài thơ Ngắm trăng, Đi đường của HCM để thấy phong thái ung dung, tinh thần lạc quan của ngời chiến sĩ cm? HS dựa vào kiến thức đợc tìm hiểu để lập dàn bài đảm bảo các ý cơ bản sau HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn bài GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh. I. Bài tập 1 *.Tìm hiểu đề - Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học - Nội dung cần làm sáng tỏ: là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc Ngắm trăng cho thấy t/y thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của BH ngay cả trong cảnh ngục tù khổ tăm tối. Đi đường mang ý nghĩa t tởng sâu sắc, từ việc đi đờng núi đã gợi ra một chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang. - Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ ND. Lần lợt phân tích bài thơ 2. Dàn ý a. Mở bài - Từ tháng 8- 1942 đến tháng 9-1943, Bác Hồ bị chính quyền TGT bắt giam trong các nhà lao tỉnh Quảng Tây. Trong bóng tối của lao tù, Người đã viết ra những dòng ánh sáng. Đó là những dòng thơ trong Nhật kí trong tù. Ngắm trăng, Đi đường là hai bài thơ tiêu biểu của tập thơ cho thấy phong thái ung dung, tinh thần lạc quan của người chiến sĩ cm. b. Thân bài * Ngắm trăng - BH ngắm trăng trong một hoàn cảnh hết sức đặc biệt: trong tù ngục. Bậc tao nhân mặc khách thưởng thức trăng đang trong cảnh tù ngục bị đày đoạ vô cùng cực khổ. Không vướng bận với vật chất tầm thờng mà vẫn hoà lòng mình để ngắm trăng. - Câu thơ thứ 2 Vừa để hỏi vừa để bộc lộ cảm xúc của tác giả trước cảnh đêm trăng đẹp. có cái xốn xang bối rối rất nghệ sĩ của HCM trước cảnh đêm trăng quá đẹp. Chứng tỏ Người yêu thiên nhiên một cách say đắm nên đã rung động trước cảnh đêm trăng đẹp dù là trong tù ngục.- Cảm xúc xao xuyến của nhà thơ, không cầm được lòng trước cảnh trăng đẹp. - Bất chấp mọi khó khăn thiếu thốn Người đã thả tâm hồn mình ra ngoài cửa sắt của nhà tù để tìm đến ngắm trăng tức là để giao hoà với thiên nhiên. - Vầng trăng cũng vượt ra qua song cửa sắt của nhà tù để đến với nhà thơ. Cả Người và trăng chủ động tìm đến nhau giao hoà với nhau. Người chủ động đến với trăng, trăng chủ động tìm đến với Người Dường như họ đã trở thành tri âm tri kỉ với nhau. => Bác rất yêu thiên nhiên và gắn bó với thiên nhiên. * Đi đường - Giọng suy ngẫm, nhịp 4/3.Vừa đi hết núi này lại đến một lớp núi khác cứ thế khó khăn chồng chất khó khăn, gian lao liên tiếp gian lao.khó khăn gian khổ dường như là bất tận. - Câu thơ mở ra ý nghĩa chủ đạo của bài thơ đó là nỗi gian lao của ngời đi đường. Đó là suy ngẫm thấm thía rút ra từ bao cuộc đi đường đầy khổ ải của nhà thơ. - giọng điệu khẩn trơng thanh thoát hơn, mọi gian lao đã kết thúc, lùi về phía sau, người đi đờng lên đến đỉnh cao chót vót là lúc gian lao nhất nhng đồng thời cũng là lúc mọi khó khăn vừa kết thúc, người đi đường đã đứng trên cao điểm tột cùng. - Cả một chặng đường gian lao đã kết thúc, h/a nhân vật trữ tình không còn là người đi đường núi vô cùng cực khổ trước mắt sau lưng đều là núi non, mà đã trở thành người khách du lịch đã đi đến được vị trí cao nhất để tha hồ thưởng ngoạn phonh cảnh núi non hùng vĩ bao la trải ra trước mắt. - Câu thơ diễn tả sự vui sướng đặc biệt bất ngờ đó là hạnh phúc vô cùng lớn lao của người chiến sĩ cách mạng hoàn toàn thắng lợi qua bao gian khổ hi sinh. Câu thơ thấp thoáng hiện ra h/a con người đứng trên đỉnh cao thắng lợi với t thế làm chủ thiên nhiên. c. Kết bài - là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc Ngắm trăng cho thấy t/y thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của BH ngay cả trong cảnh ngục tù khổ tăm tối. Đi đường mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc, từ việc đi đường núi đã gợi ra một chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang. 3. Viết bài 4.Đọc và chữa bài 3. Củng cố, hướng dẫn về nhà: - Học bài, ôn tập các kiến thức về bài Ngắm trăng, Đi đường. - Học bài, chuẩn bị ôn tập văn thơ yêu nước đầu thế kỷ 20 Ngày soạn: Ngày dạy: BÀI 4 Hình ảnh người chí sĩ trong văn thơ yêu nước đầu thế kỷ 20 A. Mục đích yêu cầu: -Học sinh nắm được vẻ đẹp của hình tượng người chí sĩ yêu nước đầu thế kỷ 20 -Vận dụng kỹ năng lập dàn ý dạng đề tổng hợp -Giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc B. Chuẩn bị: - GV: Các dạng bài tập - Trò: Ôn tập C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập: I.Hoàn cảnh lịch xã hội ?: Hãy nêu vài nét tiêu biểu về lịch sử xã hội đầu thế kỷ 20 ? - Dưới ách đô hộ của thực đân Pháp mâu thuẫn giữa thực dân Pháp và ,dân tộc giữa nhân dân và phong kiến ngày càng sâu sắc - Các nhà cách mạng đã khởi xướng phong trào yêu nước: Đông du, Duy tân - Tình hình lịch sử có ảnh hưởng tới văn học. Văn học thời kỳ này phát triển sôi nổi với thành tựu của các nhà nho yêu nước ND: Yêu nước (Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn, Lưu biệt khi xuất dương, gánh nước đêm, Hai chữ nước nhà.) Trong đó các tác phẩm thơ văn đã dựng lên hình ảnh người chí sĩ ? Các tác phẩm? (vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn) ? Hình ảnh người chí sĩ được khắc hoạ như thế nào? (tư thế hiên ngang ,lẫm liệt khí phách hào hùng,trong hoàn cảnh nào cũng vẫn kiên định ý chớ ; là hình ảnh đẹp tấm gương sáng góp phần khơi dậy tình cảm yêu nước cho thanh niên thời đó) ? Em hãy lấy dẫn chứng làm sáng tỏ nhân định này? 1/Tư thế hiên ngang lẫm liệt, khí phách hào hùng - Hoàn cảnh : tù đày , bị giam cầm lưỡi gươm máy chém treo lơ lửng đe doạ mạng sống, là thân tù khổ sai *Thái độ: Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu Chạy mỏi chân thì hãy ở tù *Coi nhà tù là chốn nghỉ chân, người tù là khách phong lưu , hào kiệt- thái độ thách thức tù đày gian khổ *Coi thường hiểm nguy , biến lao dịch khổ sai thành công cuộc chinh phục thiên nhiên dũng mãnh: Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn Lừng lẫy làm cho lở núi non - Biện pháp khoa trương – hình ảnh nhân vật thần thoại lồng lộng giữa biển cả bao la - Họ được ví với thần Nữ Oa. Llí tưởng cách mạng công cuộc cứu nước như công việc đội đá vá trời * Hành động quả quyết, phi thường: Xách búa đánh tan năm bảy đống Ra tay đập bể mấy trăm hòn - Gửi vào hành động là tấm lòng yêu nước căm thù giặc 2/Kiên định ý chí - Hoàn cảnh đất nước lầm than họ quyết ra đi tìm đường cứu nước. Đó là chí lớn: Dang tay ôm chặt bồ kinh tế Mở miệng cười tan cuộc oán thù Họ coi mình là những người làm việc lớn gánh vác giang san Coi nhà tù là nơi luyện ý chí: Tháng ngày bao quản thân sành sỏi Mưa nắng chi sờn dạ sắt son - Giọng điệu đanh thép,lời thơ rắn rỏi. Coi thường hiểm nguy với ý chí, dời non lấp bể III, Đánh giá - Hình ảnh cao đẹp; hào hùng kiên địnhvới lý tưởng giải phóng đất nước.Niềm tin sắt son vào sự nghiệp cách mạng - Tác dụng:với phong trào cứu nước những vần thơ tiếp thêm sức mạnh .Hình ảnh người chí sĩ là tấm gương sáng góp phần thổi bùng ngọn lửa đấu tranh cứu nước VI, Vận dụng Đề: Hình ảnh người chí sĩ qua một số tác phẩm văn thơ em đã học đầu thế kỷ 20 Yêu cầu HS lập dàn ý MB: Từ văn thơ cách mạng-hình ảnh người chí sĩ Từ lịch sử đến văn thơ, hình

File đính kèm:

  • docGA DAY CHIEU.doc
Giáo án liên quan