Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 10 Tiết 37 Nói quá

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

 - Hiểu được khái niệm, tác dụng cảu nói quá, trong văn chương và trong giao tiếp hàng ngày.

 - Biết vận dụng hiểu biết về biện pháp nói qus trong đọc hiểu và tạo lập văn bản.

 

 - Khái niệm nói quá.

 - Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá. ( Chú ý cách sử dụng trong thành ngũ, tục ngữ, ca dao )

 - Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.

 

 - Vận dụng về hiểu biết của biện pháp nói quá trong đọc, hiểu văn bản.

 B. CHUẨN BỊ:

 1. Giáo viên: SGK, Bài soạn.

 2. Học sinh: Đọc và soạn bài.

 C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG:

 Hoạt động 1 – Khởi động:

 1/Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài cũ : ? ? Thế nào là tình thái từ ? Cho ví dụ ?

 2/Bài mới : GV giới thiệu bài mới. Trong cuộc sống hàng ngày và kể cả trong văn chương sử dụng rất nhiều biện pháp tu từ nói quá. Vậy thế nào là nói quá và có tác dụng gì? Tiết học hôm này, cô cùng các em đi tìm hiểu:

 

doc13 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5115 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 10 Tiết 37 Nói quá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 15/10 Ngày dạy: 22,24,/10 Lớp dạy: Khối 8 TUẦN 10 TIẾT 37 Tiếng việt: NÓI QUÁ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểu được khái niệm, tác dụng cảu nói quá, trong văn chương và trong giao tiếp hàng ngày. - Biết vận dụng hiểu biết về biện pháp nói qus trong đọc hiểu và tạo lập văn bản. - Khái niệm nói quá. - Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá. ( Chú ý cách sử dụng trong thành ngũ, tục ngữ, ca dao…) - Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá. - Vận dụng về hiểu biết của biện pháp nói quá trong đọc, hiểu văn bản. B. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: SGK, Bài soạn. 2. Học sinh: Đọc và soạn bài. C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG: Hoạt động 1 – Khởi động: 1/Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài cũ : ? ? Thế nào là tình thái từ ? Cho ví dụ ? 2/Bài mới : GV giới thiệu bài mới. Trong cuộc sống hàng ngày và kể cả trong văn chương sử dụng rất nhiều biện pháp tu từ nói quá. Vậy thế nào là nói quá và có tác dụng gì? Tiết học hôm này, cô cùng các em đi tìm hiểu: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 2 – BÀI HỌC: 1.Tìm hiểu về nói quá và tác dụng của nói quá . GV : Gọi học sinh đọc ví dụ a,b Sgk / 101. HS : Đọc to, rõ ràng. ? Chú ý hai hình ảnh “chưa nằm đã sáng , chưa cười đã tối”, “thánh thót như mưa ruộng cày” nhận xét xem nói như vậy là có quá sự thật không?Thực chất mấy câu này nhằm nói điều gì? HS: Trả lời- nói quá sự thật. GV: nhận xét. -Ngụ ý thời gian vào tháng năm đêm ngắn, thời gian vào tháng mười ngày ngắn, mồ hôi chảy nhiều (Nhấn mạnh sự lao động của người nông dân vất vả). ? Thực chất , cách nói ấy nhằm mục đích gì? nhằm gây ấn tượng mạnh cho sự việc tăng sức biểu cảm cho câu văn. ? Em hãy so sánh hai cách nói: Nói bình thường và nói quá trong ca dao và tục ngữ để từ đó rút ra nhận xét về tác dụng của nói quá? Cách nói của ca dao, tục ngữ hay hơn vì cách nói của ca dao, tục ngữ gây ấn tượng mạnh cho người đọc (người nghe). Người đọc (người nghe)sẽ nhận ra: Đêm tháng năm và ngày tháng mười rất ngắn, ngắn đến mức độ chưa nằm đã sáng, chưa cười đã tối. Nó nhấn mạnh đặc điểm của đêm tháng năm và ngày tháng mười giúp người nông dân biết về thời gian mà điều chỉnh công việc cho hợp lí. b. Mồ hôi đổ nhiều như thế mới thấy được nỗi vất vả của người nông dân như thế nào khi làm ra lúa gạo. ? Hai ví dụ trên có sử dụng phép nói quá.Vậy, em hiểu thế nào là nói quá => Nói quá: Cách nói phóng đại mức độ, quy mô tính chất của sự vật, hiện tượng lên - Nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm Học sinh đọc ghi nhớ GV giảng thêm: Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa dụ, thậm xưng, phóng đại, cường điệu. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen). GV mở rộng bằng cách cho HS phân biệt nói quá với nói khoác. a. Nhớ, nhớ. Chết xuống đất vẫn không quên. ->Nói quá b. Hai anh bạn cùng đi qua khu vườn trồng bí. Một anh thấy quả bí to, kêu lên: “Chà, quả bí này to thật!”. Anh kia cười bảo: “Thế thì đã lấy gì làm to. Tôi có lần trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà kia”… (Trích Quả bí khổng lồ ) -> Nói khoác So sánh nói quá và nói khoác: * Giống: cùng nói quá sự thật, cùng phóng đại sự việc, hiện tượng lên. *Khác: Nói quá phóng đại sự việc lên nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng giá trị biểu cảm, tạo độ tin cậy cao cho người đọc (người nghe) → tác động tích cực. Nói khoác làm cho người nghe tin vào điều không có thực, tạo ra sự khôi hài hoặc chê bai làm cho người đọc (người nghe) bật cười chế nhạo → tác động tiêu cực. Bài tập nhanh:GV chiếu HS tự làm. 1.Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng thương chồng bảo tơ hồng trời choc. – c /Thơ ca châm biếm 2. Sống để bụng, chết mang theo.- a. Lời nói hằng ngày. 3.Đau lòng kẻ ở người đi Lệ rơi thấm đá, chia tơ rũ tằm . -b.Thơ ca trữ tình ? Nói quá thường sử dụng ntn? Trong thơ ca châm biếm, thơ trữ tình, lời nói hằng ngày. LƯU Ý ( GV giảng thêm cho HS) - Nói quá thường được sử dụng trong thơ ca châm biếm, thơ ca trữ tình và trong lời nói hằng ngày. Hoạt động 3 - Luyện tập. - Bài tập 1: HS đứng tại chỗ làm bài. GV nhận xét sửa chữa nếu có. Bài tâp 2: ? Hãy điền thêm các thành ngữ vào chỗ trống cho phù hợp? -Gọi HS lên bảng làm. Bài tập 3: HS đặt 2 câu các câu còn lại về nhà thự hành ở nhà. Bài tập 4: Xem hình đoán thành ngữ Khỏe như voi. Đen như cột nhà cháy. Nhanh như gió. Chậm như rùa. Gầy như que củi. Ăn như mèo. Hoạt động 4 - Hướng dẫn tự học GV hướng dẫn cho HS Bài học : Bài học : - Học thuộc ghi nhớ - Sưu thơ, tục ngữ, thành ngữ, ca dao có sử dụng biện pháp nói quá. Bài soạn: - Soạn bài : “ Thông tin về ngày trái đất năm 2000, Nói giảm nói tránh ” I. BÀI HỌC: 1.Nói quá và tác dụng của nói quá a.Ví dụ: Sgk/101 + Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối ( Tục ngữ ) + Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. (Ca dao) b.Ghi nhớ: Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. II. LUYỆN TẬP Bài tập 1 : Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng : a/ Sỏi đá cũng thành cơm : Thành quả lao động gian khổ, vấn vả, nhọc nhằn ( nghĩa bóng : niềm tin vào bàn tay thành quả lao động của con người) b/ Đi đến tận trời : Trấn an người nghe rằng vết thương nhỏ, rất nhẹ, không sao cả, chỉ vết thương ngoài da thôi. c/ Thét ra lửa : Kẻ có quyền uy, cụ bá rất hống hách -> nhấn mạnh tính cách nhân vật. Bài tập 2 : Điền các thành ngữ vào chỗ trống a/… chó ăn đá gà ăn sỏi. b/…bầm gan tím ruột. c/ …,ruột để ngoài da. d/… nở từng khúc ruột. e/…vắt chân lên cổ mà chạy. Bài tập 3: Đặt câu với những thành ngữ +Nàng có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành. + Đoàn kết tạo nên sức mạnh có thể dời non lấp biển đó. + Công việc lấp biển vá trời là công việc của nhiều đời, nhiều thế hệ mới có thể xong. . +Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng kẻ thù. +Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Bài học : - Học thuộc ghi nhớ - Sưu thơ, tục ngữ, thành ngữ, ca dao có sử dụng biện pháp nói quá. Bài soạn: - Soạn bài : “ Thông tin về ngày trái đất năm 2000, Nói giảm nói tránh ” RÚT KINH NGHIỆM ……… ……… ……… Ngày soạn: 15/10 Ngày dạy: 22,24/10 Lớp dạy: Khối 8 TUẦN 10 TIẾT 38 ÔN TẬP TRUYỆN KÝ VIỆT NAM MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hệ thống hóa và khắc sâu kiến thức cơ bản về các văn bản truyện ký Việt Nam hiện đại đã học ở học kỳ 1. - Sự giống và khác nhau cơ bản của các truyện ký đã học về các phương diện, thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung, nghệ thuật. - Những nét độc đáo về nội dung và nghệ thuật của từng văn bản. - Đặc điểm của nhân vật trong các tác phẩm truyện. - Khái quát , hệ thống hoá và nhận xét vềtác phẩm văn học trên một số phương diện cụ thể. - Cảm thụ nét riêng,độc đáo của tác phẩm đã học. B. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Tập truyện " Người thầy đầu tiên” SGK, Bài soạn. 2. Học sinh: Đọc và soạn bài. C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG: Hoạt động 1 – Khởi động: 1/Kiểm tra bài cũ: ? Kiểm tra trong tiết ôn tập 2/Bài mới : GV giới thiệu bài mới. Để khắc sâu kiến thức cơ bản về các văn bản truyện kí Việt Nam hiện đại tiêu biểu đã học . Tiết học này thầy cùng các em ôn tập lại nhưng kiến thức đã học : Hoạt động2 - BÀI HỌC 1/104. Lập bảng thống kê những văn bản truyện kí Việt Nam: STT Tên văn bản Tác giả Năm ra đời Thể loại Phương thức biểu đạt Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật 1 Tôi đi học Thanh Tịnh 1941 Truyện ngắn Tự sự xen trữ tình Những kỉ niệm trong sáng về ngày đầu tiên đi học Tự sự, miêu tả biểu cảm hình ảnh so sánh mới mẻ, gợi cảm 2 Trong lòng mẹ (Những ngày thơ ấu) Nguyên Hồng 1938 Hồi ký Tự sự (Có trữ tình) Nổi cay đắng tủi cực và tình yêu thương mẹ mãnh liệt Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm, đánh giá, sử dụng những hình ảnh so sánh, liên tưởng . 3 Tức nước vỡ bờ ( chương 13, tiểi thuyết Tắt đèn) Ngô Tất Tố 1939 Tiểu thuyết Tự sự Bộ mặt tàn ác, bất nhân của chế độ thực dân nửa phong kiến, Ca ngợi những phẩm chất cao quí và sức mạnh tiềm tàng của chị Dậu Xây dựng tình huống truyện bất ngờ, xây dựng nhân vật đối lập. 4 Lão Hạc Nam Cao 1943 Truyện ngắn Tự sự (Xen trữ tình) Số phận đau thương và phẩm chất cao quí của người nông dân cùng khổ. Thái độ trân trọng của tác giả với họ miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật, Ngôn ngữ kể chuyện rất chân thực, giản dị, tự nhiên 2/104 ? Hãy nêu những điểm giống nhau và khác nhau chủ yếu về nội dung và hình thức nghệ thuật của các vb 2,3,4? HS: Suy nghĩ, thảo luận nhóm 2p trả lời. * Giống nhau : -Về phương thức biểu đat: Đều làvăn tự sự, truyện ký hiện đại (và được sáng tác ở thời kì 1930 – 1945) -Về đề tài : Đều lấy đề tài về con người và đời sống xã hội đương thời của tác giả, đều đi sâu miêu tả số phận cực khổ của con người bị vùi dập . - Nội dung : Đều chan chứa tinh thần nhân đạo (yêu thương trân trọng những tình cảm, phẩm chất đẹp đẽ của con người, tố cáo những gì tàn ác, xấu xa) - Nghệ thuật : Đều có lối viết chân thực, gần đời sống rất sinh động => Đây cũng là những đặc điểm chung nhất của dòng văn xuôi hiện thực nước ta trước cách mạng * Khác nhau : Giáo viên nêu những nét riêng của môi văn bản qua thể loại , nôi dungchủ yếu và đặc sắc nghệ thuật Tên vb Thể loại Phương thức biểu đạt Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật Trong lòng mẹ Tức nước vỡ bờ Lão Hạc Hồi kí Tiểu thuyết Truyện ngắn Tự sự (xen trữ tình) Tự sự Tự sự ( Xen trữ tình) Nổi đau của chú bé mồ côi và tình yêu thương mẹ của chú bé Phê phán chế độ tàn ác , bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn , sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ Văn hồi kí chân thực , trữ tình thiết tha Khắc hoạ nhân vật và miêu tả hiện thực một cách chân thực , sinh động Nhân vật được đào sâu tâm lí , cách kể chuyện tự nhiên , linh hoạt , vừa chân thực vừa đậm chất triết lí và trữ tình 3/104 trong mổi vb trên ( 2,3,4 ), em thích nhất nhân vật hoặc đoạn văn nào ? vì sao ? GV: Gợi mở: Đó là đoạn văn nào ? Trong vb nào ? Của tác giả …? HS: Suy nghĩ, trả lời. ? Lí do em thích : về nội dung tư tưởng ? về hình thức nghệ thuật ? Lí do khác ? HS: Suy nghĩ, thảo luận nhóm 2p, trả lời. Hoạt động 3 -HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài học : - Học thuộc bài đã ôn, chuẩn bị bài thật tốt để làm bài kiểm tra văn. * Bài soạn: Câu 1 : Tóm tắt văn bản khoảng 8-10 dòng các văn bản đã học.( Các văn bản nước ngoài) Câu 2 : Viết một đoạn văn kể về một môn học mà em thích nhất - Soạn bài : “ Thông tin về ngày trái đất năm 2000 ” RÚT KINH NGHIỆM ……… ……… ……… Ngày soạn: 15/10 Ngày dạy: 24,25/10 Lớp dạy: Khối 8 TUẦN 10 TIẾT 39 Văn bản: THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000 MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Thấy được ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường . Từ đó có những suy nghĩ và hành động tích cực về vấn đề xử lý rác thải, sinh hoạt. - Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh và những kiến nghị mà tác giả đề xuất trong văn bản. - Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khoẻ con người của thói quen dùng túi ni lông. - Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày. - Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lý đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản. - Đọc – hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết. - Tích hợp môi trường. B. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Tập truyện " Người thầy đầu tiên” SGK, Bài soạn. 2. Học sinh: Đọc và soạn bài. C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG: Hoạt động 1 – Khởi động: 1/Kiểm tra bài cũ: 2/Bài mới : GV giới thiệu bài mới. Bảo vệ môi trường sống quanh ta, đang bị ô nhiểm nặng nề là nhiệm vụ của xã hội. Một trong những việc làm cụ thể và cần thiết hằng ngày là hạn chế thấp nhất đến mức không dùng các loại bao bì bằng ni lông. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 2 –Tìm hiểu chung: ? Dựa vào việc soạn bài ở nhà hãy cho biết văn bản này thuộc loại văn bản gì? HS: Trình bày ? Kể tên các văn bản nhật dụng mà em đã học? HS: Tự trình bày. ? Văn bản này thuyết minh về vấn đề gì ? Hoạt động 3 – Đọc hiểu văn bản: 1. Đọc và tìm hiểu từ khó. / HS: Đọc các từ khó trong chú thích SGK 2. Tìm hiểu văn bản. ? Văn bản được chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần? Bố cục: 3 phần - Phần 1 : Từ đầu… Từng khu vực ( Sơ lược nguồn gốc và nguyên nhân sự ra đời của Ngày trái đất ) - Phần 2 :Tiếp theo …..môi trường ( Tác hại và biện pháp sử dụng bao ni lông ) - Phần 3 :Còn lại: ( Lời kêu gọi động viên mọi người tích cực tham gia bảo vệ môi trường ) b. Đại ý. HS: Thảo luận 3p, trả lời. GV: Nhận xét, chốt. ? Đọc thầm phần 1 và cho biết có những thông tin nào được thông báo trong đoạn văn này? HS : Dựa sgk, trả lời. GV : Chốt chi tiết ghi bảng. ? Việt Nam tham gia ngày Trái đất với chủ đề nào? Tại sao ? HS : Tự bộc lộ GV: Chốt ý ghi bảng. ? Từ đó em thu nhận được nội dung quan trọng nào được nêu trong phần đầu vb ? ? Vì đặc tính gì mà bao nylon có thể gây hại cho môi trường ? ? Ngoài gây nguy hại môi trường, theo em bao nylon còn có những tác hại nào ? HS: Thảo luận 2P GV: Nhận xét, chốt. * Giáo viên dẫn chứng : Hằng năm có 100.000 con chim, con thú biển chết do nuốt phả túi ni lông - Không ít người trong ngày 23 tết, đã vứt quá nhiều túi ni lông thả cá chép xuống hồ, sông khi đi du lịch. ? Xử lí nylon là một vấn đề nan giải nên các biện pháp đề xuất chưa triệt để . Em hãy giải thích vì sao ? Tích hợp môi trường: Vậy chúng ta làm gì khi sử dụng túi bao bì ni lông hiện nay? Tùy HS trả lời GV giảng chốt ý. HS: Thảo luận 2P GV: Nhận xét, chốt. ? Những giải pháp nào để hạn chế sử dụng bao ni lông? ? Thế giới đã có lời kêu gọi như thế nào? ? Tại sao nhiệm vụ chung được nêu trước , hành động cụ thể nêu sau ? - Nhấn mạnh việc bảo vệ môi trường trái đất là nhiệm vụ to lớn, thường xuyên, lâu dài - Còn việc hạn chế dùng bao bì ni lông là công việc trước mắt ? Nêu tác dụng của cách thuyết minh này ? - Vừa mang tính khoa học, vừa mang tính thực tiễn, sáng rõ, ngắn gọn, nên dễ hiểu, dễ nhớ. ? Nêu ý nghĩa văn bản ? Hoạt động 4 -_Tổng kết: ? Về phương thức biểu đạt thì văn bản này có điểm gì ? ? Hãynêu lại cho biết hình thức và nội dung văn bản. Hoạt động 5 -_ hướng dẫn tự học: GV hướng dẫn HS về nhà: * Bài học : - Học thuộc ghi nhớ - Sưu tầm tranh, ảnh, tài liệi của việc dùng bao ni lông.. Bài soạn: - Soạn bài : “ Nói giảm nói tránh ” I. TÌM HIỂU CHUNG : * Thể lọai : - Văn bản nhật dụng thuyết minh một vấn đề xã hội:Bảo vệ môi trường. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1. Nội dung : a. Thông báo về ngày trái đất - Ngày 22 /4 hằng năm là ngày Trái đất chủ đề bảo vệ môi trường , có 141 nước tham dự, năm 2000 VN tham gia chủ đề “ một ngày không sử dụng bao ni lông” => Thế giới rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường, Việt Nam cùng hành động . b.. Tác hại của việc dùng bao bì ni lông và những biện pháp hạn chế sử dụng chúng * Tác hại - Tính không phân huỷ của plastic - Lẫn vào đất, xuống cống rãnh, trôi ra biển, đốt. - Đựng thực phẩm =>Nguyên nhân gây ung thư phổi. => Dùng bao bì ni lông bừa bãi có hại cho sự trong sạch của môi trường sông và cho sức khoẻ con người. * Biện pháp - Hạn chế tối đa dùng bao ni lông - Sử dụng các túi đựng không phải bằng ni lông. - Thông báo tác hại của sử dụng bao ni lông cho mọi người. c. Kiến nghị về việc bảo vệ môi trường Trái Đất - Nhiệm vụ to lớn của chúng ta là bảo vệ trái đất khỏi nguy cơ ô nhiễm, là nhiệm vụ to lớn, thường xuyên, lâu dài. - Hành động cụ thể của chúng ta “ một ngày không dùng bao bì ni lông” III. Tổng kết: 2.Ý nghĩa văn bản. -Nhận thức về tác dụng của một hành động nhỏ, có tính khả thi trong việc bảo vệ môi trường trái đất. 3.Hình thức. -Văn bản giải thích rất đơn giản, sáng tỏ tác hại của việc dùng bao bì ni lông, và lợi ích việc giảm bớt chất thải ni lông. -Ngôn ngữ diễn đạt sáng rõ, chính xác, thuyết phục. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: * Bài học : - Học thuộc ghi nhớ - Sưu tầm tranh, ảnh, tài liệi của việc dùng bao ni lông.. Bài soạn: - Soạn bài : “ Nói giảm nói tránh ” RÚT KINH NGHIỆM ……… ……… ……… Ngày soạn: 15/10 Ngày dạy: 25,26/10 Lớp dạy: Khối 8 TUẦN 10 TIẾT 40 Tiếng việt NÓI GIẢM NÓI TRÁNH MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểu được khái niệm, tác dụng của biện pháp nói giảm nói tránh. - Biết sử dụng biện pháp tu từ nói giảm nói tránh. - Khái niệm nói giảm nói tránh - Tác dụng của biện pháp tu từ nói giảm nói tránh. - Phân biệt nói giảm nói tránh với nói không đúng sự thật - Sử dụng nói giảm nói tránh đúng lúc, đúng chỗ để tạo lời nói trang nhã, lịch sự. - Nghiêm túc trong giờ học. B. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Tập truyện " Người thầy đầu tiên” SGK, Bài soạn. 2. Học sinh: Đọc và soạn bài. C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG: Hoạt động 1 – Khởi động: 1/Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là nói quá ? Cho vd ? ? Sử dụng Nói quá trong khi nói, viết có tác dụng gì ? 2/Bài mới : GV giới thiệu bài mới. Từ lớp 6 đến nay, các em đã được học những phép tu từ nào ? ( so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá) . Vậy hôm nay, cô giới thiệu thêm cho các em một phép tu từ nữa đó là Nói giảm nói tránh . HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 2 – Bài học: Tìm hiểu Nói giảm nói tránh và tác dụng của nói giảm nói tránh Học sinh đọc các đoạn trích SGK. ? Những cụm từ “đi gặp cụ … khác”, “đi”, “chẳng còn” có ý nghĩa gì ? ? Tại sao người viết, người nói lại dùng những cách diễn đạt đó ? HS:Suy nghĩ, thảo luận nhóm 2p, trả lời. GV: Nhận xét, chốt. ? Hãy tìm thêm những cách nói giảm nói tránh khi nói về cái chết ? ( Bỏ mạng , qui tiên , từ trần ..) - Gọi hs đọc vd 4,5, ? Vì sao trong câu văn này tác giả lại dùng từ “ bầu sữa” mà không dùng từ khác ? ? So sánh cách nói sau và cho biết cách nói nào nhẹ nhàng hơn , tế nhị hơn đối với người nghe? HS:Suy nghĩ, trả lời. GV: Nhận xét - Cách nói thứ 2 tế nhị hơn, nhẹ nhàng hơn đối với người nghe - Cách nói 1 : căng thẳng , nặng nề ? Qua phân tích , em hiểu thế nào là nói giảm nói tránh ? HS: Đọc ghi nhớ sgk ? Trong nói viết chúng ta sử dụng phép tu từ này có tác dụng gì ? ( ghi nhớ sgk) GV: Liên hệ . Trong tác phẩm lão Hạc: Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ! + Đi đời – giết thịt - Trong những trường hợp cần thiết phải bộc lộ tư tưởng, quan điểm của mình thì nên nói thẳng hoặc khi phải trình bày tường thuật một vấn đề gì đó thì cần nói đúng sự thật * Chú ý : Nói giảm nói tránh có nhiều cách nói + Dùng các từ đồng nghĩa + Dùng cách nói phủ định từ trái nghĩa : Anh ấy hát dở – anh ấy hát chưa được hay lắm + Dùng cách nói vòng : Em còn học kém lắm – em cần cố gắng nhiều hơn + Nói trống ( nói tĩnh lược) ông ấy sắp chết – ông ấy chỉ nay mai thôi Hoạt động 3 - Luyện tập: ? Bài tập 1 yêu cầu điều gì ? HS:Suy nghĩ, thảo luận nhóm 2phút, lên bảng làm. GV: Nhận xét, sửa bài. Hoạt động 4 - Hướng dẫn tự học. * Bài học : - Học thuộc ghi nhớ - Phân tích tác dụng của các biện pháp nói giảm, nói tránh trong một đoạn văn cụ thể. * Bài soạn: - Chuẩn bị tiết sau : “ Kiểm tra văn ” 1. Nói giảm nói tránh tác dụng của nói giảm nói tránh a. Vd 1 - Đi gặp các cụ Các.... - Bác đã đi rồi sao Bác ơi! Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời -Lượng-con ông Độ đây mà.. bố mẹ chẳng còn. => Cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển tránh gây cảm giác quá đau buồn ghê sợ, nặng nề b. Vd 2 - Bầu sữa: Tránh thô tục, thiếu lịch sư => Nói giảm nói tránh - Con dạo này không được chăm chỉ lắm! => Cách nói tế nhị. 2. Kết luận: Ghi nhớ sgk /108 II. LUYỆN TẬP Bài 1 : Điền các từ n gữ nói giảm,nói tránh vào chỗ trống thích hợp . Đi nghỉ d) Có tuổi Chia tay nhau đ) Đi bước nữa Khiếm thị Bài 2 : Các câu có sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh - Anh nên hoà nhã với bạn bè! - Anh không nên ở đây nữa ! - Xin đừng hút thuốc trong phòng ! - Nó nói như thế là thiếu thiện chí. - Hôm qua em có lỗi với anh, em xin anh thứ lỗi . Bài 3 : Làm theo mẫu - Bài thơ của anh dở lắm ® bài thơ của anh chưa được hay lắm! - Cái áo bạn may xấu quá –> cái áo bạn may chưa được đẹp lắm - Bạn học kém quá –>bạn học chưa được tốt HƯỚNG DẪN TỰ HỌC. * Bài học : - Học thuộc ghi nhớ - Phân tích tác dụng của các biện pháp nói giảm, nói tránh trong một đoạn văn cụ thể. * Bài soạn: - Chuẩn bị tiết sau : “ Kiểm tra văn ” RÚT KINH NGHIỆM ……… ……… ………

File đính kèm:

  • docngu van 8 tuan 10.doc
Giáo án liên quan