Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 4 tiết 13-14 lão hạc - nam cao

I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh:

1. Thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật lão Hạc, qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân VN trước cách mạng tháng Tám

2. Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao ( thể hiện chủ yếu qua nhân vật ông giáo ) : thương cảm đến xót xa và thật sự trân trọng đối với người nông dân nghèo khổ.

3. Bước đầu hiểu được đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao : khắc hoạ nhân vật tài tình, cách dẫn truyện tự nhiên, hấp dẫn, sự kết hợp giữa tự sự, triết lí với trữ tình.

II. Các bước lên lớp :

1. Ổn định:

2. Kiểm tra bài cũ:

- Thế nào là đoạn văn ? Từ ngữ chủ đề của đoạn văn ?

- Thế nào là câu chủ đề ? Đoạn văn có nhất thiết phải có câu chủ đề không ? Sửa bài tập về nhà 3 / 37.

3. Bài mới:

 * Giới thiệu bài :

 

doc6 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 25671 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 4 tiết 13-14 lão hạc - nam cao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn 15/9/07 TUẦN 4 Tiết 13-14 LÃO HẠC - Nam Cao - I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh: Thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật lão Hạc, qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân VN trước cách mạng tháng Tám Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao ( thể hiện chủ yếu qua nhân vật ông giáo ) : thương cảm đến xót xa và thật sự trân trọng đối với người nông dân nghèo khổ. Bước đầu hiểu được đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao : khắc hoạ nhân vật tài tình, cách dẫn truyện tự nhiên, hấp dẫn, sự kết hợp giữa tự sự, triết lí với trữ tình. II. Các bước lên lớp : Ổn định: Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là đoạn văn ? Từ ngữ chủ đề của đoạn văn ? - Thế nào là câu chủ đề ? Đoạn văn có nhất thiết phải có câu chủ đề không ? Sửa bài tập về nhà 3 / 37. Bài mới: * Giới thiệu bài : Tiến trình tổ chức các hoạt động Ghi bảng * Hoạt động 1 : Giới thiệu tác giả và tác phẩm. Giới thiệu chung về nhà văn và tác phẩm Hướng dẫn H đọc phần in chữ nhỏ ở đầu truyện và tóm tắt một số ý cần thiết để hiểu sâu sắc văn bản. Cần tóm tắt được mấy ý chính : + Tình cảnh Lão Hạc : nhà nghèo, vợ chết, con trai phẫn chí vì không có tiền cưới vợ, bỏ đi làm đồn điền cao su, không có tin tức gì. + Tình cảm của Lão Hạc với con chó vàng. - Sự túng quẫn ngày càng đe dọa lão. * Hoạt động 2 : Hướng dẫn đọc văn bản và tìm hiểu chú thích. - Đọc diễn cảm, chú ý ngôn ngữ đối thoại và độc thoại. + Lời Lão Hạc : khi chua chát, xót xa, lúc chậm rãi, tha thiết. + Lời vợ ông giáo : lạnh lùng, dứt khoát. + Lời Binh Tư : đầy vẻ nghi ngờ, mỉa mai. Lưu ý đọc kĩ các chú thích 5, 6, 9, 10, 11, 15, 21, 24, 28, 30, 31, 40, 43. Hoạt động 3 : Hướng dẫn đọc -hiểu văn bản. Qua phần đầu tác phẩm, em có nhận xét gì về tình yêu của lão Hạc dành cho con Vàng? Lão rất yêu nó vậy tại sao lão Hạc phải bán “cậu Vàng”? -Tình cảnh túng quẫn ngày càng đe dọa ; lão không muốn phạm vào đồng tiền, mảnh vườn dành cho con. Khi bán nó, lão Hạc có tâm trạng như thế nào ? - Trước đó, lão đã nói đi nói lại nhiều lần ý định bán “cậu Vàng” với ông giáo, nói đến nhàm mà chẳng bao giờ bán à lão đã đắn đo, suy tính nhiều lắm. Lão coi đây là việc hệ trọng vì nó chính là người bạn thân thiết, là kỉ vật của anh con trai mà lão rất thương yêu ;- Sau khi bán, lão cứ day dứt, ăn năn. * H đọc lại đoạn văn miêu tả bộ dạng, cử chỉ của lão Hạc lúc kể lại với ông giáo chuyện bán con chó Vàng. Các chi tiết về ngoại hình đã giúp em hiểu gì về tâm trạng của lão ? - Thể hiện một cõi lòng đang vô cùng đau đớn, đang xót xa ân hận. * Xung quanh việc lão Hạc bán cậu Vàng, em thấy lão Hạc là người ntn ? - Một con người sống rất tình nghĩa, thuỷ chung, rất trung thực, phải có trái tim vô cùng nhân hậu và trong sạch thì lương tâm mới dày vò, đau đớn đến thế. - Đặc biệt, ta càng thấm thía lòng thương con sâu sắc của người cha nghèo khổ. Từ ngày con trai phẫn chí bỏ đi phu đồn điền, lão Hạc vừa mong mỏi đợi chờ vừa mang tâm trạng ăn năn, cảm giác “mắc tội” bởi không lo liệu nổi cho con. Người cha tội nghiệp này còn mang cảm giác day dứt vì đã không cho con bán vườn lấy vợ. Lão cố tích cóp, dành dụm để khoả lấp đi cái cảm giác ấy. Vì thế, dù rất thương “cậu Vàng”, đến tình cảnh này lão đành quyết định bán bởi nếu không sẽ tiêu phạm vào đồng tiền, mảnh vườn đang cố giữ cho con trai. Việc bán cậu Vàng càng chứng tỏ tình thương con sâu sắc của lão. Theo em nguyên nhân nào dẫn đến cái chết của lão Hạc ? - Tình cảnh đói khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát à Qua đây, có thể thấy số phận cơ cực đáng thương của những người nông dân nghèo những năm đen tối trước Cách mạng tháng Tám. - Lão Hạc tự chọn lấy cái chết để bảo toàn căn nhà, mảnh vườn. Lão lại còn lo cái chết của mình gây phiền hà cho hàng xóm. Như thế, cái chết tự nguyện này xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao, từ lòng tự trọng đáng kính. Qua những điều lão Hạc thu xếp nhờ cậy ông giáo rồi sau đó tìm đến cái chết, em suy nghĩ gì về tình cảnh và tính cách của lão ? - Lão là người hay suy nghĩ và tỉnh táo nhận ra tình cảnh của mình lúc này. Lão cẩn thận, chu đáo và tự trọng. Lão lo không giữ được trọn mảnh vườn cho con trai đang xa làng biền biệt. Lão đành nhịn ăn chứ không muốn gây phiền hà cho hàng xóm, láng giềng. Qua đoạn truyện, em nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật của tác giả ? -Diễn biến tâm trạng nội tâm, phản ứng tâm lí của nhân vật được khăùc hoạ qua ngoại hình, thông qua dáng vẻ bên ngoài nhân vật. - Cách dẫn truyện khéo léo, giúp người đọc dễ cảm thông. *Thảo luận : Em có suy nghĩ gì về cái chết của lão Hạc ? Tại sao lão không chọn cái chết lặng lẽ, “êm dịu” hơn ? Ý nghĩa của cái chết ? - Đó là một cái chết dữ dội : tự tử bằng cách ăn bả chó. Ông lão nhân hậu, trung thực này chưa đánh lừa một ai. Lần đầu tiên trong đời lão phải lừa lại là “cậu Vàng”, người bạn thân thiết của mình. Giờ đây lão cũng phải chết theo kiểu một con chó bị lừa. Dường như ở cách lựa chọn này có một ý muốn tự trừng phạt ghê gớm. Nó càng chứng tỏ đức tính trung thực, lòng tự trọng đáng quý của lão. - Cái chết đó đã tố cáo chế độ xã hội tàn ác đẩy con người lương thiện, tử tế vào chỗ chết. Lão Hạc cảm thấy số kiếp mình không sung sướng hơn một con chó nên đã tự chấm dứt cuộc đời đầy đau buồn để còn được một hy vọng mong manh : giữ trọn mảnh vườn cho con và không làm phiền luỵ những người xung quanh. - Cái chết cho thấy nhân cách cao thượng của lão : thà chết chứ không làm đều xằng bậy. Lão chết để giữ trọn nhân cách thanh cao. - Cái chết của lão làm cho người đọc thương cảm, tin vào cái thiện, tin vào nhân cách con người. à Với ý nghĩa đó, truyện ngắn Lão Hạc có thể xem là bức tranh thu nhỏ đời sống xã hội Việt Nam trước cm tháng Tám ; phản ánh một cách sinh động và sâu sắc quá trình bị bần cùng hoá hết sức thê thảm của người nông dân. Em thấy thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc như thế nào ? ( Khi nghe lão Hạc nói chuyện, những hành động, cách cư xử, những ý nghĩ của nhân vật “tôi” ) - Rấùt quan tâm, đồng cảm, hiểu lão Hạc, cùng chia sẻ với lão những vui buồn. à Một người tốt, đáng được tin cậy. H đọc đoạn “ Lão không hiểu tôi … mỗi ngày một thêm đáng buồn”. Em hiểu như thế nào về ý nghĩ của nhân vật tôi ? - Nhân vật tôi ngỡ ngàng, băn khoăn bởi một con người nhân hậu, đàng hoàng, tự trọng như lão Hạc lại có thể theo gót Binh Tư ? - Nhân vật “tôi” đau đớn “cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn”. * Thử phân tích tác dụng của những dấu câu ! ? được sử dụng liên tiếp trong một đoạn văn ngắn ở sgk / 44 ? -Bao nhiêu câu hỏi trong lòng tác giả, câu cảm thán dồn dập nói lên sự đỗ vỡ niềm tin yêu về một con người. Một con người đáng kính như lão mà vẫn bị tha hoá ư ? à Đó là những suy nghĩ trước một việc quá đột ngột, ngoài sức tưởng tượng và hiểu biết về lão Hạc, người mà nhân vật “tôi” yêu quý và thông cảm. * Khi chứng kiến cái chết của Lão, ông giáo lại nghĩ “ Không ! Cuộc đời chưa hẳn …” Em hiểu ý nghĩ đó như thế nào ? - Cái chết đau đớn của lão Hạc lại khiến ông giáo giật mình mà ngẫm nghĩ về cuộc đời. Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn bởi may mà ý nghĩ trước đó của mình đã không đúng, bởi vẫn còn có những con người cao quý như lão Hạc. Nhưng cuộc đời vẫn đáng buồn theo nghĩa : con người có nhân cách cao đẹp như lão mà không được sống. Một con người đáng thương và đáng kính lại phải chịu cái chết vật vã, dữ dội đến như thế. * Theo em, cái hay của truyện thể hiện rõ nhất ở điểm nào ? Việc xây dựng tình huống truyện bất ngờ có tác dụng gì ? Cách xây dựng nhân vật có gì đặc sắc ? - Chi tiết lão Hạc xin bả chó của Binh Tư có một vị trí nghệ thuật quan trọng. Nó có ý nghĩa “đánh lừa”, chuyển ý nghĩ tốt đẹp của ông giáo và người đọc về lão Hạc sang một hướng trái ngược. - Câu nói đầy vẻ nghi ngờ, mỉa mai của Binh Tư đẩy tình huống truyện lên đến đỉnh điểm. - Bút pháp khắc hoạ nhân vật tài tình của Nam Cao ( miêu tả bộ dạng, cử chỉ của nhân vật ; miêu tả sự vật vã, đau đớn dữ dội của lão Hạc trước lúc chết … ) à Ngôn ngữ của Nam Cao thật sinh động, ấn tượng, giàu tính tạo hình và sức gợi cảm. Truyện được kể bằng lời của nhân vật tôi có hiệu quả nghệ thuật gì ? - Nhờ cách kể này, câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực. Tác giả như kéo người đọc cunøg nhập cuộc, cùng sống, chứng kiến với các nhân vật. Vì thế ở đây không hề gợn lên một chút nghi ngờ về sự tưởng tượng, sắp xếp. - Khi tác giả nhập vai thành nhân vật “tôi” để kể ở ngôi thứ nhất, câu chuyện được dẫn dắt tự nhiên, linh hoạt. - Chọn cách kể chuyện này, tác phẩm có nhiều giọng điệu. Tác giả có thể vừa tự sự, vừa trữ tình, đặc biệt có khi hoà lẫn triết lí sâu sắc. Vì thế, truyện kết hợp nhuần nhuyễn giữa hiện thực với trữ tình. * Hoạt động 4 : Tổng kết. Thảo luận câu hỏi 6* sgk / 48. - Đây là lời triết lí lẫn cảm xúc trữ tình xót xa của Nam Cao. -Nam Cao khẳng định một thái độ sống, một cách ứng xử mang tinh thần nhân đạo : cần phải quan sát, suy nghĩ đầy đủ về những con người hàng ngày sống quanh mình, cần phải nhìn nhận họ bằng lòng đồng cảm, bằng đôi mắt của tình thương. Vấn đề “đôi mắt” này đã trở thành một chủ đề sâu sắc, nhất quán ở sáng tác của Nam Cao. Ông cho rằng con người chỉ xứng đáng với danh nghĩa con người khi biết đồng cảm với mọi người xung quanh, khi biết nhìn ra và trân trọng, nâng niu những điều đáng thương, đáng quý ở họ. - NC đã nêu lên một phương pháp đúng đắn, sâu sắc khi đánh giá con người:Ta cần biết đặt mình vào cảnh ngộ cụ thể của họ thì mới có thể hiểu và cảm thông. I. Tìm hiểu tác giả, tác phẩm : * Xem chú thích × / 45. II. Tìm hiểu văn bản : 1. Đọc: 2. Phân tích : a. Diễn biến tâm trạng lão Hạc xung quanh việc bán cậu Vàng – -Trước khi bán:Đắn đo, suy tính, coi là việc hệ trọng vì “Cậu Vàng” chính là người bạn thân thiết, là kỉ vật của anh con trai mà lão rất thương yêu. - Sau khi bán : cứ day dứt, ăn năn. b. Nguyên nhân cái chết lão Hạc : - Tình cảnh đói khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát. -Cái chết tự nguyện xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao, từ lòng tự trọng đáng kính. c. Ý nghĩa cái chết : -Một cái chết dữ dội thể hiện ý muốn tự trừng phạt. - Tố cáo chế độ xã hội tàn ác đẩy con người lương thiện, tử tế vào chỗ chết. - Thể hiện nhân cách cao thượng: thà chết chứ không làm điều xằng bậy. Lão chết để giữ trọn nhân cách thanh cao. - Làm cho người đọc thương cảm, tin vào cái thiện, tin vào nhân cách con người. d. Thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc : Quan tâm, đồng cảm, hiểu và cùng chia sẻ với lão Hạc những vui buồn. đ. Đặc sắc về nghệ thuật : - Kể chuyện tự nhiên, sinh động, giàu chất triết lí - Khắc hoạ nhân vật tài tình : tả tâm trạng qua vẻ mặt, ngoại hình, tả nhân vật qua cách nhìn từ nhiều phía, tả tính cách qua cử chỉ, lời nói, thái độ, hành động. - Ngôn ngữ sinh động, hấp dẫn, ấn tượng, giàu tính tạo hình, gợi cảm. III. Ghi nhớ : Học sgk/ 48. IV. Luyện tập : Thảo luận câu 6* và 7* sgk/48 4. Củng cố (Luyện tập) : - Phát biểu cảm nghĩ sau khi học xong tác phẩm ;Trả lời câu 7* /48 : + Điểm chung : - Tình cảnh nghèo khổ, bế tắc của tầng lớp nông dân bần cùng trong xã hội thực dân nửa phong kiến ;Vẻ đẹp tâm hồn cao quý, lòng tận tuỵ hy sinh vì người thân … của người nông dân. + Vẻ đẹp riêng : - Ở chị Dậu là sức mạnh của tình thương, của tiềm năng phản kháng. - Ở lão Hạc là ý thức về nhân cách, là lòng tự trọng dù nghèo khổ. 5. Dặn dò : Soạn : Đọc kĩ phần đặc điểm và công dụng, trả lời câu hỏi a+b / 49. Rút kinh nghiệm : ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày Soạn :15/9/07 Tiết 15 TỪ TƯỢNG HÌNH – TỪ TƯỢNG THANH. I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh: Hiểu được thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh. Có ý thức sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh để tăng thêm tính hình tượng, tính biểu cảm trong giao tiếp. II. Các bước lên lớp : Ổn định: Kiểm tra bài cũ: 3p Nguyên nhân cái chết của Lão Hạc ?Cái chết đó có ý nghĩa gì ? Nêu ý nghĩa của truyện?- Bài mới: * Giới thiệu bài : Tiếng Việt phong phú và giàu đẹp. Bởi lẽ tiếng Việt có một vốn từ giàu khả năng gợi hình, gợi cảm. à Đó là từ tượng hình, tượng thanh. Thế nào là từ tượng hình, tượng thanh? TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG Ghi bảng Hoạt động 1 : Tìm hiểu đặc điểm, công dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh Học sinh đọc đoạn trích sgk/49. Trong các từ in đậm, những từ nào gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật ? - Móm mém, xồng xộc, vật vã, rũ rượi, xộc xệch, sòng sọc. Những từ nào mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người ? - hu hu, ư ử Những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái hoặc mô phỏng âm thanh có tác dụng gì trong văn miêu tả và tự sự ? - Gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao. * Cho H tìm và đọc một số đoạn thơ văn có từ tượng hình, tượng thanh. Tập phân tích tác dụng. Hoạt động 2 : Tổng hợp kết quả đã phân tích. àGhi nhớ/49 Hoạt động 3 : Luyện tập. I. Bài học : 1. Khái niệm. 2. Công dụng. II. Luyện tập : A. Ở lớp : * Bài 1, 2, 3/ 50 B. Về nhà : Bài 4, 5/ 50. 4. Củng cố (Luyện tập) : -Bài 1/ 49 : Tìm từ tượng hình, tượng thanh : soàn soạt, rón rén, bịch, bốp, lẻo khoẻo, chỏng quèo. -Bài 2 /50 : Tìm từ tượng hình gợi tả dáng đi của người :lò dò, rón rén, lom khom, chập chững, xiêu vẹo, khập khiểng, thoăn thoắt … -Bài 3 /50 : Phân biệt ý nghĩa của các từ tượng thanh tả tiếng cười : + Ha hả :gợi tả tiếng cười to, tỏ ra khoái chí. + Hì hì : mô phỏng tiếng cười phát cả ra đằng mũi, thường biểu lộ sự thích thú, có vẻ hiền lành. + Hô hố :mô phỏng tiếng cười to và thô lỗ, gây cảm giác khó chịu cho người khác. + Hơ hớ : mô phỏng tiếng cười thoải mái, vui vẻ, không cần che đậy, giữ gìn. -Bài 4 / 50: Tập đặt câu. 5. Dặn dò : - Học bài : nắm được đặc điểm và công dụng của từ tượng hình, tượng thanh. - Soạn : Liên kết các đoạn văn trong văn bản. Đọc kĩ và trả lời các câu hỏi sgk trang 50, 51 Rút kinh nghiệm : ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tiết 16 Ngày soạn :16/9/07 LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh: Hiểu cách sử dụng các phương tiện để liên kết các đọan văn khiến chúng liền ý, liền mạch. Viết được các đoạn văn liên kết mạch lạc, chặt chẽ II. Các bước lên lớp : Ổn định: Kiểm tra bài cũ: 3p Bài mới: Đặc điểm và công dụng của từ tượng hình, tượng thanh ? Cho ví dụ và phân tích. Sửa bài tập về nha * Giới thiệu bài : Để bài văn mạch lạc và thể hiện sự thống nhất về chủ đề, ta phải biết cách liên kết các đọan văn. Bài học hôm nay sẽ giúp các em kĩ năng này. Tiến trình tổ chức các hoạt động L * Hoạt động 1 : H nắm được tác dụng của việc liên kết đoạn văn trong văn bản. * H đọc 2 đoạn văn ở mục 1/ 50. Hai đoạn văn này có mối liên hệ gì không ? Tại sao ? - Đoạn 1 tả cảnh sân trường Mĩ Lí trong ngày tựu trường. - Đoạn 2 nêu cảm giác của nhân vật tôi một lần ghé qua thăm trường trước đây à Hai đoạn văn này tuy cùng viết về một ngôi trường nhưng giữa việc tả cảnh hiện tại với cảm giác về ngôi trường ấy không có sự gắn bó với nhau. Theo lô-gic thông thường thì cảm giác ấy phải là cảm giác ở thời điểm hiện tại khi chứng kiến ngày tựu trường. Bởi vậy, người đọc cảm thấy hụt hẫng khi đọc đoạn văn sau. -H đọc tiếp 2 đoạn văn ở mục 2/50-51. Cụm từ “trước đó mấy hôm” bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn thứ hai ? Từ “đó” tạo sự liên tưởng cho người đọc với đoạn văn trước. Theo em, với cụm từ trên, hai đoạn văn đã liên hệ với nhau như thế nào ? - Chính sự liên tưởng này tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa hai đoạn văn với nhau, làm cho hai đoạn văn liền ý liền mạch. àCác từ ngữ “trước đó mấy hôm” là phương tiện liên kết hai đoạn văn. à Em hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn văn trong văn bản ? Hoạt động 2 : Tìm hiểu cách liên kết đoạn văn trong văn bản. H đọc hai đoạn văn mục II. 1. a/ 51. Hai đoạn văn trên liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Đó là những khâu nào ? - Khâu tìm hiểu và khâu cảm thụ. Tìm các từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn trên ? - Bắt đầu là ; sau … là. Xác định quan hệ giữa hai đoạn văn ? Liệt kê. Để liên kết các đoạn có quan hệ liệt kê, ta thường dùng các từ ngữ có quan hệ liệt kê như “trước hết, đầu tiên”. Hãy kể tiếp một vài phương tiện liên kết khác ?- cuối cùng, sau nữa, một mặt, mặt khác, một là, hai là, thêm vào đó, ngoài ra … Đọc hai đoạn văn cuối trang 51. Tìm quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên ? - Chỉ sự đối lập. Tìm từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn đó ? - Nhưng. Hãy tìm thêm các phương tiện liên kết đoạn có ý nghĩa đối lập ? - Nhưng, trái lại, tuy vậy, ngược lại, song, thế mà … * Đọc lại 2 đoạn văn ở mục I. 2 trang 50-51. Cho biết từ “đó” thuộc từ loại nào ? Trước đó là khi nào ? - Chỉ từ ; trước lúc nhân vật “tôi” lần đầu tiên đến trườngà chỉ từ, đại từ có tác dụng liên kết giữa hai đoạn văn. Hãy tìm tiếâp các từ có tác dụng này ? - Đó, này, ấy, vậy, thế. * Đọc hai đoạn văn mục d/52. Phân tích mối quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên ? - Đoạn sau mang ý tổng kết à quan hệ nhân quả. Tìm từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn ? - Nói tóm lại. Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết mang ý nghĩa tổng kết, khái quát ? - Tóm lại, nói tóm lại, tổng kết lại, nhìn chung … àKhi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác cần phải làm gì ? - sử dụng các phương tiện liên kết để thể hiện quan hệ ý nghĩa giữa chúng. Có thể sử dụng các phương tiện liên kết nào để thể hiện quan hệ giữa các đoạn văn ? à H đọc ghi nhớ 2/ 53. * Hoạt động 3 : Luyện tập. I. Bài học : 1. Tác dụng của việc liên kết đoạn văn. 2. Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản. à Học ghi nhớ sgk/53. II. Luyện tập : A. Ở lớp : Bài 1, 2/53, 54. B. Về nhà : Bài 3/54. Củng cố (luyện tập): Bài 1 / 53 : Tìm từ ngữ có tác dụng liên kết đoạn văn, mối quan hệ ý nghĩa của các từ tìm được. a. Nói như vậy à thay thế . b. Thế mà à đối lập. c. Cũng à bổ sung. Tuy nhiên à đối lập. Bài 2 /54 : Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống để liên kết đoạn văn. a. Từ đó. b. Nói tóm lại c. Tuy nhiên d. Thật khó trả lời. Dặn dò: - Học bài : Tác dụng của việc liên kết đoạn văn ; Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản. - Soạn bài : Đọc kĩ bài “Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội”. Trả lời các câu hỏi trong sgk /mục I + mục II. Rút kinh nghiệm : ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

File đính kèm:

  • doc8-4.DOC
Giáo án liên quan