I.MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Giúp học sinh : hiểu được thế nào là nói quá & tác dụng của biện pháp tu từ này trong văn chương cũng như trong cuộc sống hàng ngày .
II. CHUẨN BỊ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: Giáo viên cần chuẩn bị :
-Tìm các ví dụ gắn với nội dung bài học .
-Chuẩn bị bảng phụ, viết bảng.
III.TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG :
1. Kiểm tra bài cũ : Không kiểm tra .
2.Bài mới :
9 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2415 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 10 Tiết 37 Nói quá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS : 15/9
TUẦN 10 TIẾT: 37.
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Giúp học sinh : hiểu được thế nào là nói quá & tác dụng của biện pháp tu từ này trong văn chương cũng như trong cuộc sống hàng ngày .
II. CHUẨN BỊ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: Giáo viên cần chuẩn bị :
-Tìm các ví dụ gắn với nội dung bài học .
-Chuẩn bị bảng phụ, viết bảng.
III.TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG :
1. Kiểm tra bài cũ : Không kiểm tra .
2.Bài mới :
Hướng dẫn của GV
Việc làm của HS
BÀI GHI CỦA HỌC SINH
Hoạt động 1 :tìm hiểu về nói quá và tác dụng nói quá .
Gọi học sinh đọc mấy câu tục ngữ , ca dao sgk/101.
Trong 2 ví dụ trên những cụm từ nào diễn đạt sự thật ?
Mấy câu này nhằm nói lên điều gì ?
Tìm những cụm từ tương ứng đồng nghĩa với các cụm từ in đậm trên ?
Cách nói như vậy có tác dụng gì ?
Hãy cho biết thế nào là nói quá & tác dụng của nói quá ?
Hoạt động 2 :hướng dẫn học sinh luyện tập .
Bài tập1 : gọi học sinh đọc & tìm những cụm từ nói quá rồi giải thích ý nghĩa .
Bài tập2 :học sinh thảo luận nhóm để điền thành ngữ vào chỗ trống .
Bài tập3 :học sinh đặt câu ( mỗi tổ đặt 1 câu )
Bài tập4 :mỗi tổ tìm 1 thành ngữ so sánh nói quá .
Bài tập 6: học sinh thảo luận phân biệt nói quá & nói khoác .
- HS tục ngữ , ca dao sgk/101.
-Chưa nằm đã sáng , chưa cười đã tối , thánh thót như mưa ruộng cày .
-Đêm tháng năm & ngày tháng mười rất ngắn .
-Như mưa ruộng cày là nói lên sự vất vả của người nông dân .
-Đêm tháng năm rất ngắn .
-Ngày tháng mười rất ngắn .
-Mồ hôi ướt đẫm .
-Nhấn mạnh nội dung gây ấn tượng , tăng sức biểu cảm .
-Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ quá sự thật .
-Có tác dụng nhấn mạnh , gây ấn tượng , tăng sức biểu cảm .
-Học sinh đọc ghi nhớ sgk/102.
- Học sinh thảo luận .
- Học sinh thảo luận .
- HS đặt câu
- Học sinh thảo luận .
- Học sinh thảo luận nhóm .
I. Nói quá & tác dụng của nói quá :
Ví dụ1 :Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng .
Ngày tháng mười chưa cười đã tối .
=>Đêm tháng năm & ngày tháng mười rất ngắn .
Ví dụ2: Cày đồng đang buổi ban trưa .
Mồ hôi thắm thoát như mưa ruộng cày .
=>Sự vất vả của người nông dân .
=>Qúa sự thật nhằm nhấn mạnh , tăng sức biểu cảm .
*Ghi nhớ :sgk/102.
II.Luyện tập :
1. Nói quá :
a)Sỏi đá cũng thành cơm .
=>Sức lao động của con người .
b)Đi lên đấn tận trời .
=>Sức khoẻ còn tốt .
c)Thét ra lửa .=>Thét to , mạnh .
2. Điền vào chỗ trống :
a)Chó ăn đá gà ăn sỏi .
b)Bầm gan tím mật .
c)Ruột để ngoài da .
d)Nở từng khúc ruột .
e)Vắt chân lên cổ .
3.Đặt câu :
-Thuý Kiều có sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành .
-Sức mạnh tập thể có thể dời non lấp biển .
-Trời rét thế mà Nam chỉ mặc độc 1 chiếc áo mỏng , đúng là mình đồng da sắt .
-Bài toán khó quá , Lan nghĩ nát óc mà vẫn không làm được .
4) 5 thành ngữ so sánh :
-Đẹp như tiên .
-Hiền như bụt .
-Chậm như rùa .
-Nhanh như cắt .
-Hôi như cú .
6) Phân biệt nói quá & nói khoác:
-Nói quá & nói khoác đều là phóng đại mức độ , quy mô , tính chất sự vật , hiện tượng .
-Nói quá khác nói khoác :
+Nói quá :là biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh , gây ấn tượng , tăng sức biểu cảm .
+Nói khoác : làm cho người nghe tin vào những điều không có thực là hành động có tácđộng tiêu cực.
3) Chuẩn bị bài mới :
-Soạn bài : “Ôn tập truyện kí Việt Nam” /104.
+Lập bảng thống kê văn bản truyện kí đã học từ đầu năm đến nay .
+Nêu những đđ giống & khác nhau về nội dung & hình thức của văn bản trong các bài 2,3,4.
+Em thích nhất nhân vật nào hoặc đoạn văn nào trong 3 văn bản trên ?
* RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY : ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
NS :16/9
TIẾT: 38
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Giúp học sinh củng cố , hệ thống hoá kiến thức phần truyện kí hiện đại VN ở lớp 8 .
II. CHUẨN BỊ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
-Chuẩn bị bảng phụ, viết bảng.
III.TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG :
1. Kiểm tra bài cũ :
-Thế nào là nói quá ? cho ví dụ .
-Nói quá có tác dụng gì ?
-Sửa bài tập5 .
2)Bài mới :
Hướng dẫn của GV
Việc làm của HS
BÀI GHI CỦA HỌC SINH
Hoạt động 1 :Lập bảng thống kê các văn bản truyện kí VN đã học ở lớp 8 theo mẫu đã cho
-HS lập bảng thống kê các văn bản truyện kí VN đã học lớp 8
1.Lập bảng thống kê những văn bản VN đã học :
Tên văn bản , tác giả
Thể loại
Phương thức biểu đạt
Nội dung chủ yếu
Đặc sắc nghệ thuật
Tôi đi học (1941) Thanh Tịnh (1911-1988)
Truyện ngắn
Tự sự (xen trữ tình)
Cảm nghĩ 1 cậu bé lần đầu tiên đi học .
-Đậm chất trữ tình .
-Giàu chất thơ .
Trong lòng mẹ (những ngày thơ ấu 1940) Nguyên Hồng (1918-1982)
Hồi kí
(trích)
Tự sự (xen trữ tình )
Nỗi đắng cay tủi cực & tình yêu thương mẹ của bé Hồng .
Lời văn chân thật , giàu cảm xúc .
Tức nước vỡ bờ (Tắt Đèn 1939) Ngô Tất Tố (1893-1954)
Tiểu thuyết
(trích)
Tự sự
-Tố cáo xã hội PK.
-Vẻ đẹp tâm hồn của ngưởi nông dân .
Ngòi bút sinh động , giàu kịch tính .
Lão Hạc (Lão Hạc 1943)Nam Cao (1915-1951)
Truyện ngắn
(trích)
Tự sự
(xen trữ tình)
-Số phận đau thương phẩm chất cao quí của người nông dân .
-Nhân vật có chiều sâu tâm lí .
-Lời văn đa giọng điệu
Hướng dẫn của GV
Việc làm của HS
BÀI GHI CỦA HỌC SINH
Hoạt động 2 : trả lời câu hỏi2
Tại sao không đưa văn bản “Tôi đi học” vào so sánh ?
-Vì văn bản “Tôi đi học” thuộc dòng văn học lãng mạn còn văn bản “Trong lòng mẹ, tức nước vỡ bờ , Lão Hạc” thì thuộc dòng văn học hiện thực .
2)Nêu điểm giống & khác nhau của 3 văn bản 2,3,4
-Giống nhau :
+Đều là văn tự sự .
+Đều là truyện kí hiện đại (1930-1945)
+Đều lấy đề tài về con người & cuộc sống xã hội đương thời (số phận những conngười bị vùidập)
+Đều chứa chan tinh thần nhân đạo .
+Đều có lối viết chân thật , gần đời sống (bút pháp hiện thực) .
*Khác nhau :
Văn bản
Thể loại
Phương thức biểu đạt
Nội dung chủ yếu
Đặc sắc nghệ thuật
Trong lòng mẹ
Hồi kí
(trích )
Tự sự (xen trữ tình)
Nỗi đau của đứa bé mồ côi & tình yêu thương mẹ chú bé .
Văn hồi kí chân thật trữ tình tha thiết .
Tức nước vỡ bờ
Tiểu thuyết
(trích)
Tự sự
-Phê phán chế độ tàn ác .
-Ca ngợi sức sống mạnh mẹ tiềm tàng của người nông dân .
-Khắc hoạ nhân vật đặc sắc .
-Miêu tả sinh động , hấp dẫn .
Lão Hạc
Truyện ngắn
Tự sự (xen trữ tình)
Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ & nhân phẩm cao đẹp của họ .
-Nhân vật được đào sâu tâm lí .
-Lời văn đậm chất trữ tình
Hoạt động 3 :học sinh trả lời câu hỏi 3 . Cho học sinh phát biểu theo cảm thụ cá nhân .
Em thích nhân vật nào hoặc đoạn văn nào ? Vì sao ?
3) Chuẩn bị bài mới :
-Soạn bài : “Thông tin về ngày trái đất năm 2000” /105.
+Đọc văn bản & tìm hiểu chú thích .
+Tìm bố cục văn bản .
+Tìm hiểu nguyên nhân dùng bao bì ni lông gây ô nhiễm môi trường & có hành vi sức khoẻ con người .Tìm xem còn có nguyên nhân nào khác ?
* RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY : ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
NS : 17/9
TIẾT : 39.
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Giúp học sinh :
-Thấy được tác hại , mặt trái của sự việc sử dụng bao bì ni lông , tự mình hạn chế sử dụng bao bì ni lông & vận động mọi người cùng thức hiện khi có điều kiện .
-Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông cũng như tính hợp lí của những kiến nghị mà văn bản đề xuất .
-Từ việc sử dụng bao bì ni lông , có những suy nghĩ tích cực về các hiện tương tự trong vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt , 1 vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường .
II. CHUẨN BỊ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: Giáo viên cần chuẩn bị :
-Tìm các tranh ảnh có liên quan đến bài học .
-Đọc kĩ tác phẩm và ghi nhớ .
-Chuẩn bị bảng phụ, viết bảng.
III.TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG :
1. Kiểm tra bài cũ :
Ôn lại kiến thức về văn bản nhật dụng . Văn bản nhật dụng là gì ? (Là văn bản đề cập đến những nội dụng có tính cập nhật , đề tài có tính thời sự đồng thời là những vấn đề xã hội có ý nghĩa lâu dài ð Giáo viên liên hệ với văn bản thuyết minh )
(Văn bản thuyết minh là văn bản thông dụng trong lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm , tính cách , nguyên nhân của cái hiện tượng & sự vật trong tự nhiên , xã hội bằng phương thức trình bày , giải thích ) .
2.Bài mới :
Hướng dẫn của GV
Việc làm của HS
BÀI GHI CỦA HỌC SINH
Hoạt động 1 :Hướng dẫn học sinh đọc & tìm hiểu chú thích .
-Phần đầu : giọng thuyết minh như tin thời sự .
-Phần sau : nhấn mạnh từng kiến nghị .
-Đoạn : “mọi người hãy …” giọng hô hào .
-Gv giải thích thêm :
+Plac-xtíc ( chất dẻo) còn gọi là nhựa : là những vật liệu tổng hợp gồm các phân tử lớn gọi là Pô-li-me .Các loại nhựa có đặc tính chung là không thể tự phân huỷ .Nếu không bị đốt , nó có thể tồn tại từ năm 20 năm đến trên 5000 năm .
* Tìm hiểu & phân tích bố cục của văn bản :
Văn bản được chia làm mấy phần ? ý mỗi phần ?
* Tìm hiểu văn bản .
Do đâu mà bản thông điệp “thông tin về trái đất năm 2000” ra đời ?
Vì sao VN lại tham gia chủ đề này ?
Vì đặc tính gì mà bao bì ni lông có thể gây nguy hại cho môi trường ?
Chính tính không phân huỷ ấy đã tạo nên hàng loạt những tác hại ntn ?
Đoạn văn trình bày tác hại của bao bì ni lông theo mối quan hệ nào ?
Em có nhận xét gì về việc trình bày các ví dụ ?
Ngoài những tác hại trên , acác em hãy thảo luận để tìm ra những tác hại khác của bao bì ni lông ?
Theo em những cách giải quyết đó có tính thuyết phục và tính khả thi không ?
Việc hạn chế sử dụng bao bì ni lông có được thực hiện triệt để không? Hãy giải thích vì sao ?
Từ “vì vậy” trong đoạn có tác dụng gì ?
Từ việc nêu lên 1 thực trạng để đề ra phương hướng giải quyết , văn bản kêu gọi điều gì ?
Văn bản này thuộc loại phương thức biểu đạt nào ?
Hoạt động 2 : Tổng kết
- HS đọc theo hướng dẫn của GV
-Học sinh đọc kĩ 7 chú thích đầu .Đặc biệt là chú thích 1,2 .
-Chia làm 3 phần :
+Phần 1 : từ đầu …bao bì ni lông : nguyên nhân ra đời của bản thông điệp .
+Phần 2 : như chúng ta đã biết …đối với môi trường : tác hại của bao bì ni lông ->giải pháp .
+Phần 3 : còn lại : lời kêu gọi .
- Học sinh đọc lại đoạn văn 1.
-Do việc dùng bao bì ni lông gây nguy hại đối với môi trường
-Vì phù hợp với hoàn cảnh VN , v/đ gần gũi mà có ý nghĩa lớn .
-Đặc tính không phân huỷ .
-Tính không huỷ của plastic lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật , làm tắc nghẽn cống rãnh ->làm muỗi phát sinh , lây truyền dịch bệnh , làm chết sinh vật gây tác hại cho não , ung thư phổi , khí đốt có thể gây ngộ độc , gây ngất , khó thở, nôn ra máu…
-Quan hệ nhân quả .
-Thứ tự , mạch .
-Vứt bừa bãi ->gây mất mỹ quan , rác đựng trong túi ni lông bọc kín sẽ gây ra các chất độc hại : NH3 , CH4, H2S (là những chất gây độc hại ) .Bao bì màu làm ô nhiễm thực phẩm .
-Kiến nghị hợp lí, có tính khả thi .
-Những người dọn rác không thích gom bao bì ni lông vì quá nhẹ , giá thành tái chế bao ni lông còn đắt .Hơn nữa , bao bì ni lông dễ đáp ứng với yêu cầu cá nhân , rẻ , nhẹ , sản xuất bao bì ni lông so với sản xuất bao bì giấy tiết kiệm được 40% năng lượng ->hạn chế việc sử dụng bao bì ni lông còn là vấn đề nan giải .
-Liên kết , gắn bó 2 đoạn .
-Mọi người hãy quan tâm tới trái đất , bảo vệ trái đất & cùng nhau hành động “1 ngày không sử dụng bao bì ni lông” .
-Thuộc phuơng thức thuyết minh vì bài văn cung cấp tri thức về các hiện tượng & sự vật trong thiên nhiên & xã hội .
Học sinh đọc ghi nhớ sgk/107 .
I.Tìm hiểu văn bản :
1. Sự ra đời bản thông điệp :
-Ngày 22/4 hằng năm .
-Có 141 nước tham gia .
-Năm 2000 Việt Nam tham gia với chủ đề: “Một ngày không sử dụng bao ni-lông”
2.Tác hại của bao bì ni lông và các giải pháp :
a)Tác hại :
-Lẫn vào đất à xói mòn .
-Xuống cống rãnh à gây bệnh dịch .
-Trôi ra biển à chết sinh vật .
-Ni lông màu à ô nhiễm thực phẩm.
-Đốt à gây ra các bệnh nguy hiểm cho người lớn và trẻ sơ sinh.
ð Xử lí bao bì ni-lông còn là vấn đề nan giải.
Quan hệ nhân quả, ví dụ thứ tự, rành mạch.
b) Giải pháp :
-Thay đổi thói quen sử dụng .
-Không sử dụng khi không cần thiết .
-Nói tác kại của bao bì ni lông với mọi người .
2).Lời kêu gọi :
-Hãy quan tâm tới trái đất (đề nghị).
-Hãy bảo vệ trái đất (yêu cầu).
-Hãy cùng nhau hành động : “một ngày không sử dụng bao bì ni lông” (hành động).
II.Tổng kết :
*Ghi nhớ :sgk/107.
3) Chuẩn bị bài mới :
-Soạn bài : “Nói giảm , nói tránh” /107.
+Nói giảm , nói tránh là gì ?
+Nói giảm , nói tránh có tác dụng gì ?
+Tìm trongvăn thơ ca dao , tục ngữ nói giảm nói tránh .
* RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY : ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
NS : 18/9
TIẾT : 40.
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Giúp học sinh :
-Hiểu được thế nào là nói giảm, nói tránh và tác dụng của nói giảm, nói tránh trong ngôn ngữ đời thường & trong tác phẩm văn học .
-Có ý thức vận dụng biện pháp nói giảm, nói tránh trong giao tiếp khi cần thiết .
II. CHUẨN BỊ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: Giáo viên cần chuẩn bị :
-Tìm các ví dụ gắn với nội dung bài học .
-Chuẩn bị bảng phụ, viết bảng.
III.TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG :
1. Kiểm tra bài cũ:
-Bao bì ni lông có những tác hại gì ?
-Những giải pháp hạn chế tác dụng của bao bì ni lông ?
-Văn bản thuộc phương thức biểu đạt gì ? vì sao em biết ?
-Văn bản đã kêu gọi mọi người làm điều gì ?
2.Bài mới :
Hướng dẫn của GV
Việc làm của HS
BÀI GHI CỦA HỌC SINH
Hoạt động 1 :tìm hiểu khái niệm nói giảm, nói tránh & tác dụng của nó .
GV cho học sinh đọc các ví dụ sgk/107.
Những từ in đậm có ý nghĩa gì ?
Tại sao người viết , người nói lại dùng cách diễn đạt đó ?
Các em hãy tìm 1 số cách diễn đạt khác cũng nói về cái chết ?
Học sinh đọc câu văn của Nguyên Hồng :
Vì sao trong câu văn đó , tác giả dùng từ ngữ bầu sữa mà không dùng 1 từ ngữ khác cùng nghĩa ?
So sánh 2 cách nói sau đây , cho biết cách nói nào nhẹ nhàng , tế nhị hơn đối với người nghe ?
Vậy thế nào là nói giảm, nói tránh ? Tác dụng của nó ?
Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh luyện tập .
Bài tập1 : cho học sinh thảo luận nhóm : điền vào chỗ trống của các câu .
Bài tập2 : học sinh đọc các cặp câu & tìm xem câu nào có sử dụng nói giảm, nói tránh .
Bài tập 3:cho học sinh thảo luận mỗi tổ đặt 5 câu có dùng cách nói giảm, nói tránh .
*Bài tập4 :học sinh thảo luận tìm xem trường hợp nào là không dùng cách nói giảm, nói tránh ?
- HSđọc các ví dụ sgk/107.
-Có nghĩa “chết” .
-Để tránh gây cảm giác quá đau buồn , nặng nề .
-Qua đời , quy tiên , trăm tuổi .
-Vì đây là cách diễn đạt tế nhị để nói lên tình cảm của cậu bé Hồng đối với mẹ thân yêu & sự nhớ mong, xa cách , mong đợi sống trong tình thương yêu nuôi nấng của mẹ .
-Con dạo này lười lắm : cách nói thẳng thắn , có vẻ không bằng lòng .
-Con dạo này không được chăm chỉ lắm : là cách nói giảm , tế nhị , uyển chuyển , có ý động viên đối với người nghe
- HS đọc Ghi nhớ
- HS thảo luận nhóm
- HS đọc các cặp câu & tìm xem câu nào có sử dụng nói giảm, nói tránh .
- HS thảo luận nhóm
- HS thảo luận nhóm
I. Nói giảm, nói tránh & tác dụng của nói giảm, nói tránh :
1.Thế nào là nói giảm, nói tránh :
Ví dụ1:Bác đã đi rồi sao Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời .
->Đi : có nghĩa là nói đến cái chết .
Ví dụ2 :
-Con dao này không được chăm chỉ lắm .
->Không được chăm chỉ lắm có nghĩa là lười biếng .
2.Tác dụng :
Ví dụ1 :
-Đi : giảm bớt phần nào sự đau buồn , nặng nề .
-Không được chăm chỉ lắm : cách nói nhẹ nhàng tế nhị .
*Ghi nhớ :sgk/108.
II.Luyện tập :
1.Điền từ :
a.Đi nghĩ .
b.Chia tay nhau .
c.Khiếm thị .
d.Có tuổi .
e.Đi bước nữa .
2.Sử dụng nói giảm, nói tránh :
a2 :có sử dụng nói giảm, nói tránh .
b2 : có sử dụng nói giảm, nói tránh.
c1 : có sử dụng nói giảm, nói tránh .
d1: có sử dụng nói giảm, nói tránh .
e2: có sử dụng nói giảm, nói tránh .
3.Đặt câu :
-Anh làm chưa tốt lắm .
-Chiếc áo này không được đẹp lắm.
-Anh hát chưa hay lắm .
-Em học bài chưa kĩ .
-Con gái mẹ chưa được ngoan .
4.Trong những trường hợp sau không nên nói giảm, nói tránh :
-Chỉ ra những lỗi lầm ở mức độ nặng của bạn .
-Những sai lầm của người khác lặp đi lặp lại nhiều lần mà không sửa chửa .
3) Chuẩn bị bài mới :
-Soạn bài : học tất cả các văn bản từ đầu năm đến nay để tiết sau làm kiểm tra văn học 1 tiết .
* RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY : ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
File đính kèm:
- Tuan 10.doc