A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1-Kiến thức:
-Những hiểu biết bước đầu về người kể chuyện cổ tích An-Đec-Xen
-Nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm.
-Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh
2-Kĩ năng:
- Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt tác phẩm
-Phân tích được một số hình ảnh tương phản( đối lập đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau)
-Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện.
3-Thái độ:
Có tình cảm yêu, ghét rõ ràng đối với thực trạng xã hội
- Giáo dục lòng yêu mến, biết thông cảm, chia sẻ với những người bất hạnh( Tích hợp môi trường- GD kỹ năng sống).
B . CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ.
1.Thầy:
+ SGK - SGV, bảng phụ và các phương án tích hợp với các văn bản khác.
+ Sưu tầm ảnh chân dung và tập truyện của An-đéc-xen .
2.Trò:
+ Sưu tầm và tìm hiểu về truyện của An-đéc-xen.
+ Đọc và tìm hiểu về truyện “Cô bé bán diêm”, trả lời các câu hỏi trong phần đọc- tìm hiểu văn bản.
C . TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC.
Bước 1:Ổn định tổ chức lớp.
-Kiểm tra sĩ số và nêu yêu cầu của giờ học.
Bước 2: Kiểm tra bài cũ:( 5)
H.Trong tác phẩm “Lão Hạc”, lão Hạc hiện lên là người như thế nào ?
A, Là người có số phận đau thương nhưng có phẩm chất cao quý.
B, Là người nông dân sống ích kỉ đến mức gàn dở , ngu ngốc.
C, Là người nông dân có thái độ sống vô cùng cao thượng.
D, Là người nông dân có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.
H.Trình bày ngắn gọn nguyên nhân và ý nghĩa cái chết của lão Hạc?
116 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1397 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Năm học 2013 -2014, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 22/ 09/ 2013
Ngày dạy: 28/ 09/ 2013
Tuần 6: Tiết 21+ 22
Văn bản : cô bé bán diêm
(Trích)
An- đéc- xen
A. mục tiêu cần đạt.
1-Kiến thức:
-Những hiểu biết bước đầu về người kể chuyện cổ tích An-Đec-Xen
-Nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm.
-Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh
2-Kĩ năng:
- Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt tác phẩm
-Phân tích được một số hình ảnh tương phản( đối lập đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau)
-Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện.
3-Thái độ:
Có tình cảm yêu, ghét rõ ràng đối với thực trạng xã hội
- Giáo dục lòng yêu mến, biết thông cảm, chia sẻ với những người bất hạnh( Tích hợp môi trường- GD kỹ năng sống).
B . chuẩn bị của thầy và trò.
1.Thầy:
+ SGK - SGV, bảng phụ và các phương án tích hợp với các văn bản khác.
+ Sưu tầm ảnh chân dung và tập truyện của An-đéc-xen .
2.Trò:
+ Sưu tầm và tìm hiểu về truyện của An-đéc-xen.
+ Đọc và tìm hiểu về truyện “Cô bé bán diêm”, trả lời các câu hỏi trong phần đọc- tìm hiểu văn bản.
C . tổ chức các hoạt động dạy và học.
Bước 1 :ổn định tổ chức lớp.
-Kiểm tra sĩ số và nêu yêu cầu của giờ học.
Bước 2: Kiểm tra bài cũ:( 5’)
H.Trong tác phẩm “Lão Hạc”, lão Hạc hiện lên là người như thế nào ?
A, Là người có số phận đau thương nhưng có phẩm chất cao quý.
B, Là người nông dân sống ích kỉ đến mức gàn dở , ngu ngốc.
C, Là người nông dân có thái độ sống vô cùng cao thượng.
D, Là người nông dân có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.
H.Trình bày ngắn gọn nguyên nhân và ý nghĩa cái chết của lão Hạc?
- Sau trận ốm lão rơi vào sự túng quẫn kiệt quệ
- Phải bán con chó lão vừa như mất đi người bạn thân thiết lại mang cảm giác mình là người có lỗi, là người phản bội lừa dối con chó đáng thương tội nghiệp.
- Không muốn làm phiền người khác, dù sống cực khổ nhưng kiên quyết từ chối sự giúp đỡ.
- Vì không muốn xâm phạm đến số tiền ít ỏi và mảnh vườn nhỏ mà lão quyết giữ để giành cho đứa con trai đi phu xa.
Như vậy vì lòng tự trọng, vì tình yêu thương, và vì quá đỗi lương thiện mà lão Hạc phải tìm đến cái chết.
* Cái chết của lão Hạc thể hiện lòng tự trọng và quyết tâm không rơi vào con đường tha hoá của 1 người nông dân dù nghèo túng, khổ cực đến mức nào => Nam Cao đi đến vào tận nơi sâu thẳm của bi kịch tâm hồn: nhân cách con người.
Bước 3 :Bài mới.
*Hoạt động 1 - Giới thiệu bài: (Tạo tâm thế).
- Phương pháp:thuyết trình
- Thời gian: 2’
GV: An-đéc-xen là nhà văn của Đan Mạch nổi tiếng với loại truyện kể cho trẻ em .Rất nhiều tác phẩm của ông đã in đậm trong lòng bao thế hệ thiếu nhi trên thế giới. Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một tác phẩm tiêu biểu đó là văn bản Cô bé bán diêm.
*Hoạt động 2 : Tri giác( Đọc, chú thích)
-Phương pháp:Vấn đáp, thuyết trình
-Kĩ thuật: Đọc sáng tạo
-Thời gian: 15’
Hoạt động của thầy
HĐ của trò
Nội dung cần đạt
Ghi chú
I. HD HS đọc và tìm hiểu chú thích
*GV huớng dẫn cách đọc:Giọng đọc chậm và cảm thông, cố gắng phân biệt những cảnh thực và ảo trong những lần cô bé quẹt diêm.
- GV đọc đoạn 1 của văn bản, sau đó gọi 2 em đọc 2 đoạn còn lại của văn bản. cho các em nhận xét cách đọc của bạn.
- Gọi 1 em học khá tóm tắt lại nội dung văn bản một cách ngắn gọn.
- GV gọi 1 HS đọc chú thích về tác giả và tác phẩm.
H. Hãy trình bày những hiểu biết của em về tác giả an-đéc-xen?
- GV bổ sung và kết luận một số nét cơ bản về tác giả.
GV: An- đéc- xen là một nhà văn nổi tiếng nhất của Đan Mạch chuyên viết truyện cho trẻ em. Các truyện của ông nhẹ nhàng tươi mát, toát lên lòng yêu thương con người, nhất là người nghèo khổ,trẻ em và niềm tin vào sự thắng lợi cuối cùng của cái tốt đẹp trên thế gian.
H. Nêu những hiểu biết của em về tác phẩm? Nêu thể loại của VB ?
GV: Viết vào năm 1845, khi nhà văn đã có trên 20 năm cầm bút
-Thể loại: truyện ngắn
* GV cho 2 em tìm hiểu các từ khó trong chú thích: 2,3,4,7,8,11,12.
H.Nêu nội dung khái quát của văn bản?
- Truyện kể về cuộc đời khổ cực và những ước mơ của cô bé bán diêm.
H.Ta có thể chia bố cục của văn bản thành mấy phần? Nội dung của từng phần?
Gồm 3 phần chính.
+ Từ đầu ....... cứng đờ ra: Hoàn cảnh của cô bé bán diêm.
+ Tiếp theo ........ về chầu thượng đế: Những lần quẹt diêm và những mộng tưởng của cô bé.
+ Còn lại: Cái chết của cô bé.
H. Em thấy truyện được tác giả kể theo trình tự nào? Sử dụng cách kể của loại truyện nào?
-Kể theo trình tự thời gian và sự việc
-Sử dụng cách kể của loại truyện cổ tích
Đọc và tìm hiểu chú thích
- Nghe GV hướng dẫn cách đọc
- Nghe GV đọc đoạn 1.
- Hai em đọc 2 đoạn của văn bản, các em khác theo dõi và nhận xét, bổ sung cách đọc của bạn.
- Tóm tắt văn bản.
- Đọc chú thích về tác giả, tác phẩm
- Trả lời
-Chú ý nghe
-Trả lời
-Đọc từ khó
-Trả lời
-Trả lời
-Trả lời
I. Đọc - chú thích
1. Đọc
2. Chú thích
a. Tác giả:
- An-đéc-xen (1805 - 1875)
Nhà văn Đan Mạch chuyên viết truyện cho trẻ em.
b. Tác phẩm:
- Là đoạn trích tiêu biểu của văn bản “Cô bé bán diêm”.
-Thể loại:Truyện ngắn
*Hoạt động 3 :phân tích, cắt nghĩa ( Tìm hiểu văn bản)
-Phương pháp :nêu và giải quyến vấn đề, thảo luận nhóm
-Kĩ thuật: khăn trải bàn
-Thời gian:55’
Hoạt động của thầy
HĐ của trò
Nội dung cần đạt
Ghi chú
II. HD HS tìm hiểu văn bản
* GV yêu cầu HS chú ý vào đoạn đầu của văn bản.
H. Em thấy gia cảnh của cô bé có gì đặc biệt ?
- Gia cảnh mẹ chết , bà nội cũng qua đời , ở với bố sống trong một xó tối tăm .
H. Hoàn cảnh gia đình như vậy đã đẩy em đến tình trạng nào ?
- Phải đi bán diêm kiếm sống và luôn bị bố đánh đập
H. Cô bé bán diêm xuất hiện trong thời điểm đặc biệt nào ?
- Trong đêm giao thừa
H. Thời điểm ấy thường gợi cho ta những ấn
tượng gì ?
-Đêm giao thừa là thời điểm quan trọng kết thúc năm cũ mở đầu năm mới, mọi người đều sum họp đầm ấm; đầy niềm vui, hạnh phúc.
H. Cảnh tượng nào trong đêm giao thừa hiện ra trước mắt em bé bán diêm ?
- Cửa sổ mọi nhà đều rực sáng ánh đèn .
- Trong phố sực nức mùi ngỗng quay.
H.Tác giả khắc hoạ hoàn cảnh ấy qua biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng của biện pháp NT đó?
- Nghệ thuật: Đối lập, tương phản.
+ '' Trời đông giá rét , tuyết rơi'' nhưng cô bé đầu trần , chân đi đất .
+ Em bé bụng đói cả ngày chưa ăn uống gì mà trong phố sực nức mùi ngỗng quay .
=> Tác dụng: nêu bật những khổ cực của cô bé. Gợi hoàn cảnh thương tâm, và gợi lên sự đồng cảm nơi người đọc.
GV: Tác giả sử dụng các h/ả
tương phản làm nổi bật tình cảnh tội nghiệp của em bé. Em đã rét, đã khổ có lẽ càng rét và khổ hơn khi thấy mọi nhà rực ánh đèn. Em đã đói, có lẽ càng đói hơn khi ngửi thấy mùi ngỗng quay sực nức.
H. Qua phân tích, em có nhận xét gì về tình cảnh em bé bán diêm ?
Gv: Các hình ảnh tương phản không chỉ làm nổi bật nỗi khổ về vật chất mà cả sự mất mát chỗ dựa tinh thần của em bé.
GV: ở các nước Bắc Âu trong đó có Đan Mạch vào dịp này thời tiết rất lạnh (-30 độ) tuyết dày đặc. Hình ảnh cô bé bán diêm côi cút đói khổ giữa đêm giao thừa ta chợt nhớ tới mấy câu thơ trong bài “Mồ côi” của Tố Hữu:
“Con chim non rũ cánh
Đi tìm tổ bơ vơ
Quanh nẻo rừng hiu quạnh
Lướt mướt dưới dòng mưa”
tiết 2
H. Theo dõi phần truyện kể cho biết cô bé quẹt diêm tất cả mấy lần? - 5 lần quẹt diêm
H. Hình ảnh nào đã hiện ra sau lần quẹt diêm thứ nhất của em bé? Đó là một cảnh tượng như thế nào?
- Sáng sủa, ấm áp
H. Vì sao trong tưởng tượng đầu tiên em bé lại mơ thấy hình ảnh lò sưởi?
- Vì lúc này em bé đang rất rét, mong có một lò sưởi để được sưởi ấm trong đêm đông giá rét.Em mong được sưởi ấm trong một mái nhà thân thuộc.
H. ở lần quẹt diêm thứ hai cô bé thấy gì? Đó là cảnh tượng như thế nào? Điều đó nói lên mong ước gì của em bé?
- Sang trọng đầy đủ, sung sướng-> mong đựơc ăn một bữa ngon miệng
H.Nhận xét gì về hai 2 mộng tưởng đầu tiên?
-Bình thường, giản dị, rất thực tế
H.Sau hai lần quẹt diêm đó thực tế nào đã thay thế cho mộng tưởng?
H. Sự sắp đặt song song giữa mộng tưởng và cảnh thực tại trong lần 1 và 2 có ý nghĩa gì ?
GV: Làm nổi bật mong ước chính đáng của em bé và thân phận bất hạnh của em
GV: Ngọn lửa diêm loé sáng đã thổi bùng ứơc mơ...nhưng khi diêm tắt, hiện thực phũ phàng, đau đớn lại trở về ...trong em là nỗi sợ hãi vì...)
H. ở lần quẹt diêm thứ 3 và thứ 4, mộng tưởng và thực tại khác với những lần trước như thế nào. Em hãy chỉ ra?(HS thảo luận bàn nhanh 3 phút và trình bày)
GV:Hình ảnh cây thông nô-en là một trong những phong tục tập quán tốt đep của các nước châu  u và những người theo đạo Thiên Chúa. Cây thông xanh mướt, được trình bày những bông hoa trang trí lóng lánh, rực rỡ cùng với nhiều thứ đồ chơi trong các tủ đồ hàng ở hiệu. Em thèm những thứ đồ chơi ấy thì giờ đây lại hiện ra trước mắt em và lại vụt biến mất cùng ánh lửa que diêm.
H.Vì sao em lại mộng thấy cây thông Nô en? Em mong ước điều gì?
-Mong muốn được đón giao thừa như mọi
người, được sum vầy cùng người thân...mộng tưởng cố vươn dậy, vượt lên thực tại
H.Khi nhìn thấy bà em bé đã reo lên và nói: Bà ơi! Cháu van bà bà xin thượng đế chí nhân cho cháu về với bà. Khi đó cô bé đã mong ước điều gì?
- Mong được mãi mãi ở cùng bà- người ruột thịt duy nhất thương em ở trên đời
- Mong được chở che, yêu thương
H.Tại sao em bé liên tục quẹt những que diêm còn lại?
GV: Em muốn níu giữ bà lại, muốn nhìn thấy bà mãi mãi trong ánh lửa diêm.
H. Phát biểu cảm nghĩ của em về hình ảnh hai bà cháu cầm tay nhau bay về trời?
- Là mộng tưởng đẹp nhất của em bé bán diêm. Nguyện vọng của em đã được toại nguyện. Em đã được đến nơi hạnh phúc (thiên đàng) không còn đói rét, khổ đau, bất hạnh, chỉ có tình yêu thương. hình ảnh Thượng Đế chí nhân mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.)
H. Em có nhận xét gì về những mộng tưởng của em bé bán diêm?Các mộng tưởng của cô bé diễn ra có hợp lí không?
- Là những mong ước chân thành, giản dị chính đáng của bất kì một em bé nào trên thế gian này.
- Các mộng tưởng diễn ra một cách hợp lí:Từ những mộng tưởng về vật chất đến những mộng tưởng về tinh thần.
*GV cho SH thảo luận theo nhóm, phát phiếu học tập- thực hiện KT khăn phủ bàn
Câu hỏi thảo luận(3 phút): Khi tất cả các que diêm còn lại cháy lên là lúc cô bé bán diêm thấy mình đang bay lên cùng bà chẳng còn đói rét, buồn đau nào đe doạ họ nữa. Điều đó có ý nghĩa gì?
- Cuộc sống trên thế giới chỉ là những buồn đau, đói khổ
- Chỉ có cái chết mới mong giải thoát được bất hạnh của họ vì cái chết sẽ đưa linh hồn của họ đến nơi hạnh phúc vĩnh hằng.
H. Phát biểu cảm nghĩ của em về hình ảnh hai bà cháu cầm tay nhau bay về trời?
- Là mộng tưởng đẹp nhất của em bé bán diêm. Nguyện vọng của em đã được toại nguyện. Em đã được đến nơi hạnh phúc (thiên đàng) không còn đói rét, khổ đau, bất hạnh, chỉ có tình yêu thương. hình ảnh Thượng Đế chí nhân mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.)
H.Nhận xét về nghệ thật đặc sắc của đoạn truyện?
- Năm lần quẹt diêm là năm lần lặp lại và biến đổi. Thực tại và ảo ảnh xen kẽ, nối tiếp, vụt hiện, vụt biến.
-Có yếu tố hoang đường ,kì ảo(dấu ấn của truyện cổ tích)
-Nhà văn am hiểu tâm lí trẻ em
H.Qua đó em cảm nhận gì về tâm hồn của cô bé ?
GV: Năm lần quẹt diêm, 5 lần lặp lại và biến đổi thực tại và ảo ảnh xen kẽ nối tiếp trở đi trở lại vụt hiện, vụt biến giúp chúng ta hình dung ra hình ảnh một em bé nghèo khổ, cô đơn bất hạnh luôn khao khát được yêu thương , chở che.
H.Trong đoạn 2, hình ảnh ngọn lửa diêm là hình ảnh đẹp ,gây ấn tượng nhất ? Vì sao?(ý nghĩa của ngọn lửa diêm)
+ Hình ảnh ngọn lửa diêm.là ánh sáng của trái tim… đang cháy lên những ước mơ kì diệu và khát khao được sống trong tình yêu thương.
H. Truyện kết thúc bằng hình ảnh nào?
H.Em bé bị chết vì lí do gì? Vào thời điểm nào? cái chết ấy của em bé để lại cho em suy nghĩ gì?
GV:Em bé đã ra đi vĩnh viễn trong đói khát, trong cô đơn, trong đêm rét buốt, trong thời điểm mà mọi người vui vẻ nhất, niềm hi vọng tan biến cùng ảo ảnh một người thân yêu dấu đã mất, cùng với những hình ảnh đẹp =>cái chết đầy xót xa, làm lòng ta quặn thắt.
H.Có ý kiến cho rằng: Cái chết của em bé là một cái chết đẹp. ý kiến của em như thế nào?
- Học sinh thảo luận bàn để trả lời.
(Cái chết thật thương tâm nhưng hình hài vẫn hồng hào , linh hồn và khát vọng của em vẫn sống mãi. Một cái chết đẹp về hình hài thể xác và tinh thần)
H. Tình cảm và thái độ của mọi người khi nhìn thấy cảnh tượng ấy như thế nào?
- Mọi người thờ ơ, lạnh nhạt, bình thản trước cái chết của em bé
GV:Cái chết của em bé -đó là bi kịch của cuộc đời thiếu vắng tình thương.
H. Qua đó cho ta hiểu gì về xã hội Đan Mạch lúc bấy giờ?
- XH thiêú tình thương, lạnh lùng, thờ ơ trước số phận bất hạnh của những người nghèo khổ, chỉ coi trọng đồng tiền.
H. Tình cảm của em đối với em bé? Mong ước của em là gì?
( GD kỹ năng sống)
-yêu mến, cảm thông, xót thương cho số phận của một em bé bất hạnh…phải có lòng nhân ái, yêu thương và chia sẻ với mọi người xung quanh.
H. Em có nhận xét gì về tình cảm của nhà văn đối với em bé?
GV:Nhà văn viết trong niềm xót thương vô hạn; tình thương yêu, sự cảm thông đã khiến nhà văn miêu tả hình ảnh đau thương nhưng rất đẹp của cô bé bán diêm.
Tìm hiểu VB
- Theo dõi đoạn đầu của văn bản.
- Tìm kiếm và trả lời.
-Trả lời theo SGK
- Suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
-Tìm kiếm trả lời
- Suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
- Nhận xét, đánh giá
-Nghe giảng
- Nhận xét
-Nghe giảng
- Trả lời
-Trả lời
- Giải thích
-Trả lời
-Nhận xét
- So sánh đối chiếu
- So sánh đối chiếu Thảo luận với bạn và trả lời câu hỏi.
-Giải thích
-Trả lời
- Giải thích
- Phát biểu cảm nghĩ về hình ảnh hai bà cháu cầm tay nhau bay về trời
- Nhận xét.
- Thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày
- Phát biểu cảm nghĩ của bản thân về hình ảnh hai bà cháu cầm tay nhau bay về trời
- Tìm ra NT đặc sắc của đoạn truyện.
-Tư duy trả lời
- Suy nghĩ , giải thích.
- Trả lời
- Nhận xét, bình luận
-Nhận xét, đánh giá
-Học sinh thảo luận bàn để trả lời.
-Trả lời
-Đánh giá về xã hội Đan Mạch lúc bấy giờ
Liên hệ bản thân
- Nhận xét về tình cảm của nhà văn đối với em bé
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Hoàn cảnh của cô bé bán diêm.
+ Mẹ chết , bà nội chết, sống với bố trong một xó tối tăm .
+ Phải tự mình bán diêm
+ Luôn bị bố nhiếc mắng, đánh
=> Hoàn cảnh khổ cực, côi cút, đáng thương
2. Các lần quẹt diêm và những mộng tưởng.
Mộng tưởng
Thực tại
-Ngồi trước lò
sưởi bằng sắt.
- Bàn ăn thịnh soạn.
- Cây thông
Nô-en.
- Bà đang mỉm cười với em.
-Bà cầm tay em, hai bà cháu bay vụt lên cao
-Về nhà sợ cha mắng.
- Những bức tường
dày đặc và lạnh lẽo.
-Tất cả những ngọn nến bay lên, biến thành những ngôi sao trên trời
- ảo ảnh rực sáng biến mất
- Em đã về chầu
Thượng đế
-> Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, hiện tại và mộng tưởng đan xen.
=>Một em bé nghèo khổ bị bỏ rơi, đói rét và cô độc, luôn khao khát được yêu thương,chở che.
3. Cái chết của em bé bán diêm.
- Em bé chết vì giá rét,
đói
- Mọi người thờ ơ, lạnh lùng .
=>Xã hội thờ ơ với nỗi bất hạnh của người nghèo khổ.
*Hoạt động 4: Đánh giá, khái quát( Tổng kết)
-Phương pháp: Vấn đáp
-Thời gian: 5’
Hoạt động của thầy
HĐ của trò
Nội dung cần đạt
Ghi chú
III. HD HS tổng kết
H. Từ các phân tích trên, em hãy khái quát lại nội dung và nghệ thuật của VB?
GV khái quát nội dung và nghệ thuật của VB
III. Tổng kết
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của VB
III. Tổng kết
1. Nội dung
Niềm thương cảm sâu sắc của nhà văn đối với số phận của một em bé bất hạnh.
2. Nghệ thuật
- Đan xen giữa thực và ảo
- Tự sự kết hợp với miêu tả + biểu cảm
- kết cấu theo lối tương phản, đối lập
- Sắp xếp trình tự sự việc hợp lý
- Sáng tạo trong cách kể chuyện
*Hoạt động 5: Củng cố, Luyện tập
-Phương pháp:vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề.
-Kĩ thuật: Động não
-Thời gian:7’
Hoạt động của thầy
HĐ của trò
Nội dung cần đạt
Ghi chú
IV. Luyện tập
H. Từ câu truyện “Cô bé bán diêm” chúng ta thấy trách nhiệm của người lớn đối với trẻ em như thế nào? Ngược lại trách nhiệm của trẻ em đối với người lớn và xã hội ngày nay cần chú ý những gì?
-Học sinh trả lời, các em khác nghe, nhận xét và bổ xung.
-GV kết luận một số nét chính cần chú ý.
H. Trong văn bản này hình ảnh,chi tiết nào làm em cảm động nhất? Vì sao?
-HS trả lời cá nhân
-GV bổ sung, nhấn mạnh
Luyện tập
- HS làm bài tập theo sự HD của GV
-Trả lời cá nhân
IV. Luyện tập
* Bài tập trắc nghiệm:
Chọn đáp án cho câu trả lời đúng
Câu 1: Nhận định nào nói đúng nhất nội dung của truyện "Cô bé bán diêm"?
A. Kể về số phận bất hạnh của 1 em bé nghèo phải đi bán diêm cả vào đêm giao thừa.
B. Gián tiếp nói lên bộ mặt xã hội nơi cô bé bán diêm sống, đó là một cõi đời không có tình người.
C.Thể hiện niềm thương cảm của nhà văn đối với em bé nghèo khổ
D. Cả 3 nội dung trên đều đúng.
Câu 2: Nhận định nào nói đúng nhất về tính chất của truyện '' Cô bé bán diêm '' .
A. “Cô bé bán diêm” là một truyện ngắn có hậu .
B. “Cô bé bán diêm” là một truyện cổ tích có hậu .
C. “Cô bé bán diêm” là một truyện ngắn có tính bi kịch
D. “Cô bé bán diêm” là một truyện cổ tích thần kì .
Bước 4: Hướng dẫn học sinh học ở nhà.(2’)
a. Bài cũ: - Đọc, tóm tắt tác phẩm, nắm chắc nội dung và nghệ thuật của VB
- Sưu tầm một số truyện cổ tích của An-đéc-xen để đọc thêm.
- Viết một đoạn văn ngắn nêucảm nghĩ của em về nỗi bất hạnh của cô bé bán diêm
( Tích hợp MT)
b. Bài mới: Đọc kĩ văn bản bài: “Đánh nhau với cối xay gió”. (Trả lời các câu hỏi trong SGK phần tìm hiểu bài và SBT)
*Tìm hiểu về nhân vật Đôn Ki- hô-tê và nhân vật Xan- chô Pan - xa.
(Nguồn gốc xuất thân, ngoại hình, tư tưởng, hành động...)
-------------------------------***------------------------------
Ngày soạn:25/ 09/ 2013
Ngày dạy: 01/ 10/ 2013
Tuần 6: Tiết 23: Trợ từ, thán Từ
A. mục tiêu cần đạt.
1-Kiến thức:
- Khái niệm thế nào là trợ từ, thế nào là thán từ.
- Đặc điểm và cách sử dụng trợ từ, thán từ.
2-Kĩ năng
:-Dùng trợ từ, thán từ trong hoàn cảnh nói và viết.
3- Thái độ:
- Có ý thức sử dụng trợ từ ,thán từ đúng lúc
B . chuẩn bị của thầy và Trò.
1.Thầy : + SGK, SGV, Bảng phụ.
+ Một số đoạn văn có chứa trợ từ, thán từ.
2. Trò : + Tìm hiểu bài trước khi đến lớp
C. các hoạt động dạy và học.
Bước 1 :ổn định tổ chức lớp.
- GV kiểm tra sĩ số lớp và nêu yêu cầu của giờ học.
Bước 2: Kiểm tra bài cũ.(5’)
H. Thế nào là từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội? Tìm một số từ ngữ địa phương mà em biết?
- Từ ngữ địa phương là những từ ngữ chỉ được sử dụng ở một số địa phương nhất định.
- Biệt ngữ XH chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.
Từ ngữ địa phương
Từ toàn dân
u, mợ, má…
mẹ
tía, thầy...
bố
con heo
con lợn
trái
quả
cái chén
cái bát
Bước 3 : Bài mới.
*Hoạt động 1 - Giới thiệu bài (Tạo tâm thế).
-Phương pháp: thuyết trình
-Thời gian: 2’
GV:Trong lời ăn tiếng nói hằng ngày, chúng ta thường dùng những từ ngữ để nhấn mạnh vào một vấn đề nào đó, hoặc để biểu thị một thái độ. Vậy những từ ngữ đó thuộc từ loại nào? Trong giờ học ngày hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
*Hoạt động 2, 3, 4: Tìm hiểu bài ( Tri giác, phân tích, tổng hợp)
- Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề
- Kĩ thuật: Động não
- Thời gian:(18’)
Hoạt động của thầy
HĐ của trò
Nội dung cần đạt
Ghi chú
I. HD HS tìm hiểu trợ từ
- GV yêu cầu học sinh đọc và tìm hiểu các ví dụ trong SGK . Trả lời các câu hỏi.
H.Trong ví dụ, câu nào nêu lên sự việc mang tính chất khách quan đó là sự việc gì?
- Câu thứ nhất nêu sự việc mang tính khách quan.
H. Hai câu sau thêm từ nào? từ đó có ý nghĩa nhấn mạnh vào việc gì?(Thảo luận nhóm bàn)
- Câu thứ 2: “những” Nhấn mạnh đánh giá sự việc nó ăn hai bát cơm là nhiều.
- Câu thứ 3: Thêm từ “có” nhấn mạnh đánh giá việc nó ăn hai bát cơm là ít.
H. Hai từ “ những, có” đi kèm những từ ngữ nào trong câu?
- Hai từ “ những, có” đi kèm với cụm từ: “hai bát cơm”.
H. Các từ: “những và có” biểu thị thái độ gì của người nói đối với sự việc diễn ra trong câu?
- Các từ: “ những, có” dùng để biểu thị thái độ nhấn mạnh đánh giá của người nói đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu.
H.Các từ đó gọi là trợ từ. Vậy thế nào là trợ từ?
II. HD HS tìm hiểu thán từ
*GV Yêu cầu HS trả lời câu hỏi trong mục II.2.
H.Các từ: này, a,và vâng trong đoạn trích sau đây biểu thị điều gì ? Chúng thường đứng ở vị trí nào trong câu?
Này: gây sự chú ý, là lời gọi.
A: biểu lộ tình cảm, thái độ, cảm xúc.
Vâng: lời đáp.
* Học sinh thảo luận theo bàn để trả lời câu hỏi 2 trong SGK.
Đáp án a, d.
H. Thế nào là thán từ ?Các loại thán từ?
Tìm hiểu bài
-Đọc ví dụ và trao đổi trả lời câu hỏi.
- Các em khác nghe, nhận xét, đánh giá và bổ sung.
- Trao đổi và trả lời câu hỏi.
- Trả lời
- Trả lời
- Khái quát đơn vị kiến thức 1
-Đọc và tìm hiểu các ví dụ trong SGK.
-Trả lời
- Thảo luận, lựa chọn câu trả lời đúng.
- Khái quát đơn vị kiến thức 2
I. Trợ từ.
1. Ví dụ:
- Nó ăn hai bát cơm.
- Nó ăn những hai bát cơm.
- Nó ăn có hai bát cơm.
2. Nhận xét.
- Là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ khác trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói tới ở từ ngữ đó.
II . Thán Từ
1. Ví dụ:.
2. Nhận xét
- Là những từ dùng để bộc lộ tình cảm cảm xúc hoặc để gọi đáp
- Phân loại:
+ Thán từ bộc lộ tình cảm cảm xúc
+ Thán từ gọi đáp:
*Hoạt động 5 :Củng cố, luyện tập.
-Phương pháp: Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề
-Kĩ thuật: Khăn trải bàn, phiếu học tập
-Thời gian: 18’
Hoạt động của thầy
HĐ của trò
Nội dung cần đạt
Ghi chú
III. HD HS luyện tập
GV gọi một HS đọc bài tập 1.
Yêu cầu các em làm bài tập.
GV cho HS sinh đọc bài tập 2.
Yêu cầu các em thảo luận để tìm câu trả lời.
Sau khi HS trả lời, GV cho một số em nhận xét và bổ xung. GV kết luận lại một số nét chính.
GV gọi 1 HS đọc bài tập 3.
H. Hãy tìm các thán từ trong các đoạn trích đã cho?
GV cho 1 HS đọc bài tập 4.
H. Các thán từ trong các câu đã cho bộc lộ tình cảm, cảm xúc gì?
H.Nội dung cần nắm được trong bài học?
GV chốt kiến thức cơ bản trong bài học.
-Đọc và làm bài tập. Trả lời trước lớp.
-Đọc và thảo luận câu hỏi.
-Trả lời câu hỏi, nhận xét và bổ sung ý kiến.
-Đọc, tìm kiếm và trả lời.
-Đọc,thảo luận và trả lời câu hỏi. Các em khác nghe, nhận xét và bổ sung ý kiến.
-HS rút ra nội dung cần nắm trong bài
III. Luyện tập.
Bài tập 1.
Các câu có trợ từ: a, c, g, i.
Bài tập 2.
a. Từ: Lấy => Không có một lá thư, không có một lời nhắn gửi, không có một đồng quà.
b. Từ: Nguyên => Chỉ kể riêng tiền thách cưới đã cao.
Từ: Đến => quá vô lí.
c. Từ: Cả => Nhấn mạnh việc ăn quá mức bình thường.
d. Từ: Cứ => Nhấn mạnh một việc lặp lại nhàm chán.
Bài tập 3.
Các thán từ: Này, a, ấy, vâng, chao ôi, hỡi ôi.
Bài tập 4.
a. Ha ha! Niềm vui mừng.
ái ái! Thể hiện sự đau đớn khi có một vật gì đó rơi vào.
b. Than ôi! Thể hiện sự chán nản trước một thực tại nào đó.
Bước 4: Hướng dẫn học ở nhà.(2’)
a. Bài cũ: Học thuộc nội dung ghi nhớ ;Hoàn thành làm các bài tập trong SGK và SBT
b. Bài mới : Đọc kĩ bài: Tình Thái Từ (Trả lời các câu hỏi trong SGK)
- Chức năng của tình thái từ? Phân loại?
- Sử dụng tình thái từ như thế nào ?
-------------------------------***------------------------------
` ` Ngày soạn: 25/ 09/ 2013
Ngày dạy: 01/ 10 /2013
Tuần 6 :
Tiết 24 : Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự
A. mục tiêu cần đạt.
1- Kiến thức :
- Vai trò của yếu tố kể trong văn bản tự sự.
- Vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự.
- Sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự
2- Kĩ năng :
- Nhìn ra, phân tích được tác dụng của yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự
- Sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong làm văn tự sự.
3-Thái độ :
- Có ý thức xác lập các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong quá trình viết bài.
B . chuẩn bị của thầy và tr
File đính kèm:
- giao an chuan 2013.doc