Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 24 Bài 23 Hịch tướng sĩ

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :

Giúp học sinh :

- Cảm nhận được tinh thần yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn cũng là của nhân dân Đại Việt trong cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng quân xâm lược. Nắm được những đặc điểm cơ bản của thể loại hịch , đặc sắc của bài "Hịch tướng sĩ" về các phương diện kết cấu, lập luận, dẫn chứng, lời văn .

- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm văn nghị luận cổ, văn biền ngẫu, tìm hiểu và phân tích nghệ thuật lập luận, kết hợp lí lẽ và tình cảm , giọng văn khi hùng hồn khi tha thiết, khi dứt khoát, đanh thép, khi mỉa mai, chế giễu . rất đa dạng, thuyết phục và hấp dẫn .

II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC :

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ :

- Vì sao nói , với "Thiên đo chiếu" , Lí Công Uẩn xứng đáng là một vị minh quân nhìn xa trông rộng ?

- Khát vọng độc lập, tự chủ, thống nhất, giàu mạnh và bền vững của nhân dân Đại Việt ở thế kỉ X được thể hiện trong sự kiện dời đô, trong bài "Chiếu dời đô" như thế nào?

3. Bài mới :

* Giới thiệu bài : Hịch là thể văn nghị luận cổ xưa dùng để tập hợp lực lượng, lên án kẻ thù, kêu gọi hành động, răn dạy, vỗ về quân sĩ, dân chúng.hịch không phải thể văn thời bình, cũng không phải thể văn của sinh hoạt đời thường, đó là thể văn được viết vào thời khắc khủng hoảng hoặc khi tổ quốc lâm nguy tính mạng người dân đang bi đe doạ, đòi hỏi mọi người đồng sức, đồng lòng đứng lên khắc phục. Để kêu gọi mọi người hành động, hịch phải biết kích động tình cảm, lời lẽ phải thống thiết, gây niềm công phẫn, đau đớn khiến người có lương tâm không thể ngồi yên. Xét về các yêu cầu đó, Hich tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn quả là một kiệt tác vô song, đã hơn 700 năm trôi qua mà mỗi lần đọc lại người đọc không khỏi bồi hồi xúc đông. Tại sao Bài Hịch Tướng Sĩ lại có sức cuốn hút thần kì đến như vậy? Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu

 

doc11 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1635 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 24 Bài 23 Hịch tướng sĩ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:………………………….. Ngày dạy: ………………………….. tuần 24 – bài 23 Văn bản Hịch tướng sĩ Trần Quốc Tuấn Tiết 95-96: đọc hiểu văn bản I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh : - Cảm nhận được tinh thần yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn cũng là của nhân dân Đại Việt trong cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng quân xâm lược. Nắm được những đặc điểm cơ bản của thể loại hịch , đặc sắc của bài "Hịch tướng sĩ" về các phương diện kết cấu, lập luận, dẫn chứng, lời văn . - Rèn kĩ năng đọc diễn cảm văn nghị luận cổ, văn biền ngẫu, tìm hiểu và phân tích nghệ thuật lập luận, kết hợp lí lẽ và tình cảm , giọng văn khi hùng hồn khi tha thiết, khi dứt khoát, đanh thép, khi mỉa mai, chế giễu ... rất đa dạng, thuyết phục và hấp dẫn . II. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học : 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : - Vì sao nói , với "Thiên đo chiếu" , Lí Công Uẩn xứng đáng là một vị minh quân nhìn xa trông rộng ? - Khát vọng độc lập, tự chủ, thống nhất, giàu mạnh và bền vững của nhân dân Đại Việt ở thế kỉ X được thể hiện trong sự kiện dời đô, trong bài "Chiếu dời đô" như thế nào? 3. Bài mới : * Giới thiệu bài : Hịch là thể văn nghị luận cổ xưa dùng để tập hợp lực lượng, lên án kẻ thù, kêu gọi hành động, răn dạy, vỗ về quân sĩ, dân chúng.hịch không phải thể văn thời bình, cũng không phải thể văn của sinh hoạt đời thường, đó là thể văn được viết vào thời khắc khủng hoảng hoặc khi tổ quốc lâm nguy tính mạng người dân đang bi đe doạ, đòi hỏi mọi người đồng sức, đồng lòng đứng lên khắc phục. Để kêu gọi mọi người hành động, hịch phải biết kích động tình cảm, lời lẽ phải thống thiết, gây niềm công phẫn, đau đớn khiến người có lương tâm không thể ngồi yên. Xét về các yêu cầu đó, Hich tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn quả là một kiệt tác vô song, đã hơn 700 năm trôi qua mà mỗi lần đọc lại người đọc không khỏi bồi hồi xúc đông. Tại sao Bài Hịch Tướng Sĩ lại có sức cuốn hút thần kì đến như vậy? Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu …… Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh đọc - chú thích : Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng Bằng những hiểu biết của mình , em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả ? Trần Quốc Tuấn là người có phẩm chất cao đẹp, là người có tài văn võ song toàn, là người có công lớn trong các cuộc kháng chiến chông quân Nguyên – Mông lần thứ 2(1285) và lần thứ 3(1287-1288) H. Văn bản này thuộc thể hịch, qua phần chú thích SGK , em hãy nêu những đặc điểm chình của thể văn này trên các phương diện hình thức, mục đích, tác động ? H. Vậy em có thể nêu điểm giống và khác nhau của Chiếu và Hịch? H. Hòan cảnh ra đời bài “Hịch tướng sĩ” có gì đặc biệt? Theo sách “ Biên niên lịch sử cổ trung đại Việt Nam 91987) thì bài hịch này được công bố vào tháng 9/1284 tại cuộc duyệt binh ở bến Đông Thăng Long. Tháng 10 -1283 khi quân Nguyên một mặt cho quân bộ đổ xuống phía Bắc, yêu sách nhà Trần cung cấp lương thảo và binh lính đi đánh Chiêm Thành, mặt khác chúng cho quân thuỷ chiếm đánh cảng Chiêm Thành (Quy Nhơn), đe doạ đem 50 vạn binh đánh nước ta, vua Trần trao cho TQT chức Tiết chế thống lĩnh chư quân (Tổng chỉ huy quân đội). Gần một năm trời TQT nghiên cứu binh pháp, bố tríí lực lượng, chuẩn bị đánh giặc. Để khích động thần dân một lòng đánh đuổi kẻ thù ông đã viết bài Hịch Tướng Sĩ. Bài hịch ra đời đã làm nức lòng quân đội, nhiều người còn tự nguyện thích lên tay hai chữ “ Sát thát” biểu thị quyết tâm hông đội trời chung với giặc. H.Từ đó hãy xác định nội dung chính của bài Hich tướng sĩ? Thông thường bài Hịch kêu gọi thường có 4 phần chính. Mở đầu có tính cách nêu vấn đề. Phần 2 : Nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách để gây lòng tin tưởng. Phần 3: Nhận đình tình hình để gây lòng căm thù giặc, phân tích phải trái để làm rõ đúng sai. Phần kết thúc thường đề ra chủ trương cụ thể và kêu gọi chiến tranh Kết cấu của bài hịch này về cơ bản là giống kết cấu chung của thể hịch nhưng có sự thay đổi linh hoạt (do mục đích riêng) nên chỉ gồm hai phần nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. H. Lời hịch thường hay dùng lối văn biền ngẫu có hai vế song hành đối xứng, khi đọc nghe âm vang. Từ nhận xét trên, em hãy chỉ ra một vài câu văn biền ngẫu tiêu biểu của bài "Hịch tướng sĩ " ? H. Hãy tìm bố cục của bài hịch theo trình tự Mở - Thân - Kết ? Bài Hịch này gồm 3 phần lớn: -Phần đầu : Nêu gương trung thần nghia sĩ dám xả thân lập công, ghi ten sử sách. -Phần 2 : nêu rõ nguy cơ mất nước, lên án thái độ vô trách nhiệm, chỉ biết vui chơi, hưởng lạc, vạch ra tai hoạ sắp đến và bộc lộ tình cảm yêu nước, căm thù giặc của mình. -Đoạn cuối kêu gọi thần đan cảnh giác, học tập binh pháp, rèn luyện võ nghệ,chuẩn bi đánh giặc. Trong bài hịch, tác giả Trần Quốc Tuấn đã: Dùng lí lẽ và dẫn chứng để khích lệ lòng yêu nước , căm thù giặc của tướng sĩ, từ đó mà ra sức học tập "Binh thư" . Dùng tình cảm yêu nước nồng nàn của mình để lôi cuốn tình cảm yêu nước của người đọc, người nghe. Vậy em cần có gọng đọc như thế nào với từng phần? Gọi 3 học sinh đọc bài hịch. Trần Quốc Tuấn ( 1231 – 1300) là con của An Sinh Vương Trần Liễu , tước Trần Hưng Đạo. - Năm 1257 , lần đầu tiên quân Mông Cổ sang đánh nước ta , ông đã được cử cầm quân trấn giữ biên thuỳ phía Bắc. - Hai lần sau (năm 1285 và 1287) quân Nguyên- Mông lại đem binh xâm lược nước ta, ông lại được Trần Nhân Tông cử làm Tiết chế thống lĩnh các đạo quân, cả hai lần đều thắng lợi vẻ vang . - Trần Quốc Tuấn yêu người hiền, trọng kẻ sĩ, môn khách của ông có những người nổi tiếng như Phạm Ngũ Lão, Trương Hán Siêu ... Đời Trần Anh Tông, ông từ quan về sống ở Vạn Kiếp ( nay là xã Hưng Đạo, huyện Chí Linh , Hải Dương) rồi mất ở đó . - Nhân dân tôn thờ ông là Đức thánh Trần và lập đền thờ ông ở nhiều nơi trên đất nước . * Thể loại : - Hình thức : là thể văn nghị luận - Mục đích : Do vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài . - Tác động : kích động tình cảm, tinh thần người nghe, có tính chiến đấu cao . Giống: Cùng là loại văn ban bố công khai, cùng là thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, có thể được viết bằng thể loại văn xuôi, văn vần, hoặc văn biền ngẫu. Khác: Chiếu : Dùng để ban bố mệnh lệnh. Hich dùng để cổ vũ, thuyết phục, kêu gọi nhằm khích lệ tinh thần tình cảm. Tháng 9 - 1284 , trong cuộc duyệt binh lớn ở Đông Thăng Long (Bình Than) Quốc công Tiết chế, Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn công bố bài lộ bố "Dụ chư tì tướng hịch văn" (Hịch tướng sĩ ) để khích động tinh thần yêu nước, trung nghĩa, quyết chiến quyết thắng của tướng sĩ dưới quyền, kêu gọi họ ra sức học binh thư ( "Binh thư yếu lược" cũng do Trần Quốc Tuấn soạn), rèn luyện quân sĩ, sẵn sàng cho cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ hai ( 1285 ) . "Hịch tướng sĩ" là bài văn nghị luận, do chủ tướng Trần Quốc Tuấn viết, nhằm thuyết phục tướng sĩ học tập "Binh thư yếu lược". Kích động lòng yêu nước căm thù giặc của tướng sĩ thời Trần, từ đó mà ra sức học tập Binh thư . - Một số câu văn biền ngẫu : + Không có mặc thì ta cho áo , không có ăn thì ta cho cơm . + Lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết , lúc ở nhà nhàn hạ thì cùng nhau vui cười . * Bố cục : - Phần mở bài : Nêu gương sáng trong lịch sử ( Từ đầu ... nay còn lưu tiếng tốt ) . - Phần thân bài : Phân tích tình hình địch - ta , nhằm khích lệ lòng yêu nước, căm thù giặc của tướng sĩ. ( Tiếp đến ... Lúc bấy giờ dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không). - Phần kết bài : Kêu gọi tướng sĩ học tập "Binh thư yếu lược" ( Đoạn còn lại ) Đoạn 1: Đọc chậm, rõ ràng, nhấn mạnh ở từng hành động của trung thần nghĩa sĩ. Đoạn 2: Giọng đọc lắng xuống khi vẽ ra cảnh u ám của đất nước, giọng xót xa, căm tức khi nói tới nỗi đau của bản thân. Đọc giọng nghiêm khắc khi hê phán hành động sai trái, cầu an hưởng lạc của tướng sĩ. Đoạn 3:Giọng đoc thể hiện sự chân tình tha thiết trong những lời khuyên nhủ. I. Đọc - chú thích: 1. Tác giả - tác phẩm : a) Tác giả : Trần Quốc Tuấn ( 1231 – 1300) -Trần Quốc Tuấn là người có phẩm chất cao đẹp, là người có tài văn võ song toàn, là người có công lớn trong các cuộc kháng chiến chông quân Nguyên – Mông lần thứ 2(1285) và lần thứ 3(1287-1288) Hình thức : là thể văn nghị luận - Mục đích : Do vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài . - Tác động : kích động tình cảm, tinh thần người nghe, có tính chiến đấu cao . * Bố cục : - Phần mở bài : Nêu gương sáng trong lịch sử ( Từ đầu ... nay còn lưu tiếng tốt ). - Phần thân bài : Phân tích tình hình địch - ta , nhằm khích lệ lòng yêu nước, căm thù giặc của tướng sĩ. ( Tiếp đến ... Lúc bấy giờ dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không). - Phần kết bài : Kêu gọi tướng sĩ học tập "Binh thư yếu lược" ( Đoạn còn lại ) Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản . Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng H. Đọc phần 1 của văn bản. Nhắc lại nội dung đoạn 1. H. Trần Quốc Tuấn đã nêu những tấm gương cụ thể như thế nào về các trung thần nghĩa sĩ? H. Cách nêu những gương trong sử sách có gì đáng chú ý (có địa vị xã hội như thế nào, mối quan hệ với chủ trướng ra sao) ? H. Các nhân vật này có gì giống nhau ? (tư tưởng ) Theo quan niệm phong kiến, trung quân tức là ái quốc. Hi sinh cho vua chúa, chủ soái của mình, tức là hi sinh cho nước và hi sinh đến mức cao là tự huỷ hoại thân thể như ; nuốt than, chặt tay, chịu tử thương… Những tướng sĩ như Kỉ Tín, Do Vu, Dự Nhượng đã nêu những gương hi sinh như vậy. Không chỉ riêng gì các tướng sĩ mà ngay cả những người dân thường như; quan giữ ao cá, người lính cảnh vệ.. mà có lương tri, có dũng khí đều trở nên bất hủ, được lưu tên sử sách. H. Để mở bài, tác giả đã dùng phép liệt kê dẫn chứng về những trung thần, nghĩa sĩ quên mình vì nước kết hợp với nhiều câu cảm thán. Điều này đã đem lại hiệu quả gì cho đoạn văn ? Tác giả nêu những tấm gương ấy ngay ở đầu bài Hịch nhằm mục đích gì? H. Qua phần mở đầu của bài "Hịch tướng sĩ", em hiểu được những gì về vị chủ tướng Trần Quốc Tuấn? Đọc tiếp đoạn 2 của văn bản? Đoạn văn này cho ta thấy điều gì? Sau khi nêu một số ví dụ để khích lệ lòng tự hào bất khuất của tướng sĩ, Trần Hưng Đạo liên hệ ngay đến tình hình ở nước ta, đó là: Cảnh nhục nhã đang diễn ra hàng ngày trước mắt mọi người do bọn sứ giặc gây ra, nỗi đau đớn, căm phẫn của tác giả trước tình cảnh đó, từ đó phê phán thái độ cầu an của tướng sĩ. H. Để thể hiện nội dung ấy tác giả đã dùng những luận điểm nào? Hãy tìm các đoạn văn tương ứng với mỗi luận điểm trên ? H. Đọc đoạn văn trình bày luận điểm (1) . H. "Thời loạn lạc" và "buổi gian nan" mà tác giả nói tới ở đây thuộc về thời kì lịch sử nào của nước ta ? H. Tội ác và ngang ngược của kẻ thù được tác gỉa lột tả ntn? => chúng đang tìm mọi thủ đoạn để khiêu chiến, tìm mọi cớ xâm lược nước ta. H. Có gì đặc sắc trong lời văn khắc hoạ kẻ thù (em có nhận xét gì về cách viết này)? Tác giả dồn nén lòng căm thù và trút xuống đầu ngòi bút. Ông gọi kẻ thù là “ cú diều, dê chó” ví chúng như bầy súc sinh tàn bạo. Lòng yêu nước đã biến thành tiếng nói căm giận và lòng khinh bỉcủa tác giả dối với kẻ thù. H. Theo em cách tạo lời văn như thế có tác dụng gì ? Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm. Có thể so sánh với thực tế lịck sử lúc bấy giờ: Năm 1277, Sài Xuân đi sứ, buộc ta lên tận biên giới đón rước. 1281 Sài Xuân lại sang sứ, cưỡi ngựa đi thẳng vào của Dương Minh, quân sĩ Thiên trường ngăn lại, bị Xuân lấy roi đánh toạc cả đàu.Vua sai thượng tướng Trần quang Khải ra đón tiếp, Xuân nằm khểnh không dậy. So với thực tế ấy sẽ thấy tác dụng của lời hịch như đổ thêm dầu vào lửa. H. Trước nguy cơ ấy của đất nước, em thấy có mấy thái độ được thể hiện trong bài hịch? H. Thái độ của Trần Quốc Tuấn được thể hiện trong đoạn văn nào? H. Em có nhận xét gì về tấm lòng của vị chủ tướng thể hiện trong đoạn văn này ? Có thể nói đó là tiếng nói của lòng yêu nước thiết tha và căm thù giặc sâu sắc. Tiếng nói xuất phát từ trái tim một lòng vì dân vì nước gắn liền với lòng căm thù giặc và ý chí quyết tâm chiến đấu và chiến thắng kẻ thù. H. Đọc lại đoạn diễn tả lòng căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn. H. Đoạn văn này được cấu tạo như thế nào trên các phương diện ( câu, liên kết các ý trong câu, cách dùng dấu câu, cách dùng từ và giọng điệu )? H. Những nghệ thuật ấy có tác dụng gì trong việc diễn tả tâm lí của vị chủ tướng ? Mỗi câu, mỗi lời như chảy trực tiếp từ trái tim qua ngòi bút lên trang giấy. Câu văn chính luận mà khắc họa thật sinh động người anh hùng yêu nước. Hàng loạt các động từ liên tiếp đứng cạnh nhau thể hiện hành động mạnh mẽ, thái độ kiên quyết của Trần Quốc Tuấn. Ông đau xót đén quoặn lòng trước tình cảnh của đất nước, bầm gan tím ruột khi nghĩ tới kẻ thù, mong rửa nhục đến mất ngủ quên ăn, vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan thịt nát. H. Nguồn gốc lòng căm thù ở đây có thể được hiểu do những nguyên nhân nào sau đây: - Kẻ thù quá tham lam, độc ác . - Danh dự của quốc gia và của mỗi người quá bị lăng nhục . - Lòng tôn kính tổ tiên, dân tộc của tác giả . - Lòng yêu nước thiết tha của tác giả . Đúng như vậy, tất cả những ý trên đều là nguyên nhân khơi bùng ngọn lủa uất hận trong lòng tác giả, ngọn lửa của tình yêu nước, căm thù giặc và ông cũng muốn khơi gợi được ngọn lửa ấy trong lòng tướng sĩ. H. Theo em, khi nghe thấy những lời bày tỏ cảm xúc căm giận của tác giả ta sẽ có tâm trạng ntn? Theo em vị chủ tướng tự nói lên lòng mình sẽ có tác động như thế nào đối với binh sĩ? Tại sao những xúc cảm đó lại có sức lây lan đến người đọc, người nghe ? Chủ tướng thì có tâm trạng như vậy. Thế còn các tướng sĩ thì sao? Theo dõi đoạn văn diễn tả ân tình của chủ tướng đối với các tướng sĩ Đọc đoạn văn đó. H. Mối quan hệ giữa TQT với tướng sĩ là mối quan hệ ntn? Mối ân tình giữa Trần Quốc Tuấn là chủ tướng đối với các tướng sĩ của mình dựa trên hai quan hệ: Quan hệ chủ tướng và quan hệ cùng cảnh ngộ. Quan hệ chủ tướng là để khích lệ tinh thần trung quân ái quốc, còn quan hệ cùng cảnh ngộ để khích lệ lòng ân nghĩa thuỷ chung của những người chung hoàn cảnh “lúc xông pha trận mạc thì cùng nhau sống chết, lúc ở nhà nhàn hạ thì cùng nhau vui cười” H. Mối quan hệ ân tình ấy đã khích lệ điều gì ở tướng sĩ? Đây là mối quan hệ chủ tướng phân minh, ân tình trọn vẹn, mối quan hệ tốt đẹp, bền vững từ rất lâu rồi. Tác giả nêu cách đối đãi của mình với tướng sĩ nhằm làm cơ sở cho việc khiẻn trách có lí , có tình. Từ đó kích động ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ tình cảm. Để diễn tả mối quan hệ ấy tác giả đã sủ dụng nhgệ thuật gì? (Đoạn văn này các câu văn có cấu tạo như thế nào?) H. Sau khi bày tỏ quan hệ thân tình , tác giả đã phê phán lối sống sai lầm của tưỡng sĩ . Vậy những sai lầm của tướng sĩ được nhắc tới trên các phương diện nào ? H. Em có nhận xét gì về thái độ và lối sống của các tướng sĩ? H. Lối sống ấy đã gây tai hoạ như thế nào? H. Em có nhận xét gì và cách phân tích của tác giả? H. Tác giả đã phân tích hậu quả của cách sống này bằng cách nào? H. Còn cái nhục nào to lớn hơn, đau xót hơn bằng cái nhục quốc thể, dẫn đường cho cái nhục mất nước. Từng bước, từng bước Trần Quốc Tuấn đưa người đọc nhận thấy rõ đúng sai, nhận ra điều phải trái, chỉ ra những việc nên làm. Em có nhận xét gì về cách phê phán này? Giọng văn vừa là lời của chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền, vừa là lời của những người cùng cảnh ngộ. Lời lẽ lúc thì chỉ bảo, lúc phê phán nghiêm khắc, có lúc gần như sỉ mắng, răn đe: Không biết lo, không biết then.., lúc mỉa mai, chế giễu: “cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp ... tiếng hát hay không thể là cho giặc điếc tai”, có lúc lại chân thành tha thiết: “lúc bấy giờ ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, thật đau xót biết chừng nào.” Đó là cách làm thức tỉnh tướng sĩ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Họ không thể làm ngơ bởi nó gắn liền với quyền lợi và danh dự chính họ. ( Các ngươi làm ngơ trước vận mệnh của đất nước, ham những thú vui tầm thường để kẻ thù xâm lược, chiếm đóng đất nước thì sau này tương lai của gia đình, vợ con các ngươi cũng không còn, và bản thân các ngươi để lại tiếng xấu cho muôn đời là những kẻ bại trận.) H. . Bài hịch này được viết để khích lệ tướng sĩ học "Binh thư" trong hoàn cảnh nước ta có nguy cơ bị ngoại xâm.Vậy nên tác giả đã khuyên răn tướng sĩ những điều gì? Em có nhận xét gì về cách động viên khích lệ này? Cách động viên rất thấu tình đạt lí, không những tác động về lí trí giúp người nghe nhận thức được tình cảnh mà còn tác động về tình cảm để tạo sự hòa hợp làm nên sức mạnh đoàn kết. Lí lẽ, dẫn chứng đều cụ thể, chân tình. Để tác động vào nhận thức của tướng sĩ đoạn văn đã dùng thủ pháp nghệ thuật gì? ( Hay: Theo em, trong hai đoạn văn ở phần thân bài, tác giả đã thuyết phục người đọc, người nghe bằng một lối nghị luận như thế nào ?) H. Trên cơ sở khích lệ, động viên Trần Quốc Tuấn đã ban bố mệnh lệnh gì? H. Em hiểu như thế nào về lời ban bố đó? Đây là thái độ dứt khoát, rạch ròi, nghiêm khắc, không còn khoan dung độ lượng nữa. Vì: Nước ta đang đứng trước nguy cơ bị ngoại xâm. H. Điều này cho thấy Trần Quốc Tuấn có thái độ như thế nào đối với tướng sĩ của ông và với kẻ thù ? Đoạn cuối bài Hịch có giá trị động viên tới mức cao nhất ý chí quyết tâm chiến đấu của mọi người. Sau khi nêu vấn đề:thực trạng đất nước trước nguy cơ xâm lược của kẻ thu, tác giả đã đưa ra cách giải quyết vấn đề vùa hợp tình, hợp lí: năng cao nhận thứ, khơi sâu tình cảm, giải quyết tư tưởng gắn liền với quyền lợi vật chất cụ thể. Tất cả nhằm nổi bật lên một vấn đề, một tình cảm chung: Trước họa xâm lăng, tướng sĩ là một khói đoàn kết, có quyền lợi và nghĩa vụ chung là chiến đáu bảo vệ tổ quốc. H. Lịch sử chống quân xâm lược thời Trần đã chứng minh như thế nào cho chủ trương kêu gọi tướng sĩ học tập "Binh thư" của Trần Quốc Tuấn ? Nếu lấy tiêu chí của một bài văn nghị luận mà xét thi trong nền văn học trung đại Việt Nam có hai áng văn đặc sắc: Hịch Tướng Sĩ và Cáo Bình Ngô. So với Cao Bình Ngô thì Hịch Tướng Sĩ như là một khúc dạo đầu. Tuy có là như thế thì nó vẫn là một bài văn mẫu mực. Nhất quán trong vị thế phát ngôn, nhất quán trong kết cấu,bố cục,trình bày, nhất quán trong phong cách vừa hùng biện vừa trữ tình có tác dụng khai trí, khai tâm mở đường cho hành động, thái độ cần có của các tướng sĩ trong thời điểm đất nước đang trong cảnh nước sôi lửa bỏng. Trần Quốc Tuấn để cho tướng sĩ của mình tắm trong hào quang rực rỡ của đạo thần thần chủ qua việc nêu những gương sáng của trung thần nghĩa sĩ. Những tấm gương xưa: Kỉ Tín…Do Vu… Những tấm gương đời Tống, đời Dường… - Có người là tướng như Do Vu, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang , Kính Đức .Có người là gia thần như Dự Nhượng , Kính Đức.Có người làm quan nhỏ coi giữ ao cá như Thân Khoái . - Có những gương thời xưa: thời Xuân Thu chiến quốc, thời Hán, Đường. Có những gương rất gần: Thời Tống, thời Nguyên - Các nhân vật này có địa vị xã hội cao thấp khác nhau, thuộc các thời đại khác nhau. Nhưng học có những điểm chung : Đều là những tấm gương quên mình cứu chủ, đều là những trung thần, nghĩa sĩ quên mình vì nước. - Thuyết phục người đọc tin tưởng điều định nói bởi tính khách quan của các chứng cớ có thật - Bộc lộ tình cảm tôn vinh , ngưỡng mộ của người viết đối với những gương sáng trong lịch sử . - Nêu gương sáng trong lịch sử => gợi cho các tướng sĩ phải suy nghĩ, khích lệ lòng trung quân ái quốc của tướng sĩ thời Trần, khơi gợi ý chí lập công danh, hi sinh vì đất nước - Hiểu rõ lịch sử . - Tôn trọng, đề cao các gương sáng của lòng trung quân ái quốc. - Muốn tác động tình cảm đó tới người đọc , người nghe. Cảnh đen tối, màu xám của đất nước, nỗi lòng của tác giả, từ đó phê phán thái độ cầu an của tướng sĩ. * Hai luận điểm : - Luận điểm 1 ( Huống chi ta cùng các ngươi ... ta cũng vui lòng): Sự ngang ngược, tội ác của giặc và nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn - Luận điểm 2 ( Các ngươi ở cùng ta ... Lúc bấy giờ dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không ) : Phê phán thói hưởng lạc cá nhân , từ đó thức tỉnh khích lệ tinh thần yêu nước của tướng sĩ . - Thời Trần, quân xâm lược Mông - Nguyên cậy thế mạnh, ngang ngược hống hách, chỉ đợi thời cơ xâm lược nước ta . “Sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, giả hiệu Vân Nam vương mà thu bạc vàng ... Thật khác nào đem thịt mà nuổi hổ đói” - Lời lẽ đanh thép, giọng văn mỉa mai, châm biếm Ngôn từ lại rất gợi hình gợi cảm: nghênh ngang, uốn lưỡi , đem thân dê chó ... - So sánh kẻ thù với cú diều, dê chó, hổ đói. -> Khắc hoạ sinh động hình ảnh của kẻ thù (Bạo ngược, vô đạo , tham lam) Gợi cảm xúc căm phẫn cho người đọc , người nghe . Hai thái độ: Thái độ của Trần Quốc Tuấn và thái độ của các tướng sĩ. “ Ta thường tới bữa quên ăn…” - Với bản thân: Quên ăn, mất ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột. - Với kẻ thù: căm tức, muốn xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân phơi ngoài cỏ... hs tự trình bày. - Cả đoạn văn là một câu văn , nhiều dấu phẩy . Những câu văn trong đoạn dài ngắn đi sóng đôi nhau, dồn dập, gấp gáp, không phải văn chính luận mà thực sự là văn trữ tình thắm thiết lay động lòng người. - Nhiều động từ chỉ trạng thái tâm lí và hành động mãnh liệt (quên ăn , vỗ gối , xả thịt , lột da , nuốt gan , uống máu ...) - Giọng điệu thống thiết , tình cảm . -> Cực tả niềm uất hận trào dâng trong lòng . -> Khơi gợi sự đồng cảm của người đọc , người nghe . - HS tự bộc lộ . Xúc động, khâm phục,... Tự bày tỏ lòng mình, tác giả đã thể hiện mình là một tấm gương yêu nước => tác động mạnh mẽ tình thần và ý chí của tướng sĩ - Vì tình cảm ấy chân thành, mãnh liệt. - Nói hộ tình cảm chung của mọi người thời đó . Mối quan hệ gắn bó khăng khít không thể tách rời. Nêu mối quan hệ ân tình giữa mình và tướng sĩ , Trần Quốc Tuấn đã khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi cũng như đối với tình cốt nhục. Các câu có hai vế song hành đối xứng, gọi là câu văn biền ngẫu . -Không biết nhục, không biết lo cho chủ tướng và triều đình: (nhìn thấy chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn ...) Ham thú vui tầm thường ( lấy việc chọi gà làm vui ... hoặc mê tiếng hát .) - Có những toan tính tầm thường: Chỉ lo làm giàu cá nhân, thấy lợi lộc trước mắt -Thờ ơ, bàng quan, quên danh dự và bổn phận, vô trách nhiệm trước vận mệnh đất nước. Cầu an, hưởng lạc, toan tính tầm thường, nông cạn. Cựa gà trống >< (không đâm thủng) áo giáp giặc. mẹo cờ bạc >< (không dùng làm) mưu lược nhà binh. Chó săn >< không đuổi được giặ Rượu ngon >< không làm giặc chết… Tác giả đã phân tích một cách sâu sắc triệt để, cụ thể bằng những hình ảnh tương phản có sức thuyết phục mạnh mẽ để thức tỉnh tướng sĩ. Thái ấp, bổng lộc không còn, gia quyến vợ con hốn cùng tan nát,xã tắc tổ tông bị giày xéo, thanh danh bị ô nhục, tiếng xấu để muôn đời. Đây là cách nói rất thấu tình, đạt lí .Không chỉ tác động mạnh mẽ vào ý chí của các tướng sĩ mà còn tác động vào tình cảm. => cách nói khi ngiêm khắc răn đe, khi chân thành tha thiết mang tính chất bày tỏ thiệt hơn, rất thuyết phục người nghe. Khuyên tướng sĩ : + Biết lo xa ( nên nhớ câu "đặt mồi lửa vào dưới đống củi" là nguy cơ ... làm răn sợ ) . + Tăng cường võ nghệ ( huấn luyện quân sĩ, tập dượt cung tên) - Chống được ngoại xâm ( có thể bêu được đầu Hốt Tất Liệt , ... làm rữa thịt Vân Nam Vương ...) . - Còn nước , còn nhà ( chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền ... mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm ) . Hs tự bộc lộ So sánh tương phản + Với các hình ảnh đối lập theo từng cặp. (Khi nêu viễn cảnh thất bại Trần Quốc Tuấn đã sử dụng những từ phủ định : không còn. cũng mất, khôn chuộc.., khi nêu viễn cảnh thắng lợi tác giả lại dùng những từ khẳng định: mãi mãi bền vững, đời đời hưởng thụ… ) - Dùng nhiều điệp ngữ, phép liệt kê, điệp từ, điệp ý tăng tiến. (làm rõ tác hại của việc ăn chơi hưởng lạc và thể hiện sự đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi của tác giả) - Nghệ thuật lập luận theo hướng đối lập: đối ý, đối lời, giữa sáng và tối, giữa mất và được cứ nhịp nhàng hiện ra sau những câu văn biền ngẫu trùng điệp. - Lí lẽ sắc sảo, kết hợp với tình cảm thống thiết . Chọn binh pháp các nhà hợp làm một quyển gọi là : Binh thư yếu lược. Nếu các ng

File đính kèm:

  • doctiet 9394 Hich tuong si.doc