Giáo án ngữ văn 8 Tuần 24 năm học 2011-2012

1- Mục tiêu:

 1.1.Kiến thức :

- HS biết:Đặc điểm hình thức của cu trần thuật .

 - HS hiểu:Chức năng của câu trần thuật .

 1.2.Kĩ năng :

 - HS thực hiện được:Nhận biết câu trần thuật trong các văn bản .

-HS thực hiện thnh thạo: Sử dụng cu trần thuật ph hợp với hồn cảnh giao tiếp .

 1.3.Thái độ:

- Thĩi quen:Biết sử dụng câu trần thuật phù hợp với tình huống giao tiếp.

- Tính cch:Yu thích bộ mơn.

2-Nội dung học tập: Đặc điểm,chức năng nhận biết và sử dụng câu trần thuật.

3- Chuẩn bị:

3.1.GV:Bảng phụ ghi ví dụ

3.2.HS: Xem trước bài và trả lời các câu hỏi ở SGK.

4- Tiến trình:

4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện:

8A 1: /35 Vắng: .

8A2: /32 Vắng: .

 

doc18 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1011 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án ngữ văn 8 Tuần 24 năm học 2011-2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 24-Tiết 89 CÂU TRẦN THUẬT Ngày dạy: 1- Mục tiêu: 1.1.Kiến thức : - HS biết:Đặc điểm hình thức của câu trần thuật . - HS hiểu:Chức năng của câu trần thuật . 1.2.Kĩ năng : - HS thực hiện được:Nhận biết câu trần thuật trong các văn bản . -HS thực hiện thành thạo: Sử dụng câu trần thuật phù hợp với hồn cảnh giao tiếp . 1.3.Thái độ: - Thĩi quen:Biết sử dụng câu trần thuật phù hợp với tình huống giao tiếp. - Tính cách:Yêu thích bộ mơn. 2-Nội dung học tập: Đặc điểm,chức năng nhận biết và sử dụng câu trần thuật. 3- Chuẩn bị: 3.1.GV:Bảng phụ ghi ví dụ 3.2.HS: Xem trước bài và trả lời các câu hỏi ở SGK. 4- Tiến trình: 4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: 8A 1: /35 Vắng:……………………….. 8A2: /32 Vắng:……………………….. 4.2. Kiểm tra miệng: Câu 1: Câu cảm thán là gì? Cho ví dụ bằng cách đặt câu.Trong 3 kiểu câu đã học, kiểu câu nào được sử dụng phổ biến nhất trong giao tiếp hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương? (3đ) Câu 2: Câu nào dưới đây không phải là câu cảm thán? (3đ) A. Thế thì con biết làm thế nào được! (NgôTất Tố) B. Thảm hại thay cho nó! (Nam Cao) C. Lúc bấy giờ ta cùng các người sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào! (Trần Quốc Tuấn) D. Ở ngoài kia vui sướng biết bao nhiêu! (Tố Hữu) Câu 3: “Cháu hãy vẽ cái gì thân thuộc nhất với cháu” (Tạ Duy Anh – Bức tranh của em gái tôi) thuộc kiểu câu gì? (3đ) Câu 4:Câu trần thuật cĩ mấy chức năng?(1đ) 1/ Là câu có những từ ngữ cảm thán, dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của ngưồi nói/viết VD: HS đặt câu cảm thán 2/A. Thế thì con biết làm thế nào được! (NgôTất Tố) 3/Câu cầu khiến 4/ Nhiều chức năng 4.3. Tiến trình bài học: Hoạt động 1:(10’) Tìm hiểu đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật (HS biết:Đặc điểm hình thức của câu trần thuật .Hiểu:Chức năng của câu trần thuật) HS đọc VD ở SGK GV:Những câu nào trong các đoạn trích trên không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cầu khiến hoặc câu cảm thán? ¨ - “Ôi Tào Khê!” câu cảm thán, còn lại không GV:Những câu này dùng để làm gì? GV tổng kết phần ghi nhớ thứ nhất. Đây là chức năng chính của câu trần thuật. à GV nêu về chức năng khác của câu trần thuật. Ví dụ câu d và GV nêu một số VD khác. Þ Những câu này có chức năng đề nghị, yêu cầu, bộc lộ cảm xúc. Thông thường chúng có cấu trúc: Ngôi thứ I + cám ơn (+ mời, + chúc mừng, + hứa, + bảo đảm, + hỏi…) Những câu biểu thị một hành động bằng chính việc phát ra câu đó à câu trần thuật ngôn hành. *GDKNS:Giao tiếp:Trình bày suy nghĩ về đặc điểm câu trần thuật:Câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, thì kiểu câu nào được dùng nhiều nhất? Vì sao? ¨ Câu trần thuật. Vì phần lớn hoạt động giao tiếp của con người đều thực hiện bằng câu trần thuật. Gv tổng kết đặc điểm và chức năng của câu trần thuật à gọi HS đọc ghi nhớ. Hoạt động 2:(30’) Hướng dẫn HS luyện tập(HS thực hiện được:Nhận biết câu trần thuật trong các văn bản HS thực hiện thành thạo: Sử dụng câu trần thuật phù hợp với hồn cảnh giao tiếp . HS đọc và tìm hiểu các yêu cầu bài tập, GV nêu yêu cầu từng bài tập , HS làm bài. nhận xét, GV sửa chữa, cho điểm… 3- Xác định kiểu câu và chức năng a. Câu cầu khiến b. Câu nghi vấn c. Câu trần thuật à đều dùng để cầu khiến (câu b và c thể hiện ý cầu khiến- đề nghị: nhẹ nhàng, nhã nhặn và lịch sự hơn câu a. ) 4- Nhận xét câu: a,b: đều là câu trần thuật câu a là câu được dẫn lại trong b”Em … nhận giải” dùng để cầu khiến. b: dùng để kể (câu thứ 1) I- Đặc điểm hình thức và chức năng: Ví dụ: a- Trình bày những suy nghĩ của người viết (kể cả yêu cầu câu 3) b- Kể, thông báo c- Miêu tả. d- Nhận định (2), bộc lộ tình cảm, cảm xúc. (3) Ghi nhớ: SGK/trang46 II- Luyện tập Xác định kiểu câu: a/ Câu trần thuật: Câu 1: kể Câu 2, 3: bộc lộ tình cảm, cảm xúc b/ Câu 1: trần thuật (kể) Câu 2: cảm thán (quá!) à bộc lộ tình cảm, cảm xúc Câu 3, 4: câu trần thuật bộc lộ tình cảm, cảm xúc: cảm ơn 2- Nhận xét – ý nghĩa “ Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào?” à câu hỏi “Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ” à câu trần thuật Ý nghĩa: Đêm trăng đẹp gây sự xúc động mãnh liệt cho nhà thơ, khiến nhà thơ muốn làm một điều gì đó. 4.4.Tổng kết: Câu trần thuật là gì? Cách viết câu trần thuật? -Trình bày những suy nghĩ của người viết.Kể, thông báo miêu tả. Nhận định bộc lộ tình cảm, cảm xúc. 4.5 Hướng dẫn học tập: *Bài học tiết này: - Làm bài tập 5, 6 (GV gợi ý bài tập 6:Chọn nôi dung đối thoại, viết đoạn văn ngắn có sử dụng 4 kiểu câu đã học) *Bài học tiết tiếp theo: - Chuẩn bị bài: Chiếu dời đô và Câu phủ định + Tìm hiểu sự ra đời của bài chiếu + Nội dung bài chiếu + Đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định. 5- Phụ lục: KIỂM TRA CỦA TỔ TRƯỞNG VÀ BGH Tuần 24 CHIẾU DỜI ĐÔ (thiên đô chiếu) LÝ CÔNG UẨN -Tiết 90 Ngày dạy: 1- Mục tiêu: 1.1. Kiến thức : - HS biết:Chiếu: thể văn chính luận trung đại, cĩ chức năng ban bố lệnh của nhà vua . - HS hiểu: Sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh . - HS hiểu:Ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đơ từ Hoa Lư ra thành Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đơ . 1.2.Kĩ năng : - HS thực hiện thành thạo:Đọc – hiểu một văn bản viết theo thể chiếu . - HS thực hiện được:Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một văn bản cụ thể 1.3.Thái độ: - Thĩi quen:Bảo vệ di tích lịch sử dân tộc. - Tính cách: Qúy trọng di tích văn hĩa Việt Nam. 2.Nội dung học tập: Ý nghĩa của văn bản 3- Chuẩn bị: 3.1.GV: Tham khảo tư liệu lịch sử ra đời của bài chiếu và các dữ kiện liên quan. 3.2.HS: Đọc và soạn theo yêu cầu của SGK/51. 4- Tiến trình: 4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: 8A1: /35 Vắng:……………………….. 8A2: /32 Vắng:……………………….. 4.2. Kiểm tra miệng; 1/Đọc thuộc 2 bài thơ: Ngắm trăng và Đi đường của Hồ Chí Minh (đọc phần dịch thơ)(4đ). 2/Vẻ đẹp trong tâm hồn Bác? Và những đặc sắc về nghệ thuật qua bài thơ “Ngắm trăng”(5đ) 3/Thể chiếu là gì? 1/Đọc đúng, tốt (cả phần phiên âm) 2/Được giao hoà với thiên nhiên.Khao khát cái đẹp, sống cho cái đẹp. Bác dành nhiều cảm xúc của mình cho trăng. Trăng là đề tài nổi bật trong thơ Bác. Ÿ Sử dụng phép đối, phép nhân hoá linh hoạt.Thơ Bác vừa sâu sắc, vừa dễ hiểu. 3/Chiếu là một trong những thể văn cổ. Thể văn này thường được nhà Vua dùng để ban bố mệnh lệnh xuống thần dân. Chiếu xuất hiện ở thời cổ đại Trung Quốc, ban đầu gọi là “mệnh” sau gọi là “lệnh”, đến nhà Tần đổi là “Chế”. Chiếu có thể làm bằng văn vần, văn bìên ngẫu hoặc văn xuôi. “Chiếu dời đô” của Lý Công Uẩn được làm bằng văn xuôi, có xen câu văn biền ngẫu. 4.3. Tiến trình bài học: Hoạt động 1:(10’) Hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu chú thích.( HS biết:Chiếu: thể văn chính luận trung đại, cĩ chức năng ban bố lệnh của nhà vua) Ÿ Đọc trang trọng nhưng có những câu cần nhấn mạnh sắc thái tình cảm tha thiết hoặc chân tình: “Trẫm rất đau xót … dời đổi”, “Trẫm muốn … thế nào?” ŸGV đọc lần đầu. Ÿ Gọi 2 HS đọc lại (mỗi HS đọc 1 phần) HS tự tìm hiểu chú thích GV: Em hãy cho biết vài nét về tiểu sử Lý Công Uẩn? ¨ (HS dựa vào mục chú thích *) GV:Ngoài những nhận định trong SGK các em có những hiểu biết gì khác về tác giả Lý Công Uẩn? ¨ Xuất thân là một nhà sư, là người thông minh, nhân ái, có chí lớn, sáng lập vương triều nhà lý. GV:Em hãy xác định thể loại văn bản? GV giải thích CHIẾU: là một trong những thể văn cổ. Thể văn này thường được nhà Vua dùng để ban bố mệnh lệnh xuống thần dân. Chiếu xuất hiện ở thời cổ đại Trung Quốc, ban đầu gọi là “mệnh” sau gọi là “lệnh”, đến nhà Tần đổi là “Chế”. Chiếu có thể làm bằng văn vần, văn bìên ngẫu hoặc văn xuôi. “Chiếu dời đô” của Lý Công Uẩn được làm bằng văn xuôi, có xen câu văn biền ngẫu. (biền: hai con ngựa kéo xe sóng nhau ngẫu: từng cặp)à những cặp câu hoặc những cặp đoạn câu cân xứng với nhau. VD: (phần gạch của SGK) GV: Hoàn cảnh ra đời của bài “Chiếu dời đô”? ¨ Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô ra Đại La à bài chiếu ra đời. GV:Bài chiếu này thuộc kiểu văn bản nào? (Văn nghị luận) GV:Văn bản “Chiếu dời đô” có thể chia làm mấy phần? Nội dung từng phần? ¨ 2 phần Phần 1: Từ đầu …”dời đổi”? Mục đích của việc dời đô. Phần2: còn lại Ca ngợi địa thế thành Đại La. Hoạt động 2:(25’) Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản(HS hiểu:Ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đơ từ Hoa Lư ra thành Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đơ) Gợi ý HS tìm hiểu đoạn mở đầu Ÿ HS đọc lại đoạn 1 GV:Tại sao mở đầu bài chiếu, Lý Công Uẩn lại viện dẫn sử sách Trung Quốc để nói về việc các vua xưa cũng từng có những cuộc dời đô? Hãy tìm những dẫn chứng trong việc dời đô của lịch sử Trung Quốc? GV:Theo suy luận của tác giả, vì sao nhà Thương, nhà Chu phải dời đô? ¨ … nhằm mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu. GV:Theo Lý Công Uẩn, việc dời đô của hai nhà Thương, Chu là một việc làm như thế nào? ¨ Thuận với mệnh trời và lòng người à vận nước phồn vinh. GV:Việc nêu ra ý mang tính chất tiền đề này có tác dụng gì? ¨ … chuẩn bị lý lẽ ở phần tiếp theo. GV:Sau khi nói đến thời xa xưa, tác giả đề cập đến hai triều đại gần nhất là triều Đinh và triều Lê, so sánh hai triều Đinh, Lêâ với nhà Thương, nhà Chu, Lý Công Uẩn có nhận xét như thế nào? ¨ Nhà Thương, nhà Chu dời đô nhiều lần nên triều đại lâu bền, hai nhà Đinh, Lê chỉ đóng đô ở Hoa Lư, vì vậy trăm họ, phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi. GV:Đoạn văn sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Biện pháp ấy làm rõ nội dung cần diễn đạt như thế nào? ¨ Phép đối lập làm rõ dụng ý của tác giả: nêu sử sách làm tiền đề để soi sáng thực tại vào hai triều Đinh, Lê à việc dời đô là cần thiết. Ý kiến Lý Công Uẩn là vậy, còn các em bằng những hiểu biết về lịch sử, với nhận định của người đời nay, chúng ta đánh giá nhận xét đó của Lý Công Uẩn như thế nào? à HS phát biểu Þ GV tổng kết *Tích hợp GDKNS:Giao tiếp:trình bày ý thức tự cường dân tộcvà khát vọng đất nước độc lập,thống nhất * Thế và lực của hai nhà Đinh, Lê chưa đủ mạnh để dời ra đồng bằng mà phải dựa vào núi rừng hiểm trở để vừa phòng thủ vừa củng cố lực lượng. Đến đời nhà Lý, với sự phát triển của đất nước, việc đóng đô ở Hoa Lư là không còn phù hợp. Do vậy, với cách nhìn của người đời nay, chúng ta cần có cái nhìn công bằng hơn đối với hai triều đại này. Ÿ HS đọc câu kết của đoạn 1 “ Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi” GV:Ở câu này, giọng điệu có gì khác? Sự thay đổi giọng điệu ấy thể hiện tình cảm gì của tác giả? ¨ Giọng văn từ dõng dạc, đanh thép chuyển sang trầm lắng thể hiện nỗi xót xa chân thành trước cảnh nguy nan của muôn dân. GV:Từ đó, em có nhận xét gì về việc dời đô của Lý Công Uẩn? ¨ … muốn đưa nước ta đến hùng mạnh lâu dài. GV chuyển sang phần 2 Ÿ HS đọc đoạn còn lại GV đọc câu đầu:”Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương” GV:Trong câu này Lý Công Uẩn có nhắc đến một địa danh, một tên người, đó là ai, địa danh nào? Vì sao? Em hãy giải thích? ¨à giải thích theo SGK GV:Theo nhận định của Lý Công Uẩn, Đại La là một nơi như thế nào? GV:Các em hãy so sánh Hoa Lư với Đại La để khẳng định Đại La là một nơi thắng địa như tác giả đánh giá? GV:Đất như thế nào được gọi là thắng địa? ¨ Đất tốt, lành, vững, có thể đem lại nhiều lợi ích cho kinh đô. Hoa Lư: vùng trũng, ngập lụt; núi đá, rừng cây trùng điệp Þ bị cô lập, không thể phát triển. Thành Đại La: đồng bằng, vị trí trung tâm, là nơi thuận lợi để mọi vật phát triển. à có thể trở thành một trung tâm kinh tế, chính trị văn hoá … của cả nước. GV: Người VN quan niệm, muốn thành công cần có 3 yếu tố: Thiên thời, địa lợi, nhân hoà Thành Đại La có đủ 3 yếu tố ấy: Thiên thời: (nơi mở ra bốn phương đất nước); Địa lợi (là đầu mối giao lưu); nhân hoà: (cuộc sống phồn thịnh, vạn vật phong phú) GV:Em có nhận xét gì về giọng văn khi tác giả nói về thành Đại La? ¨ Ngợi ca, trang trọng GV: Lời văn trang trọng vẽ ra viễn cảnh một đô thành tụ hội phồn vinh Ÿ HS đọc 2 câu cuối : “Trẫm muốn … thế nào?” GV:Tại sao kết thúc bài chiếu, nhà Vua không ra mệnh lệnh mà lại đặt câu hỏi. Nếu nhà vua xuống chiếu ngay, toàn dân có nghe theo không? Giữa việc nêu mệnh lệnh và lời trao đổi đối thoại, cách nào thuyết phục hơn? Vì sao? ¨ Vua là thiên tử, là mệnh trời. Thế nhưng, để cai trị đất nước mệnh trời không chưa đủ mà còn phải cần đến lòng dân. Vì vậy: Lý Công uẩn đã đạt được kết quả trị nước an dân tốt hơn qua việc thu phục lòng người – hơn là ban bố mệnh lệnh. Tìm hiểu kết cấu bài chiếu GV:Hãy nêu trình tự lí lẽ mà Lý Công Uẩn đưa ra trong bài? ¨ Nêu sử sách làm tiền đề, soi sáng tiền đề vào thực tế hai triều Đinh, Lê cho thấy việc dời đô là cần thiết. GV:Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả? ¨ Chặt chẽ, giàu sức thuyết phục GV:Em có nhận xét gì về câu kết của đoạn 1 và câu hỏi kết thúc bài chiếu? ¨ Kết hợp hài hoà giữa lý và tình đủ sức thuyết phục lòng người. GV:Nêu vài nét chính về giá trị nội dung, nghệ thuật của bài chiếu? Tại sao Lý Công Uẩn lại đổi tên Đại La thành Thăng Long? ¨ Đặt tên mới là Thăng Long, Lý Thái Tổ đã nhận rõ tâm tưởng người Việt đối với hình ảnh “Rồng’ vì nó tượng trưng cho nòi giống. Hình ảnh rồng bay chính là khí thế một dân tộc đang trên đà lớn mạnh. Hoạt động 3:(5’)Luyện tập(HS thực hiện được:Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một văn bản cụ thể) I- Đọc- hiểu văn bản: 1/Đọc: 2/Tác giả-thể loại: - Lý Công Uẩn (974 – 1028) tức Lý Thái Tổ. - Thể loại: chiếu à Bài chiếu ra đời năm 1010 khi Lý Công Uẩn dời đô ra Đại La. 3/Bố cục: II-Tìm hiểu văn bản: 1- Mục đích của việc dời đô: Vì sao phải dời đô? DC: Nhà Thương năm lần dời đô, nhà Chu ba lần dời đô. à điều thường xuyên xảy ra trong lịch sử các triều đại Þ phồn thịnh DC: Nhà Đinh, nhà Lê. à theo ý riêng, vẫn đóng đô ở Hoa Lư à triều đại không được lâu bền… Þ là một việc làm chính nghĩa: vì đất nước, vì nhân dân. 2/Ca ngợi địa thế thành Đại La: Ÿ … nơi trung tâm trời đất. Ÿ có thế rồng cuộn hổ ngồi. Ÿ Đúng ngôi nam bắc đông tây, tiện thể nhìn sông dựa núi. à Thành Đại La xứng đáng trở thành kinh đô của đất nước. -“Trẫm muốn … các khanh nghĩ thế nào?” Þ Tin tưởng ở quan điểm dời đô của mình hợp với ý nguyện của mọi người. Ghi nhớ: SGK/trang 51 III- Luyện tập: 4.4.Tổng kết: Tại sao kết thúc bài chiếu, nhà Vua không ra mệnh lệnh mà lại đặt câu hỏi. Nếu nhà vua xuống chiếu ngay, toàn dân có nghe theo không? Giữa việc nêu mệnh lệnh và lời trao đổi đối thoại, cách nào thuyết phục hơn? Vì sao? Vua là thiên tử, là mệnh trời. Thế nhưng, để cai trị đất nước mệnh trời không chưa đủ mà còn phải cần đến lòng dân. Vì vậy: Lý Công uẩn đã đạt được kết quả trị nước an dân tốt hơn qua việc thu phục lòng người – hơn là ban bố mệnh lệnh. 4.5 Hướng dẫn học tập: *Bài học tiết này: - Đọc lại văn bản, chú thích - Sưu tầm tư liệu về việc dời đô của Nguyễn Ánh vào Phú Xuân *Bài học tiết tiếp theo: - Chuẩn bị bài “Câu phủ định”(Tìm hiểu đặc điểm, chức năng của câu phủ định qua các VD nêu trong bài) 5- Phụ lục: Tuần 24 CÂU PHỦ ĐỊNH -Tiết 91 Ngày dạy: 1- Mục tiêu: 1.1.Kiến thức : - HS biết:Đặc điểm hình thức của câu phủ định . - HS hiểu:Chức năng của câu phủ định . 1.2.Kĩ năng : - HS thực hiện được:Nhận biết câu phủ định trong các văn bản . - HS thực hiện thành thạo:Sử dụng câu phủ định phù hợp với hồn cảnh giao tiếp . 1.3.Thái độ: - Thĩi quen:Biết sử dụng câu phủ định phù hợp với tình huống giao tiếp. - Tính cách:Yêu quý tiếng Việt. 2-Nội dung học tập: Đặc điểm và chức năng câu phủ định 3- Chuẩn bị: 3.1.GV: Bảng phụ ghi ví dụ 3.2.HS: chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của SGK . 4- Tiến trình: 4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: 8A1: /35 Vắng:…………………. 8A2: / 32 Vắng:…………………. 4.2. Kiểm tra miệng: Câu 1: Câu trần thuật có đặc điểm hình thức và chức năng gì? (5đ) Câu 2: Câu nào dưới đây không dùng để kể, thông báo? (4đ) - Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân. (Hồ Chí Minh) - Lão muốn ngài nhấc hộ bó củi lên cho lão. (Tôn – Xtôi) Câu 3: Đặc điểm câu phủ định?(1đ) 1/ - Không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán. - Chức năng chính là dùng để kể, thông báo, nhận định, trình bày, miêu tả … Ngoài ra, còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay biểu lộ tình cảm, cảm xúc,… 2/B. Lão muốn ngài nhấc hộ bó củi lên cho lão. (Tôn – Xtôi) 3/Phản bác,ý kiến nhận định của người khác.(1đ) 4.3. Tiến trình bài học: Hoạt động 1:(10’) Tìm hiểu đặc điểm hình thức và chức năng(HS biết:Đặc điểm hình thức của câu phủ định . HS hiểu:Chức năng của câu phủ định) Ÿ HS quan sát VD ,đọc ví dụ ở mục 1 GV:Những câu trên thuộc kiểu câu nào? (Câu trần thuật) GV:Cũng là câu trần thuật nhưng các câu b, c, d có đặc điểm hình thức gì khác so với câu a? ¨ HS trả lời à GV dùng phấn màu gạch chân (không, chưa, chẳng) GV: các từ: không, chưa, chẳng … đó là những từ ngữ phủ định và những câu chứa từ ngữ phủ định được gọi là câu phủ định. GV:Từ “phủ định” trái nghĩa với từ nào? (khẳng định) GV: Phủ định là bác bỏ sự tồn tại, sự cần thiết của cái gì. Để thể hiện sự phủ định, người Việt có nhiều cách nói, chẳng hạn để phủ định thông tin: “Nam đi Huế”, có thể có nhiều cách nói khác nhau à GV cho HS đọc ở SGK GV:Vậy những câu này dùng để làm gì? ¨ Phủ định thông tin” Nam đi Huế” * GV liên hệ đến câu phủ định toàn bộ. GV: Những câu thông báo xác nhận không có sự vật, sự việc tính chất quan hệ … được gọi là câu phủ định miêu tả. Ÿ HS đọc đoạn trích của truyện “Thầy bói xem voi” ở mục 2 GV:Trong đoạn trích trên, những câu nào có từ ngữ phủ định? Đó là những từ ngữ nào? ¨ HS trả lời à GV ghi bảng và gạch chân những từ phủ định. GV: Khác với những câu phủ định trong mục 1, trong 2 câu phủ định trên không có phần biểu thị nội dung bị phủ định. *Tích hợp GDKNS: Giao tiếp:Trình bày suy nghĩ về đặc điểm câu phủ định: Em hãy xác định nội dung bị phủ định ở từng câu trong đoạn trích? ¨ a- Thể hiện trong câu nói của ông thầy bói sờ vòi (Tưởng con voi … như con đỉa) b- … trong cả câu nói của ông sờ vòi và ông sờ ngà “… nó chần chẫn như cái đòn càn” (chủ yếu ông sờ ngà) GV: Mấy ông thầy bói xem voi dùng những câu có từ ngữ phủ định để làm gì? à gọi là câu phủ định bác bỏ. GV chốt câu phủ định dùng để: HS đọc Ghi nhớ Ÿ miêu tả Ÿ bác bỏ GV:Những câu sau có phải là câu phủ định không? Vì sao? Từ đó nêu lên những lưu ý về câu phủ định? Ví dụ: a/ Cô ấy đẹp à? b/ Có trời mới biết được nó ở đâu? c/ Nó không hẳn là không đến. à GV liên hệ đến bài tập 4 (SGK/54) Hoạt động 2:(25’)Hướng dẫn làm bài tập(HS thực hiện được:Nhận biết câu phủ định trong các văn bản) Bài tập 1, 2, 3 GV cho HS đọc, trao đổi ý kiến VDb: (Vả lại … giết thịt!) là câu phủ định miêu tả. VD: a,b không ; c: chẳng GV giảng thêm phần đặc biệt ở mỗi câu (SGV/74, 75) Ÿ HS đặt câu theo yêu cầu SGK à Nhận xét GV: phải bỏ từ ‘nữa” câu “Choắt chưa dậy được nữa, nằm thoi thóp” à câu sai. BT4: à mỗi nhóm 1 ví dụ trong câu 4 BT6: Dành cho HS khá giỏi (nếu còn thời gian) I- Đặc điểm hình thức và chức năng: Ví dụ: a, b, c,d (SGK/52) à các câu b, c, d xác nhận không có sự việc “Nam đi Huế” Vídụ: Đoạn trích truyện”Thầy bói xem voi” a/ không phải, nó … đòn càn b/ Đâu có! à phản bác ý kiến nhận định của người khác Ghi nhớ: SGK/trang53 II- Luyện tập: 1- Câu phủ định bác bỏ b- Cụ cứ tưởng … gì đâu! c- Không … nữa đâu à phản bác một ý kiến, nhận định trước đó 2- Quan sát câu: Cả 3 câu đều là câu phủ định nhưng không biểu thị ý nghĩa phủ định à Khẳng định 3- Xét khả năng thay “không” bằng “chưa” - nếu thay à viết lại “Choắt chưa dậy được, nằm thoi thớp” à nghĩa câu thay đổi 4.4.Tổng kết: Câu phủ định là gì? Có mấy kiểu câu phủ định? - Phản bác ý kiến nhận định của người khác - Hai kiểu câu phủ định: phủ định bác bỏ va øphủ định miêu tả. 4.5 Hướng dẫn học tập: *Bài học tiết này: - Thuộc ghi nhớ - Làm bài tập số 5 và xem lại các bài tập đã làm. *Bài học tiết tiếp theo: - Chuẩn bị bài “Chương trình địa phương- phần TLV” (xem yêu cầu của SGK/55 chú ý đề bài giới thiệu danh lam thắng cảnh của địa phương) 5- Phụ lục: Tuần 24CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG(TẬP LÀM VĂN) -Tiết 92 Ngày dạy: 1- Mục tiêu: 1.1.Kiến thức : - HS biết:những danh lam, thắng cảnh của quê hương . - HS hiểu:Các bước chuẩn bị và trình bày văn bản thuyết minh về di tích lịch sử (danh lam thắng cảnh) ở địa phương . 1.2.Kĩ năng : - HS thực hiện được:Quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu, … về đối tượng thuyết minh cụ thể là danh lam thắng cảnh của quê hương . - HS thực hiện thành thạo:Kết hợp các phương pháp, các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự, nghị luận để tạo lập một văn bản thuyết minh cĩ độ dài 300 chữ . 1.3.Thái độ: - Thĩi quen:Có ý thức tìm hiểu những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh ở quê hương. - Tính cách: lòng yêu quê hương, nâng cao trách nhiệm trong việc bảo vệ và phát huy tác dụng của các di tích, thắng cảnh. 2-Nội dung học tập: Kiến thức về danh lam thắng cảnh địa phương. 3- Chuẩn bị: 3.1.GV: Tìm hiểu về di tích thắng cảnh và sưu tầm các tài liệu, tranh ảnh về di tích, thắng cảnh ở địa phương. 3.2.HS: Chuẩn bị tư liệu về danh lam thắng cảnh địa phương. 4- Tiến trình: 4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: 8A1: /35 Vắng:…………………. 8A2: /32 Vắng:…………………. 4.2. Kiểm tra miệng: không 4.3. Tiến trình bài học: Hoạt động 1:(10’) GV giới thiệu tổng thể về di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh ở Tây Ninh. (HS biết:những danh lam, thắng cảnh của quê hương) GV đọc hoặc cho HS đọc các bài viết về Núi Bà Đen, Hồ Dầu Tiếng, Trung ương cục miền Nam GV:Thế nào là danh lam thắng cảnh? GV: theo từ điển Hán Việt thì danh lam thắng cảnh là: ngôi chùa có tiếng, phong cảnh đẹp đẽ … GV:Thế nào là di tích lịch sử? GV: Di tích lịch sử l

File đính kèm:

  • docTuan 24 new.doc
Giáo án liên quan