Giáo án Ngữ văn 8 Tiết 132 Tổng kết phần văn ( tiếp theo )

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 - Giúp học sinh củng cố hệ thống hoá kiến thức văn học của cụm văn bản nghị luận được học ở lớp 8 nhằm làm cho các em nắm chắc hơn đặc trưng thể loại đồng thời thấy được nội dung- nghệ thuật tiêu biểu của cụm văn bản tác phẩm văn học nghị luận.

 - Tích hợp với văn bản nghị luận hiện đại ở lớp 7, phần tập làm văn giải thích, chứng minh, phần Tiếng Việt.

 - Rèn luyện kĩ năng tổng hợp so sánh, chứng minh ,hệ thống hoá, sơ đồ hoá trong bài ôn tập.

B.CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS

1.Giáo viên: Các bảng hệ thống, bảng phụ , phiếu trắc nghiệm.

2. Học sinh: Soạn bài kĩ theo hướng dẫn sách giáo khoa.

C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC

 1. Ổn định tổ chức:

2. Bài cũ: Trong văn nghị luận, yếu tố tự sự miêu tả, biểu cảm có tác dụng gì ?

3. Bài mới - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.

 - Giáo viên hệ thống lại những văn bản đã học trong chương trình lớp 8- Tiết trước chúng ta đã học ôn tập những văn bản thơ trữ tình (giai đoạn 3 thập kỉ đầu thế kỉ XX ; thơ mới giai đoạn 1932-1945; Thơ Cách mạng 1939-1945)

- Hôm nay chúng ta cùng ô tập lại những tác phẩm nghị luận ( Nghị luận thời trung đại, nghị luận thời hiện đại ) (Giáo viên ghi bài mới)

3. Bài mới: TỔNG KẾT PHẦN VĂN VỀ CỤM BÀI VĂN BẢN NGHỊ LUẬN VÀ VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI.

HĐ 1: I. BẢNG HỆ THỐNG

 - Vì học sinh đã lập hệ thống theo bảng theo hướng dẫn ở nhà của SGK Ngữ văn 8 tập 2 nên phần này giáo viên hướng dẫn học sinh lên bảng ghép các phần mà giáo viên chuẩn bị( Theo từng nhóm ) dưới hình thức trò chơi,sau đó đối chiếu với phần bài soạn ở nhà.

 

doc14 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3445 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Tiết 132 Tổng kết phần văn ( tiếp theo ), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 1/5/2008 Tiết 132 Tổng kết phần văn ( tiếp theo ) A. Mục tiêu cần đạt - Giúp học sinh củng cố hệ thống hoá kiến thức văn học của cụm văn bản nghị luận được học ở lớp 8 nhằm làm cho các em nắm chắc hơn đặc trưng thể loại đồng thời thấy được nội dung- nghệ thuật tiêu biểu của cụm văn bản tác phẩm văn học nghị luận. - Tích hợp với văn bản nghị luận hiện đại ở lớp 7, phần tập làm văn giải thích, chứng minh, phần Tiếng Việt. - Rèn luyện kĩ năng tổng hợp so sánh, chứng minh ,hệ thống hoá, sơ đồ hoá trong bài ôn tập. B.Chuẩn bị của GV và HS 1.Giáo viên: Các bảng hệ thống, bảng phụ , phiếu trắc nghiệm. 2. Học sinh: Soạn bài kĩ theo hướng dẫn sách giáo khoa. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học 1. ổn định tổ chức: 2. Bài cũ: Trong văn nghị luận, yếu tố tự sự miêu tả, biểu cảm có tác dụng gì ? 3. Bài mới - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. - Giáo viên hệ thống lại những văn bản đã học trong chương trình lớp 8- Tiết trước chúng ta đã học ôn tập những văn bản thơ trữ tình (giai đoạn 3 thập kỉ đầu thế kỉ XX ; thơ mới giai đoạn 1932-1945; Thơ Cách mạng 1939-1945) - Hôm nay chúng ta cùng ô tập lại những tác phẩm nghị luận ( Nghị luận thời trung đại, nghị luận thời hiện đại ) (Giáo viên ghi bài mới) 3. Bài mới: Tổng kết phần văn về cụm bài văn bản nghị luận và văn học nước ngoài. HĐ 1: I.. Bảng hệ thống - Vì học sinh đã lập hệ thống theo bảng theo hướng dẫn ở nhà của SGK Ngữ văn 8 tập 2 nên phần này giáo viên hướng dẫn học sinh lên bảng ghép các phần mà giáo viên chuẩn bị( Theo từng nhóm ) dưới hình thức trò chơi,sau đó đối chiếu với phần bài soạn ở nhà. Tên vb Tác giả Thể loại Giá trị nội dung Giá trị nghệ thuật Ghi chú Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu-1010) Lí Công Uẩn (Lí TháiTổ (974-1029) Chiếu (Nl. trung đại) Phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập,thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục, hài hoà tình lí:trên vâng mệnh trời dưới theo ý dân. Vua dùng để ban bố mệnh lệnh cho quan,dân tuân hành Hịch tướng sĩ (Dụ chư tì tướng hịch văn-1285) Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn (1231-1300) Hịch (NL-trung đại) Tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên-Mông(thế kỉ XIII), thể hiện lòng căm thù giặc ý chí quyết tâm chiến đấu và chiến thắng.Trên cơ sở đó tác giả phê phán khuyết điểm các tì tướng, khuyên họ phải ra sức học tập binh thư yếu lược rèn luyện quân chuẩn bị Sát Thát. áng văn chính luận xuất sắc,lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn, đanh thép, nhiệt huyết chứa chan,tình cảm thắm thiết,rung động lòng người, lời hịch trở thành mệnh lệnh của lương tâm.. Quan hệ thần chủ vừa nghiêm khắc vừa bạo dung vừa tâm sự vừa phê phán vừa khuyên răn, khơi dậy lương tâm danh dự. Nước Đại Việt ta(Trích Bình Ngô đại cáo-1428) ức Trai- Nguyễn Trãi (1380-1442) Cáo (NL-Trung đại) ý thức dân tộc và chủ quyền đã phát triển tới trình độ cao, ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lâp: Nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục tập quán, chủ quyền, có truyền thống lịch sử. Kẻ xâm phạm nhân nghĩa sẽ bị thất bại. Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn, xác thực, ý tứ rõ ràng, sáng sủa và hàm súc,kết tinh cao độ tinh thần và ý thức dân tộc trong thời kì lịch sử dân tộc thật sự lớn mạnh;đặt tiền đề lí luận cho toàn bài; xứng đáng là áng Thiên cổ hùng văn Nguyễn Trãi thay lời vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) viết để công bố cho toần dân biết sự kiện lịch sử trọng đại này. Bàn luận về phép học (Luận học pháp 1791) La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp (1723-1804) Tấu (NL-Trung đại) -Quan niệm tiến bộ của tác giả về mục đích và tác dụng của việc học tập: học là để làm người có đạo đức, có tri thức góp phần làm hưng thịnh đất nước. muốn học tốt phải có phương pháp, phải theo điều học mà làm (Hành) Lập luận chặt chẽ, luận cứ rõ ràng: sau khi phê phán những biểu hiện lệch lạc sai trái tro g việc học, khẳng định quan điểm và phương pháp học tập đúng đắn. Tấu (bản tấu, khải, sớ): Văn bản của quan tướng, dân viết đệ trình lên vua chúa. Thuế máu (Trích chương Bản án chế độ thực dân Pháp-1925) Ng. ái Quốc (1890-1969) Phóng sự-chính luận(NL-hiện đại, chữ Pháp) Bộ mặt giả nhân giả nghĩa, thủ đoạn tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp trong việc sử dụng người dân nghèo khổ làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa tàn khốc (1914-1918) Tư liệu phong phú, xác thực, tính chiến đấu rất cao, nghệ thuật trào phúng sắc sảo và hiện đại: Mâu thuẩn trào phúng, ngôn ngữ, giọng điệu giễu nhại. Lần đầu tiên trên thế giới chế độ thuộc địa bị kết án một cách hệ thống cụ thể và chính xác Đi bộ ngao du (Trích Ê-min hay về giáo dục,1762) J.Ru-xô(1712-1778) Nghị luận nước ngoài(Chữ Pháp) Đi bộ ngao du ích lợi nhiều mặt.Tác giả là một con người giản dị, rất quý trọng tự do và rất yêu thiên nhiên. Lí lẽ và dẫn chứng rút từ ngay kinh nghiệm và cuộc sống của nhân vật, từ thực tiễn sinh động,thay đổi các đại từ nhân xưng. Nghị luận trong các tiểu thuyết, thấy được bóng dáng tinh thần của tác giả. Ông Giuốc -đanh mặc lẽ phục Mô- li-e (1622-1673) Kịch( hài kịch) Phê phán tính cách lố lăng của của một tay trưởng giả muốn học đòi học làm sang, gây nên tiếng cười sảng khoái cho khán giả. Xây dựng vở kịch theo lớp và những tình tiết câu chuyện hết sức sinh động, khắc hoạ tính cách nhân vật tài tình. Kịch xây dựng theo hồi, lớp. - Giáo viên nhận xét cho điểm. HĐ 2: II. Khái niệm về văn nghị luận và các thể loại - Thế nào là văn Nghị luận? + Là kiểu văn bản nêu những luận điểm rồi bằng những luận cứ, luận chứng làm sáng tỏ luận điểm ấy một cách thuyết phục. Cốt lõi của nghị luận là ý kiến - luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng, lập luận. - Hãy nối tên thể loại ở cột (A) với đặc điểm chức năng ở cột (B)? Thể loại (A) Đặc điểm chức năng (B) Cáo Dùng để ban bố mệnh lệnh của vua Tấu Dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài. Hịch Dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết. Chiếu Dùng để tâu trình một sự việc, ý kiến , đề nghị của thần dân gửi lên vua chúa. HĐ 3: III.So sánh giữa văn bản nghị luận trung đại và trung đại- - Em hãy nhắc lại những văn bản nghị luận hiện đại Việt Nam đã học ở lớp 7? + Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ( Hồ chí Minh) + Đức tính giản dị của Bác Hồ ( Phạm văn Đồng) + Sự giàu đẹp của Tiếng Việt.(Đặng Thai Mai) + ý nghĩa văn chương(Hoài Thanh) - Những điểm khác biệt giữa nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại? - Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học sinh sắp xếp (Học sinh các tổ nhóm trình bày so sánh so sánh, giáo viên nhận xét)- - Phần kết quả, giáo viên treo bảng phụ và khẳng định đây chính là phân biệt và so sánh giữa nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại. 4.Hướng dẫn về nhà - Tiếp tục soạn bài ôn tập và chú ý so sánh về nội dung và hình thức của các văn bản nghị luận trung đại. Ngày 1/5/2008 Tiết 133 Tổng kết phần văn ( tiếp theo ) A. Mục tiêu cần đạt - Giúp học sinh củng cố hệ thống hoá kiến thức văn học của cụm văn bản nghị luận được học ở lớp 8 nhằm làm cho các em nắm chắc hơn đặc trưng thể loại đồng thời thấy được nội dung- nghệ thuật tiêu biểu của cụm văn bản tác phẩm văn học nghị luận. - Tích hợp với văn bản nghị luận hiện đại ở lớp 7, phần tập làm văn giải thích, chứng minh, phần Tiếng Việt. - Rèn luyện kĩ năng tổng hợp so sánh, chứng minh ,hệ thống hoá, sơ đồ hoá trong bài ôn tập. B.Chuẩn bị của GV và HS 1.Giáo viên: Các bảng hệ thống, bảng phụ , phiếu trắc nghiệm. 2. Học sinh: Soạn bài kĩ theo hướng dẫn sách giáo khoa. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học 1. ổn định tổ chức: 2. Bài cũ: Trong văn nghị luận, yếu tố tự sự miêu tả, biểu cảm có tác dụng gì ? 3. Bài mới - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. HĐ 1: IV.Chứng minh 6 văn bản nghị luận dều được viết có lí có tình, có chứng cứ và có sức thuyết phục cao. a . Lí: ( Giáo viên giải thích ) + Lí là luận điểm, ý kiến xác thực ,vữn chắc ,lập luận chặt chẽ.Đó là cái gốc là xương sống của bài văn nghị luận. b. Tình: + Là tình cảm, cảm xúc, nhiệt huyết, niềm tin vào lẽ phải, vào vấn đề, luận điểm của mình nêu ra( bộc lộ qua lời văn, giọng điệu, một số từ ngữ, trong quá trình lập luận, không phải là yếu tố chủ chốt nhưng rất quan trọng) c. Chứng cứ: + Là dẫn chứng - sự thật hiển nhiên đểkhẳng định luận điểm. => Ba yếu tố trên không thể thiếu và kết hợp chặt chẽ, nhuần nhuyễn trong bài văn nghị luận, tạo nên giá trị thuyết phục cao. Thế nhưng mỗi văn bản lại thể hiện theo cách riêng của mình. + Em hãy lần lượt cụ thể ở từng văn bản?- học sinh trình bày, giáo viên bổ sung. HĐ 2: V. Giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể hiện ở 3 văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta. * Những điểm chung: - Nội dung tư tưởng: + ý thức độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước. +Tinh thần dân tộc sâu sắc, lòng yêu nước nồng nàn. - Về hình thức thể loại: +Văn bản nghị luận trungđại. + Lí và tình kết hợp ,chứng cứ dồi dào,đầy sức thuyết phục. * Những điểm riêng: - Nội dung tư tưởng: + Chiếu dời đô là ý chí tự cường của quốc gia Đại Việt đang lớn mạnh thể hiện ở chủ trương dời đô. + Hịch tướng sĩ là tinh thần bất khuất, quyết tâm chiến thắng giặc Mông – Nguyên, là hào khí Đông A sôi sục. + Nước Đại Việt ta là ý thức sâu sắc, đầy tự hào về một nước Đại Việt độc lập. - Hình thức thể loại: Chiếu, hịch, cáo đều viết bằng văn xuôi hay văn vần hoặc văn biền ngẩu hoặc HĐ 3: VI. Kiểm tra việc học thuộc lòng của hS GV kiểm tra việc học thuộc lòng của HS. Kể những văn bản được coi là tuyên ngôn độc lập của Đại Việt? - Những văn bản được coi là Tuyên ngôn độc lập: Nam quốc sơn hà(Lí Thường Kiệt- thế kỉ XI), Bình Ngô Đại cáo (Nguyễn Trãi – TKXV), Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh -TK XX) 4.Hướng dẫn về nhà: Ôn lại bài để 2 tiết sau kiểm tra tổng hợp học kì. Tiết 134 Ngày 05 /5/2008. Ôn tập phần Tập làm văn A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Hệ thống hoá các kiến thức và kĩ năng phần Tập làm văn đữ học trong năm. - Nắm chắc khái niện và biết cách viét văn bản thuyết minhg, biết kết hợp miêu tả, biểu cảm trong tự sự; kết hợp tẹ sự, miêu tả, biểu cảm trong nghị luận. B.Chuẩn bị của GV và HS 1.Giáo viên: Các bảng hệ thống, bảng phụ , phiếu trắc nghiệm. 2. Học sinh: Soạn bài kĩ theo hướng dẫn sách giáo khoa. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học 1. ổn định tổ chức: 2. Bài cũ: Trong văn nghị luận, yếu tố tự sự miêu tả, biểu cảm có tác dụng gì ? 3. Bài mới - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. HĐ 1 I. Ôn lí thuyết 1. Vì sao một văn bản cần có tính thống nhất về chủ đề? Tính thống nhất của văn bản thể hiện ở những mặt nào? + Văn bản cần phải có sự thống nhất chủ đề ví néu khôngcó sự thống nhất chủ đề sẽ bị phan tán, không tập trung được vào vấn đè chính hoặc lạc sang vấn đề khác trong khi triển khai văn bản. + Tính thống nhất của van bản được thể hiện ở các mặt sau: - Nhân đề và các đề mục trong văn bản. - Trong mối quan hệ giữa các phần trong văn bản. - Các từ ngữ then chốt trong văn bản. 2. Vì sao cần phải tóm tắt văn bản tự sự? Muốn tóm tắt một văn bản tự sự thì phải làm như thế nào? + Chúng ta cần phải tóm tắt văn bản tự sự vì: - Để lưu giữ và nhớ lại khi cần thiết. - Để giới thiệu ngắn gọn văn bản đó cho người khác biết. - Để trích dẫn những trường hợp khi cần thiết. + Muốn tóm tắt văn bản tự sự, cần: - Đọc kĩ để hiểu đúng chủ đề văn bản. - Xác định nội dung chính cần tóm tắt. - Sắp xếp nội dung theo một trình tự hợp lí. - Viết thành bản tóm tắt. 3. Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm có tác dụng như thế nào? + Tác dụng của việc viết văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm là: Giúp cho việc kể chuyện thêm sinh động và sâu sắc hơn. Thể hiện được thái độ, tình cảm của người kể. 4. Khi viết(nói) đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm cần chú ý những gì? + Cần chú ý: - Yếu tố tự sự là chính. - Yếu tố miêu tả và biểu cảm là phụ. 5. Văn bản thuyết minh có những tính chất như thế nào và có những lợi ích gì? Hãy nêu các văn bản thuyết minh thường gặp trong đời sống hàng ngày? + Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống hằng ngày, cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,.. của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương pháp trình bày, giới thiuệ, giải thích. + Văn bản thuyết minh cần: - Đảm bảo tri thức khách quan, xác thực, hữu ích cho con người. - Trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn. + Một số văn bản thuyết minh thường gặp: - Giới thiệu một sản phẩm mới. - Giới thiệu một đặc sản địa phương. - Giới thiệu một danh lam thắng cảnh hoặc một di tích lịch sử. - Giới thiêụ tiểu sử một danh nhân, một nhà văn. - Giới thiêụ một tác phẩm . 6. Muốn làm văn bản thuyết minh, trước tiên cần phải làm gì? Vì sao phải làm như vậy? Hãy cho biết những phương pháp cần dùng để thuyết minh sự vật. Nêu ví dụ về các phương pháp ấy? + Muốn làm một văn bản thuyết minh, chúng ta cần phải: - Xác định đối tượng cần đựơc thuyết minh. - Xác định rõ phạm vi, tri thưcs khách quan, khoa học về đối tượng cần được thuyết minh đó. - Lựa chọn phương pháp thuyết minh thích hợp. - Tìm bố cục thích hợp. + Một số phương pháp thuyết minh sự vật thường gặp: - Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích. - Phương pháp nêu ví dụ. - Phương pháp liệt kê. - Phương pháp dùng số liệu. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp phân loại, phân tích. 7. Hãy cho biết bố cục thường gặp khi làm bài thuyết minh? + Bố cục thường gặp của văn thuyết minh là 3 phân sau: - Mở bài: Giới thiệu đối tượng cần thuyết minh. - Thân bài: Trình bày một cách chi tiết, cụ thể về các mặt như: cấu tạo. đặc điểm, lợi ích, và nhưng điểm khác nhau nổi bật của đối tượng. - Phần kết bài: Bày tỏ thái độ với đối tượng. 8. Thế nào là luận điểm trong bài văn nghị luận? Hãy nêu ví dụ về một luận điểm và nói các tínhchất của nó? + Luận điểm trong bài văn nghị luận là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà ngườiviết nêu ra trong bài. + Tính chất của luận điểm: - Chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề vàđủ làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra. - Luận điểm là một hệ thống: có luận điểm chính và luận điểm phụ. - Các luận điểm vừa có sự liên kết chặt chẽ vừa ó sự phân biệt với nha uvà được sắp xếp theo mmột trật tự hợp lí. 9. Văn bản nghị luận có thể vận dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm như thế nào? Hãy nêu một ví dụ về sự kết hợp đó? + Văn bản nghị luận không phải chỉ cần đến yếu tố biểu cảm mà còn cần đến cả những yếu tố tự sự và miêu tả. Yếu tố tự sự là dùng để trình bày một chuỗi sự việc, sự kiện nối tiếp nhau, sự việc này nối tiếp sự việc kia để cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa. Còn yếu tố miêu tả là yếu tố giúp người đọc, người nghe hình dung ra những đặc điểm, tính chất nổi bật của vật, việc, người hoặc cảnh,.. làm cho chúng hiện lên trước mắt người đọc, người nghe với những đặc điểm như chúng vốn có. + Cùng với yếu tố biểu cảm, các yếu tố tự sự và miêu tả này giúp cho văn bản nghị luaqạn trở nên cụ thể, dễ hiểu, đỡ khô khan và vì vậy có sức truyền cảm và thuyết phục hơn. 10. Thế nào là văn bản tường trình, văn bản thống báo? Hãy phân biệt mục đích và cách viết hai loại văn bản đó? + Văn bản tường trình là văn bản dùng để trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xẩy ra hậu quả cần phải xem xét. + Văn bản thông báo là văn bản dùng để truyền đạt thông tin cụ thể của cơ quan, đoàn thể, người tổ chức để báo cho những người dưới quyền, thành viên đoàn thể, hoặc những ai quan tâm đến nội dung thông báo được biết để thực hiện hay tham gia. HĐ 2: II. Luyện tập 1. Cho câu chủ đề: ''Em rất thích đọc sách''; '' Mùa hè thật hấp dẫn'', hãy viết thành đoạn văn khoảng 5 triển khai một trong hai chủ đề đó? 2. Lập dàn bài cho đề văn sau: Giới thiệu một di tích lịch sử ở địa phương hoặc trường em? 3. Hãy viết mở bài và kết bài cho đề văn ở bài tập 2? 4.Hướng dẫn về nhà: Ôn lại bài để 2 tiết sau kiểm tra tổng hợp học kì. Ngày 7/5/2008 Tiết 135 - 136 Kiểm tra tổng hợp cuối năm ( Kiểm tra theo lịch chung của phòng) Ngày 7/5/2008 Tiết 137 Văn bản thông báo A. Mục tiêu cần đạt Giúp HS: - Hiểu được những trường hợp cần viết văn bản thông báo, nắm được đặc điểm của văn bản thông báo. - Biết cách làm một văn bản thông báo đúng quy cách. - Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản hành chính. B. Chuẩn bị của GV và HS 1.Giáo viên: Soạn bài, sưu tầm thêm một số văn bản thông báo,... 2. Học sinh: Xem trước bài ở nhà. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học 1. ổn định tổ chức: 2. Bài cũ: - Nêu đặc điểm của văn bản tường trình ? Trong những trường hợp nào thì cần viết văn bản tường trình ? 3. Bài mới Hoạt động của giáo viên HĐ của HS và nội dung cần đạt HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: - Hãy đọc các văn bản trong SGK và trả lời các câu hỏi ? (GV Chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ) - Trong các văn bản trên ai là người thông báo, ai là người nhận thông báo? Mục đích thông báo là gì? - Hãy đọc lại ghi nhớ - Khi trình bày văn bản thông báo ta cần nhớ điều gì ? - Em thấy thông báo khác thông cáo, chỉ thị ở chổ nào ? - Hãy cho một số tình huống cần phải viết thông báo? HĐ 3: - Thông báo của trạm y tế Nam hà về việc tiêm phòng bệnh "Quai bị" ngày 5/5/2006. Em hãy thay mặt trạm trưởng y tế viết thông báo gửi cho các xóm. I. Đặc điểm của văn bản thông báo Nhóm 1, 2: văn bản 1 Nhóm 3, 4: Văn bản 2 - Học sinh trả lời. - Học sinh đọc lưu ý trong SGK - Thông cáo: Có tầm vĩ mô lớn, thường là các văn bản của Nhà nước, của Trung ương Đảng với nội dung có tầm quan trọng nhất định. - Chỉ thị: Có tính chất pháp lệnh, nặng vệ mệnh lệnh, tác động hành động phải thi hành. - Thông báo: Có thể có cả nội dung thông tin lẫn nội dung tác động hành động song cũng có thông báo chỉ đơn thuần là thyông tin để mọi người được biết. - Ví dụ: Thông báo về đại hội đảng toàn quốc lần thứ X; tình hình I Rắc…) III.. Luyện tập Cho học sinh viết trong 5 phút. - Gọi đại diện các nhóm trình bày, giáo viên nhận xét bổ sung 4.Hướng dẫn về nhà - Viết một văn bản thông báo với nội dung không trùng với các nội dung trong SGK . - Ôn tập văn nghị luận trung đại theo hướng dẫn ôn tập phần văn trong SGK. D Ngày 9/5 /2008 Tiết 138 Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt) A. Mục tiêu cần đạt Giúp HS: - Nhận ra sự khác nhau về từ ngữ xưng hô và cách xưng hô ở các địa phương. - Có ý thức tự điều khiển cách xưng hô của địa phương theo cách xưng hô của ngôn ngữ toàn dân trong những hoàn cảnh giao tiếp có tính chất nghi thức. B. Chuẩn bị của GV và HS 1.Giáo viên: Soạn bài, tìm thêm các đoạn thơ văn có sử dụng từ địa phương và sưu tầm thêm từ địa phương ở các vùng lân cận,.. 2. Học sinh: Xem trước bài ở nhà. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học 1. ổn định tổ chức: 2. Bài cũ: Thế nào là từ ngữ địa phương? Cho ví dụ ? 3. Bài mới Hoạt động của giáo viên HĐ của HS và nội dung cần đạt HĐ 1: Giới thiệu bài - Em hiểu xưng hô như thế nào? HĐ 2: Học sinh đọc hai đoạn trích trong SGK - Hãy xác định từ ngữ xưng hô địa phương trong đoạn trích? - Trong hai từ trên từ nào không là từ ngữ toàn dân cũng không phải từ ngữ địa phương? Vì sao? - Thế nào là biêt ngữ xã hội? HĐ 3: - Tìm một số từ xưng hô và cách xưng hô ở địa phương em? - Từ ngữ xưng hô địa phương có thể dùng trong hoàn cảnh giao tiếp nào? * giáo viên cho học sinh so sánh, nhận xét. - Xưng: người nói tự xưng mình - Hô: người nói gọi người đối thoại (người nghe) - Để xưng hô: dùng đại từ, danh từ chỉ quan hệ thân thuộc, danh từ chỉ nghề nghiệp, chức tước. - Quan hệ xưng hô: quan hệ quốc tế, quan hệ quốc gia, quan hệ xã hội. - Chú ý vai xã hội trong giao tiếp. 1. Xác định từ ngữ xưng hô - U - Mợ - Mợ -> biệt ngữ xã hội - HS trả lời. 2. Tìm từ xưng hô ở địa phương em và địa phương khác. - Mi -> Mày, choa -> tôi - Tau (tao) => Hà Tĩnh - Enh (anh), ả (chị) , mạ (mẹ) => Huế - Mầy (mày) => Nam trung bộ - Tía (bố) , ba (bố), tui (tôi), ổng (ông ấy) =>miền Nam Trung bộ, Nam bộ - U, bầm, bủ, thầy....... => Bắc Ninh - Dùng trong phạm vi giao tiếp hẹp, địa phương mình, trong gia đình, khi gặp đồng hương. - Dùng trong tác phẩm văn học để tạo không khí địa phương cho tác phẩm HĐ 4: 3. Nhận xét - Trong tiếng Việt có một lượng khá lớn các danh từ chỉ họ hàng thân thuộc và nghề nghiệp, chức tước được dùng âm từ ngữ xưng hô. VD: Để gọi tên một người tên là T có thể lựa chọn như sau: ông T, lão T, gã T, tay T, anh T, thằng T, giám đốc T, trưởng phòng T......( thể hiện thái độ khinh, trọng nhất định) - Cách dùng từ ngữ xưng hô có hai thuận lợi + Thoả mãn nhu cầu giao tiếp của con người + Trong tiếng Việt đại từ xưng hô còn hạn chế về số lượng và sắc thái biểu cảm => từ xưng hô có thể dùng thay thế VD: Trong giao tiếp con người có những biến thái tình cảm vô cùng phong phú và phức tạp, có khi có ngay trong một cuộc hội thoại như khi hai người nói chuyện bình thường xưng anh, em nhưng vì một lí do nào đó dẫn đến cãi vã, xô xát nhau, nổi nóng dẫn đến xưng hô mày, tao HĐ 5: 4. Củng cố - Trong giao tiếp cần chú ý khi dùng từ xưng hô ở địa phương với người lạ, người từ nơi khác đến. 4. Hướng dẫn học ở nhà - Về nhà tìm cách xưng hô, từ xưng hô ở địa phương em và một số địa phương khác. - Soạn bài Luyện tập làm văn bản thông báo. Ngày 10/5/2008 Tiết 139 Luyện tập làm văn bản thông báo A. Mục tiêu cần đạt Giúp HS: - Ôn lại những kiến thức về văn bản thông báo; mục đích, yêu cầu, cấu tạo của một văn bản thông báo. - Nâng cao năng lực viết thông báo cho học sinh. B. Chuẩn bị của GV và HS 1.Giáo viên: Soạn bài, chuẩn bị 1 bản thông báo mẫu. 2. Học sinh: Xem trước bài ở nhà. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học 1. ổn định tổ chức: 2. Bài cũ: Lồng vào bài mới 3. Bài mới hoạt động của giáo viên HĐ của HS và nội dung cần đạt HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Cho biết tình huống nào cần làm văn bản thông báo? - Ai thông báo và thông báo cho ai? - Nội dung và thể thức của văn bản thông báo? - Văn bản thông báo và văn bản tường trình có điểm nào giống và khác nhau? HĐ 3: - Lựa chọn loại văn bản thích hợp trong các trường hợp sau? - Chỉ ra những chổ sai trong văn bản thông báo sau đây và chữa lại cho đúng? - Hãy nêu một số tình huống thường gặp cần phải viết thông báo. - Hãy viết một văn bản thông báo theo tình huống tự chọn? I. Lí thuyết - Cấp trên hoặc tổ chức cơ quan Đảng, nhà nước .... cần thông báo cho cấp dưới hoặc nhân dân biết về một vấn đề, chủ trương, chính sách, việc làm...... - Ai thông báo: xác định chủ thể - Thông báo cho ai: xác định đối tượng - Trong tình huống nào: nguyên nhân, kết quả - Thông báo về việc gì: nội dung -Thông báo như thế nào: cách thức, bố cục * Giống: đều là văn bản điều hành (hành chính công vụ) * Khác: Tường trình là văn bản mà cấp dưới cas nhân làm rõ một vấn đề, một sự việc, một hoạt đông, một kết quả....để cấp trên hoặc cấp có thẩm quyền, tổ chức liên quan và có trách nhiệm xem xét, kết luận. II. Luyện tập Bài tập 1 a. Thông báo: Hiệu trưởng thông báo, GV và HS nhận nội dung kế hoạch tổ chức lễ kỉ niệm ngày sinh nhật Bác. b. Báo cáo. c. Thông báo. Bài tập 2 Chỗ sai trong văn bản thông báo: - Nội dung cảu văn bản chưa phù hợp với tên của văn bản. + Tên thông báo: kế hoạch kiểm tra. + Nội dung thông báo: Chưa rõ kế hoạch (từ ngày náo đến ngày nào, tháng nào) mà mới chỉ là yêu cầu lập kế hoạch. - Còn thiếu nơi nhận ghi ở phía góc trái, cuối văn bản. Để sửa văn bản này, cần viết lại phần nội dung thông báo và thêm nơi nhận. Bài tập 3 + Một số tình huống thường gặp trong nhà trường và ngoài xã hội cần phải viết thông báo: - Thông báo họp. - Thông báo ngày thi KSHK. - Thông báo Đại hội Đội. - Thông báo kiểm tra các hoạt động của chi đội,.... Bài tập 4 - HS viết. - HS đọc và sau đó HS khác bổ sung sửa chữa. 4. Hướng dẫn học ở nhà Tập viết văn bản thông báo theo tình huống tự chọn. Ngày 10/5/2008 Tiết 140 trả bài kiểm tra tổng hợp cuối năm A. Mục tiêu cần đạt 1. Nhận xét, đánh giá kết quả toàn diện của HS qua một bài làm tổng hợp về: - Mức độ nhớ kiến thức Văn học, Tiếng việt, vận dụng để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn. - Mức độ vận dụng kiến thức Tiếng Việt để giải các BT phần văn, tập làm văn và ngược lại. - Kĩ năng viết đúng thể loại văn bản biểu cảm, thuyết minh, kết hợp biểu cảm, miêu tả trong văn bản tự sự - Kể chuyện. - Kĩ năng trình bày, diễn đạt, dùng từ, đặt câu. 2. HS được thêm một lần củng cố nhận thức và cách làm bài kiểm tra viết theo hướng tích hợp, trắc nghiệm và tự luận ( Tự phân phối thời gian cho các câu, các phần, cách lựa chọn câu trả lời đúng, tổ chức bài viết ngắn gọn). B. Chuẩn bị của GV và HS 1. GV: Chấm kĩ, chính

File đính kèm:

  • docNgu van 8(22).doc