Giáo án Ngữ văn 8 học kỳ I

I/ Mục tiêu:

- Giúp HS cảm nhận được tâm trạng hồi hộp ,cảm giác bỡ ngỡ của nân vật tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời

+ Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh

- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm văn bản hồi ức – biểu cảm ,phát hiện phân tích tâm trạng nhân vật tôi ; liên tưởng đến kỷ niệm tựu trường của bản thân

-Giáo dục lòng yêu trường, bạn bè ,thầy cô

II/ Chuẩn bị : - Giáo viên : SGK ,giáo án ,bảng phụ

-Học sinh : đọc bài ,SGK, tập

III/ Phương pháp : đọc diễn cảm , vấn đáp , hoạt động nhóm

IV/ Tiến trình dạy học :

1/ Ổn định lớp

2/ Kiểm tra bài cũ :

3/ bài mới :

 

doc48 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1070 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 học kỳ I, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1 : TÔI ĐI HỌC ( Thanh Tịnh ) Ngày dạy : I/ Mục tiêu: - Giúp HS cảm nhận được tâm trạng hồi hộp ,cảm giác bỡ ngỡ của nân vật tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời + Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh - Rèn kĩ năng đọc diễn cảm văn bản hồi ức – biểu cảm ,phát hiện phân tích tâm trạng nhân vật tôi ; liên tưởng đến kỷ niệm tựu trường của bản thân -Giáo dục lòng yêu trường, bạn bè ,thầy cô II/ Chuẩn bị : - Giáo viên : SGK ,giáo án ,bảng phụ -Học sinh : đọc bài ,SGK, tập III/ Phương pháp : đọc diễn cảm , vấn đáp , hoạt động nhóm IV/ Tiến trình dạy học : 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ : 3/ bài mới : Hoạt động của thầy trò Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Đọc hiểu văn bản GV: đọc chậm, dịu, hơi buồn và sâu lắng , chú ý các câu nói của nhân vật đọc cho phù hợp GV đọc, gọi HS đọc GV:Cho biết đôi nét về tác giả,tác phẩm ? HS trả lời GV nhận xét chốt lại ý chính SGK Cho học sinh đọc kỹ chú thích SGK 2, 6, 7 Hoạt động 2: hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản GV xét về mặt thể loại văn bản có thể xếp bài này vào kiểu loại văn bản nào ? vì sao? HS: có thể xếp vào văn bản biểu cảm vì toàn truyện là cảm xúc tâm trạng của nhân vật trong buổi tựu trường đầu tiên GV: Theo em truyện có thể chia làm mấy đoạn ? Ý chính mỗi đoạn ?( HS thảo luận 5’) Gọi HS trả lời –nhận xét GV: có thể chia làm 5 đoạn Đoạn 1: Từ đầu đến tưng bừng rộn rã -Khơi nguồn nỗi nhớ Đoạn 2: Buổi mai hôm ấy đến trên ngọn núi - Tâm trạng cảm giác nhân vật tôi trên đường cùng mẹ tựu trường . Đoạn :Trước sân trường đến trong lớp học -Tâm trạng cảm giác của tôi khi đến trường Đoạn 4: Ông Đốc đến chút nào hết Tâm trạng của tôi khi ngồi vào chỗ của mình và đón nhận tiết học đầu tiên Gọi HS đọc đoạn 1 GV: Những gì đã gợi lên trong lòng nhân vật tôi kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên? Kỉ niệm ấy được diễn tả theo trình tự như thế nào? HS: Sự biến chuyển của đất trời. Trình tự: Từ hiện tại nhớ về quá khứ GV chuyển ý: Trong buổi tựu trường đầu tiên tiên tâm trạng cảm giác của nhân vật tôi như thế nào chúng ta tìm hiểu tiếp ở phần 2. Gọi HS đọc đoạn: Buổi mai………….ngọn núi GV: Cho biết tâm trạng cảm giác của “ Tôi” khi cùng mẹ đi trên đường? Tìm chi tiết miêu tả tâm trạng, cảm giác đó? HS thảo luận 5’ Gọi HS trình bày – NX GV: Tâm trạng cảm giác như thế nào có sự thay đổi lớn, cảm giác trang trọng và đứng đắn, vừa lúng túng, vừa muốn thử sức mình bằng cách muốn cầm thêm cà bút, thước. - Các chi tiết: Con đường – thay đổi lớn Trong chiếc áo vải…. Đứng đắn Cẩn thận nâng…………………hút, trước. I) Đọc hiểu văn bản: 1/ Đọc: 2/ Chú thích: SGK - Thể loại: Văn bản biểu cảm. II/ Tìm hiểu văn bản : - Thể loại : văn bản biểu cảm 1.1. Bố cục: 2. Phân tích: a) Khơi nguồn nỗi nhớ: - Sự biến chuyển của đất trời vào dịp cuối thu gợi lên kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên của tác giả. - Trình tự diễn tả: Từ hiện tại nhớ về quá khứ. b) Tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi: + Trên đường cùng mẹ tựu trường Cảm giác thấy có sự thay đổi lớn. Thấy trang trọng, đứng đắn vừa lúng túng, vừa muốn thử sức. 4)Củng cố: 1/ Tôi đi học được viết theo thể loại nào? A. Bút kí B. Truyện ngắn trữ tình C. Tiểu thuyết D. Tuỳ bút 2/ Nhân vật chính trong TP là ai? A. Người mẹ B. Ông Đốc C. Thầy giáo D. Nhân vật “Tôi”(x) 3. Tâm trạng cảm giác của tôi khi cùng mẹ đến trường? Không có sự thay đổi lớn, thấy trang trọng đứng đắn; Vừa lúng túng, vừa muốn thử sức. 5)Dặn dò: Học bài, soạn phần II. V/ RKN :………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………… Tiết 2: TÔI ĐI HỌC (TT) Ngày dạy : 1/ Ổn định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra tập soạn của HS. 3/ Bài mới : Hoạt động của thầy trò Nội dung bài dạy Gọi HS đọc đoạn văn: trước sân trường…..trong các lớp. GV: Tâm trạng của tôi khi đến trường như thế nào? Chi tiết nào thể hiện điều đó? HS: Tâm trạng lo sợ vẩn vơ, vừa bỡ ngỡ vừa ước ao thầm vụng. Thấy chơ vơ, vụng về, lúng túng. - Các chi tiết: - Sân trường dày đặcngười, ai cũng quần áo sạch sẽ, gương mặt vui tươi sáng sủa. Ngôi trường vừa xinh xắn oai nghiêm, lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ Gọi HS đọc đoạn: Ông đốc…… chút nào hết. GV: Tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi khi nghe ông đốc gọi danh sách HS mới và khi rời tay mẹ, bước vào lớp? HS: Khi nghe ông đốc thường gọi danh sách HS mới vào lớp, trong không khí trang nghiêm, được mọi người chú ý nhân vật tôi đã lúng túng, càng lúng túng hơn và khi thấy các cậu học trò oà khóc thì tôi cũng bất giác bật khóc, khóc theo trong lòng mẹ. - Các chi tiết: Tôi cảm thấy quả tim như ngừng đập. Nghe gọi tên, tôi giật mình và lúng túng tôi bất giác quay lưng lại rồi chú đầu vào lòng mẹ khóc nức nở. GV: Vì sao tôi bất giác dúi đầu vào lòng mẹ khóc nức nở! Có thể nói chú bé này tinh thần yếu đuối hay không? Cho HS thảo luận nhóm 3 phút HS trình bày Đó chỉ là cảm giác nhất thời của đứa bé nông thôn rụt rè khi được tiếp tục đám đông. Cảm giác lạ lùng thấy xa mẹ, xa nhà, chưa bao giờ có như lần này cũng xuất hiện như là một tất yếu. Gọi HS đọc đoạn cuối cùng. GV: Tâm trạng và cảm giác của tôi khi bước vào chỗ ngồi như thế nào ? HS: Nhìn cái gì cũng cảm thấy mới lạ và hay hay; cảm giác lạm nhận chỗ ngồi kia là của riêng mình ;nhìn người bạn mới quen cũng thấy quyến luyến . GV: Dòng chữ Tôi đi học kết thúc truyện có ý nghĩa gì ? HS: Kết thúc tự nhiên bất ngờ ;vừa khép lại bài vừa mở ra một thế giới mới ,một bầu trời mới ,không gian ,thời gian mới ,tâm trạng ,tình cảm mới ,một giai đoạn mới trong cuộc đời đứa trẻ .Dòng chữ thể hiện chủ đề của truyện ngắn này GV: Em có cảm nhận gì về thái độ ,cử chỉ của người lớn ( Ông đốc ,thầy giáo trẻ ,phụ huynh )đối với các em bé lần đầu tiên đi học ?Điều đó nói lên điều gì ? HS: Phụ huynh chuẩn bị chu đáo cho con em ở buổi tựu trường ,trân trọng tham dự buổi lễ ,lo lắng hồi hộp cùng con em mình Ông đốc là hình ảnh một người thầy ,người lãnh đạo nhà trường rất từ tốn hiền hậu ,bao dung đối với học sinh .Thầy giáo trẻ là người vui tính thương yêu học sinh GV: Em hãy nhận xét đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn này ? HS: Truyện có bố cục theo dòng hồi tưởng cảm nghĩ của tôi và trình tự thời gian của buổi tựu trường ;có sự kết hợp hài hoà giữa kể ,miêu tả với bộc lộ cảm xúc ,tâm trạng . GV: Sức cuốn hút của tác phẩm theo em được tạo từ đâu? HS: Tình huống truyện Tình cảm của người lớn đối với học sinh trong buổi tựu trường đầu tiên Hình ảnh đẹp của thiên nhiên ngôi trường,bè bạn trong ngày tựu trường . GV: Nêu nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn ? HS trả lời – nhận xét Gọi học sinh đọc ghi nhớ SGK Hoạt động 3 : hướng dẫn học sinh luyện tập GV cho học sinh làm bài tập 1 SGK /9 b)Khi đến trường: Tâm trạng lo sợ vẩn vơ vừa bỡ ngỡ, vừa ước ao thầm vụng, thấy chơ vơ, vụng về lúng túng. c/ Khi nghe gọi tên và khi rời tay mẹ bước vào lớp : - Càng lúng túng hơn - Bất giác bật khóc, khóc theo trong lòng mẹ Cảm giác nhất thời của đứa bé nông thôn rụt rè khi tiếp xúc đám đông d/ Khi ngồi vào chỗ của mình và đón nhận tiết học đầu tiên : -Nhìn cái gì cũng thấy lạ và hay hay - Lạm nhận chỗ ngồi kia là của riêng mình - Thấy quyến luyến với người bạn mới quen 3/ Thái độ cử chỉ của người lớn đối với các em bé lần đầu tiên đi học - Phụ huynh : Có sự chuẩn bị khá chu đáo - Ông đốc : Từ tốn ,hiền hậu ,bao dung - Thầy giáo : Vui tính,thương yêu học sinh 4/ Đặc sắc nghệ thuật và sức cuốn hút của tác phẩm : a/ Đặc sắc nghệ thuật : Có bố cục theo dòng hồi tưởng ,cảm nghĩ của tôi ,theo trình tự thời gian buổi tựu trường . Sự kết hợp hài hoà giữa kể ,miêu tả ,bộc lộ tâm trạng cảm xúc b/ Sức cuốn hút của tác phẩm : Tình huống truyện Tình cảm của người lớn đối với học sinh Hình ảnh đẹp của thiên nhiên ngôi trường . * Ghi nhớ : SGK/9 III/ Bài tập : VBT 4/ Củng cố :1/Tôi đi học của Thanh Tịnh được viết theo thể loại nào ? A . Bút kí B. Truyện ngắn trữ tình C. Tiểu thuyết D. Tuỳ bút 2/ Nhân vật chính trong tác phẩm là ai ? A. Người mẹ B. Ông đốc C. Người thầy D. Nhân vật tôi 3/ Theo em nhân vật chính trong tác phẩm được thể hiện chủ yếu ở phương diện nào ? A. Lời nói B. Tâm trạng C. Ngoại hình D. Cử chỉ 5/ Dặn dò : học bài ,làm bài tập 2 SGK /8 , soạn bài Trong lòng mẹ V/ Rút kinh nghiệm: …………………………………………………………………………........................ …………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………. Tiết 3 : CẤP ĐỌÂ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ ND:…………… I / Mục tiêu :- Hiểu được cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ - Tích hợp với văn ở văn bản Tôi đi học ,với tập làm văn qua bài Tính thống nhất về chủ đề của văn bản - Thông qua bài học rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng II/ Chuẩn bị : GV: giáo án ,SGK, VBT, bảng phụ HS: Xem bài mới , SGK ,VBT III/ Phương pháp : vấn đáp ,trực quan IV/ Tiến trình lên lớp : 1/ Ổn định lớp : 2/ Kiểm tra bài cũ : 3/ Bài mới : Hoạt động 1: PP đàm thoại ,trực quan GV cho học sinh quan sát sơ đồ SGK và hướng dẫn các em trả lời các câu hỏi SGK GV: Nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ thú ,chim ,cá ? Vì sao ? HS: Nghĩa của từ động vật rộng hơn từ thú ,chim ,cá .Vì từ động vật có phạm vi nghĩa bao hàm nghĩa từ thú ,chim ,cá GV: Nghĩa của từ thú rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ voi hươu?Nghĩa của từ chim rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ tu hú ,sáo ? Nghĩa của từ cá rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ cá rô ,cá thu ? Vì sao ? HS: Nghĩa của từ thú rộng hơn nghĩa của từ voi ,hươu. Vì thú có phạm vi nghĩa bao hàm nghĩa các từ voi ,hươu. Nghĩa của từ chim rộng hơn nghĩa của các từ tu hú ,sáo .Vì từ chim có phạm vi nghĩa bao hàm nghĩa của từ tu hú ,sáo . Nghĩa của từ cá rộng hơn nghĩa của từ cá rô ,cá thu.Vì từ cá có phạm vi nghĩa bao hàm nghĩa của từ cá rô ,cá thu GV: Nghĩa của từ thú ,chim ,cá rộng hơn nghĩa của từ nào ,đồng thời hẹp hơn nghĩa của từ nào ? HS: Nghĩa của từ thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của các từ voi ,hươu ,tu hú, sáo, cá rô, cá thu và hẹp hơn nghĩa của từ động vật GV treo bảng phụ sơ đồ vòng tròn để biểu diễn mối quan hệ này HĐ 2: Tổng kết lại kết quả phân tích GV :Thế nào là từ ngữ có nghĩa rộng và nghĩa hẹp ? HS: Từ ngữ có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của nó bao hàm phạm vi nghĩa của từ ngữ khác. Từ ngữ có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của nó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác . GV: Một từ ngữø có thể vừa có nghĩa rộng,vừa có nghĩa hẹp được không ? Tại sao ? HS trả lời ,nhận xét . GV: Một từ vừa có nghĩa rộng ,vừa có nghĩa hẹp vì tính chất rộng hẹp của nghĩa từ ngữ là tương đối . Gọi học sinh đọc ghi nhớ SGK Hoạt động 3 : Luyện tập Gọi HS đọc bài tập 1,2,3,4 GV chia 4 nhóm cho học sinh thảo luận trong 5’ Gọi đại diện trình bày Gọi học sinh nhận xét GV nhận xét I/ Từ ngữ nghĩa rộng và từ ngữ nghĩa hẹp : a/ Nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa của từ chim ,cá b/ Thú -> voi,hươu Chim -> tu hú ,sáo Cá -> cá rô ,cá thu c/ Nghĩa của từ thú ,chim ,cá rộng hơn từ voi,hươu ,tu hú ,sáo ,cá rô, cá thu và hẹp hơn từ động vật * Ghi nhớ : SGK II/ Luyện tập : BT1: VBT BT2: VBT BT3: VBT BT4: VBT 4/ Củng cố : GV sử dụng bảng phụ câu hỏi trắc nghiệm Từ nào có nghĩa bao hàm phạm vi nghĩa của các từ sau : học sinh ,sinh viên,giáo viên,bác sĩ,luật sư,nông thôn A.Con người B. Môn học C. Nghề nghiệp D.Tính cách 5/Dặn dò : Học khái niệm ,làm BT 5 SGK /11 ,xem bài “Trường từ vựng” V/ Rút kinh nghiệm :……………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Tiết 4: TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN Ngày dạy:…………. I / Mục tiêu: - Nắm được chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn học. - Tích hợp với văn ở văn bản “Tôi đi học”, với Tiếng Việt qua bài “Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ”. - Bài viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề; biết xác định và duy trì đối tượng trình bày, chọn lựa sắp xếp. Các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến, cảm xúc của mình. II/ Chuẩn bị : GV: giáo án ,SGK, VBT, bảng phụ HS: Học bài, xem bài mới , SGK ,VBT, phiếu học tập. III/ Phương pháp : vấn đáp IV/ Tiến trình lên lớp : 1/ Ổn định lớp : Kiểm diện sĩ số HS. 2/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn bị bài của HS. 3/ Bài mới : Hoạt động thầy và trò Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Sử dụng phương pháp vấn đáp. Dựa vào kết quả phần đọc hiểu - Văn bản “Tôi đi học”, GV hướng dẫn HS trả lới câu 1, 2 mục I SGK/12. - GV: Tác giả nhớ lại kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình? Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì trong lòng tác giả? HS trả lời, GV chốt lại ý chính. - GV: Nêu chủ đề văn bản “Tôi đi học”? - HS: Những kỉ niệm sâu sắc về buổi tựu trường đầu tiên. - Sau khi đã hướng dẫn HS trả lời câu hỏi 1, 2. GV cho HS thảo luận câu b SGK/12 - HS: Là đối tượng và vấn đề chính được tác giả nêu lên, đặt ra trong văn bản. Hoạt động 2: Sử dụng PP đàm thoại. GV: Căn cứ vào đầu em biết VB “Tôi đi học” nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên? - HS trả lời, GV nhận xét. GV: Hãy tìm từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật “Tôi” suốt cuộc đời. - HS trả lời, GV chốt lại ý. - GV: Tìm từ ngữ, chi tiết nêu lên cảm giác của nhân vật “Tôi”. - HS: Trên đường: Quen – Lạ, cảnh vật như thay đổi. Thay đổi hành vi: Ra đồng nô đùa-> đi học, cố làm như một câu học trò thật sự. + Trên đất trường. * Cảm nhận về ngôi trường: Cao ráo, sạch sẽ hơn nhà trong làng-> Xinh xắn, oai nghiêm như đình làng-> Lòng tôi đâm ra sợ. *Cảm giác bở ngỡ, lúng túng khi xếp hàng vào lớp. + Trong lớp học: Cảm thấy xa mẹ nhớ nhà. -GV: Chủ đề của văn bản là gì? Thế nào là tính thống nhất về chủ đề văn bản? Tính thống` nhất về chủ đề được thể hiện ở những phương diện nào để có thể viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề? - Sau khi HS trả lời GV chốt lại ghi nhớ SGK. - HĐ 3: Hướng dẫn luyện tập. Gọi HS đọc BT 1, 2, GV hướng dẫn HS làm bài tập. Gọi HS lên bảng làm BT. - Gọi HS nhận xét, GV nhận xét. I) Chủ đề của văn bản: 1)Đó là buổi đầu tiên đi học - Cảm giác: Bâng khuâng, xao xuyến. Tâm trạng: Nao nức, bở ngỡ. 2)Những kỉ niệm sâu sắc về buổi tựu trường đầu tiên. II) Tính thống nhất về chủ đề văn bản: 1a) Căn cứ vào nhan đề, từ ngữ, câu văn nói về tâm trạng cảm giác của tôi. 2a) Các từ ngữ: - Hằng năm lòng ôti lại náo nức - Tôi quên thế nào được - Mỗi lần…….rộn rã. b/ Từ ngữ ,chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ, bỡ ngỡ của nhân vật tôi Trên đường đi học + Quen đi lại à thấy lạ + Thả diều à đi học -Trên sân trường + Thấy trường cao ráo ,sạch sẽ,xinh xắn, oai nghiêmà đâm ra sợ + Cảm thấy bỡ ngỡ ,lúng túng + Thấy xa mẹ ,nhớ nhà * Ghi nhớ : SGK /12 III/Bài tập : VBT BT1: VBT BT2: VBT 4/ Củng cố : 1/ Chủ đề của văn bản là gì ? Một luận điểm lớn được triển khai trong văn bản . Là chủ đề của đoạn văn trong văn bản . Là đối tượng mà văn bản nói tới ,là tư tưởng ,tình cảm thể hiện trong văn bản 5/ Dặn dò : học bài ,làm BT 3,4 VBT, soạn bài Trong lòng mẹ V/ Rút kinh nghiệm :…………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………… Tuần 2 Tiết 5: TRONG LÒNG MẸ ( Nguyên Hồng ) Ngày dạy:…………. I / Mục tiêu: Giúp học sinh - Hiểu được tình cảm đáng thương và nổi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng .Cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ . - Bước đầu hiểu được văn hồi ký và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng . - Tích hợp với phần Tiếng Việt ở bài Trường từ vựng ,với tập làm văn ở bài Bố cục ba phần của văn bản ,đặc biệt là sự sắp xếp các ý của phần thân bài . - Rèn kỹ năng phân tích nhân vật ,khái quát đặc điểm tính qua lời nói ,nét mặt ,tâm trạng ,cảm xúc bằng văn xuôi thống thiết . - Giáo dục tình yêu thương đối với cha mẹ II/ Chuẩn bị : GV: giáo án ,SGK, VBT, bảng phụ HS: Học bài, xem bài mới , SGK ,VBT, phiếu học tập. III/ Phương pháp : vấn đáp IV/ Tiến trình lên lớp : 1/ Ổn định lớp : Kiểm diện sĩ số HS. 2/ Kiểm tra bài cũ: 1/ Xét về mặt thể loại văn bản “Tôi đi học” có thể xếp vào kiểu loại văn bản nào ?Vì sao ?( 5đ) Trả lời : Văn bản biểu cảm vì toàn truyện là cảm xúc tâm trạng của nhân vật trong buổi tựu trường đầu tiên 2/ Tôi đi học được viết theo thể loại nào ? A.Bút kí B. Truyện ngắn trữ tình C. Tiểu thuyết D. Tuỳ bút 3/ Bài mới : Hoạt động của thầy trò Nội dung bài học -HĐ1: Hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu chú thích GV yêu cầu HS đọc với giọng chân tình cảm, chú ý các từ ngữ thể hiện cảm xúc của nhân vật tôi Giọng của bà cô thì đay đãi, kéo dài, lộ rõ sắc thái châm biếm cay nghiệt GV đọc , gọi học sinh đọc GV: Hãy trình bày đôi nét về tác giả ,tác phẩm ? HS trả lời ,GV chốt lại ý chính SGK GV cho HS chú ý các chú thích 5,8,12,13,14,17 -HĐ2: Phương pháp vấn đáp GV: Cho biết đoạn trích trong lòng mẹ có thể chia làm mấy phần ? Ý chính mỗi phần ? HS thảo luận 5’ HS: Chia làm 2 phần Phần 1: Từ đâu đến Người ta hỏi đến chứ ? + Cuộc đối thoại giữa người cô cay độc và chú bé Hồng: Ý nghĩa, cảm xúc của chú về người mẹ bất hạnh. Phần 2: Đoạn còn lại. - Cuộc gặp gỡ bất ngờ với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của bé Hồng . - GV: Nhân vật bà cô được thể hiện qua chi tiết những chi tiết kể, tả nào? - HS: Xuất hiện trong cuộc gặp gỡ và đối thoại với đứa cháu ruột bé Hồng. GV: Trong cuộc gặp gỡ đó, đối thoại đó tính cách và tậm địa cùa bà cô thể hiện như thế nào? - HS: Tính cách và tâm địa bà cô thể hiện rõ qua lời nói, nụ cười, cử chỉ và thái độ của bà. - Cử chỉ: Cười nói chứ không phải lo lắng hỏi, nghiêm nghị nói. - GV: Cử chỉ cười nói và nội dung cần hỏi có phản ánh đúng tâm trạng của bà với chị dâu- Mẹ bé Hồng, với bé Hồng hay không? - HS: Cử chỉ đầu tiên của bà cô là cười hỏi thăm cháu. Nụ cười và câu nói có vẻ quan tâm, thương cháu khiến người đọc vội vàng tưởng đây là bà cô tốt bụng thương anh chị, thương cháu mồ côi. - Nhưng bằng sự nhạy cảm thông minh của mình bé Hồng đã nhận ra ngay ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt bà cô. - GV: Từ ngữ nào biểu hiện thực chất thái độ của bà cô? - HS: Rất kịch. - GV: Rất kịch nghĩa là gì? - HS: Là giống người đóng kịch trên sân khấu, là giả dối, giả vờ. - GV: Sau lời từ chối của bé Hồng người cô lại hỏi gì? Nét mặt, thái độ của bà thay đổi ra sao? - HS: Bà cô lại hỏi luôn, mắt long lanh nhìn chằm chặp. Lời nói cử chỉ này chứng tỏ sự giả dối, độc ác của bà cô. - Bà tiếp tục đóng kịch, tiếp tục trêu cợt cháu, tiếp tục lôi cháu vào trò chơi tai quái của mình. - Sau đó bà lại khuyên, lại an ủi khích lệ tỏ ra rộng lượng. Nhưng hai chữ em bé ngân dài biểu hiện sự săm soi, độc địa cứ hành hạ nhục mạ đứa bé tự trọng và ngây thơ bằng cách xoáy vào nỗi đau, nỗi khổ tâm của nó. - GV: Qua cuộc đối thoại em thấy bà cô là người thế nào? - HS: Lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm. Đó là hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, bất chấp cả tình máu mủ ruột rà. I) Đọc và tìm hiểu chú thích: 1) Đọc: 2) Chú thích: -SGK/19 II) Tìm hiểu văn bản: 1) Bố cục: 2) Phân tích: a) Nhân vật người cô trong cuộc đối thoại với bé Hồng: - HS Bà cô xuất hiện trong cuộc gặp gỡ, đối thoại với đứa cháu. - Tính cách cử chỉ: Cười nói chứ không phải lo lắng hỏi, nghiêm nghị hay âu yếm hỏi. - Thái độ bà cô, giọng vẫn ngọt, bình thản mà mai mỉa con mắt long lanh, chằm chặp nhìn chú bé. - Sau đó lại khuyên, an ủi, khích lệ, tỏ ra rộng lượng. Nhưng với hai chữ em bé kéo dài thể hiện sự săm soi độc địa của bà. => Bà cô là người lạnh lùng, độc ác và thâm hiểm. 4) Củng cố: A) Phân tích thái độ cử chỉ của bà cô? Bà là 4/Củng cố: GV: Phân tích thái độ, cử chỉ của bà cô? Bà là người như thế nào? HSThái độ cử chỉ: giả dối, độc ác -là người lạnh lùng, độc ác và thâm hiểm 5)Dặn dò: Học bài, soạn nội dung phần tiếp theo. V/Rút kinh nghiệm: Tiết: 6 TRONG LÒNG MẸ Ngày dạy: 1/ Ổn định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ : 3/ Bài mới : Hoạt động của GV-HS Nội dung bài học Hoạt động 1: PP vấn đáp Phân tích tình yêu thương mãnh liệt của chú bé Hồng đối với người mẹ bất hạnh của chú GV: Phản ứng tâm lí của chú bé khi nghe những lời giả dối, thâm độc sâu sắc đối với mẹ chú thể hiện như thế nào ? HS: Lúc đầu chú bé chỉ êm lặng cuối đầu , sau chú đối đáp lại “Không cháu không muốn vào, cuối năm thế nào mẹ cháu cũng về” để chấm dứt trò chơi của bà ta .Nhưng sau lời hỏi thứ hai của bà ta lòng chú bé thắt lại , khoé mắt đã cay cay . Đến khi mục đích mỉa mai của bà cô đã trắng trợn phơi bày ở lời nói thứ ba thì lòng đau đớn ,phẫn uất của chú bé không còn nén nổi “ Nước mắt tôi ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hoà đằm đìa ở cằm và ở cổ” Và tâm trạng đau đớn ,uất ức của chú dâng đến cực điểm khi nghe bà cô cứ tươi cười kể về tình cảnh tội nghiệp của mẹ mình . Nguyên Hồng đã bộc lộ những chi tiết đầy ấn tượng ,mạnh mẽ “ Cô tôi chưa dứt … nghiến cho kì nát vụn mới thôi” GV: Cảm giác của chú bé Hồng khi nhìn thấy mẹ và khi ngồi trong lòng mẹ như thế nào ? Điều đó có ý nghĩa gì ? HS: Chú bé cảm thấy sung sướng cực điểm khi nằm trong lòng mẹ ,với cử chỉ vội vã, bối rối, lập bập chạy theo mẹ . Lời gọi mẹ thiết tha , ríu cả hai chân khi trèo lên xe , oà lên khóc nức nở , chú nằm trong lòng mẹ với cảm giác sung sướng , rạo rực Tình mẫu t

File đính kèm:

  • docNGU VAN 8_PHAN 1.DOC