Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 23 đến bài 34

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:

-Cảm nhận được những cảm xúc của tác giả trước mọi người của thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho cuộc đời. Từ đó mở ra những suy nghĩ giá trị của cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có ích, có cống hiến cho cuộc đời chung.

-Rèn luyện kỹ năng cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ.

II. CHUẨN BỊ: của thầy trò:

-Chân dung Thanh Hải.

-Sưu tầm một số tranh ảnh về mùa xuân đất nước, mọi người trên quê hương, mùa xuân trên cánh đồng, mùa xuân hành quân thời chống Mỹ.

III. LÊN LỚP:

 

doc134 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1582 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 23 đến bài 34, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: Tiết: Soạn: Dạy : BÀI 23: VĂN BẢN MÙA XUÂN NHO NHỎ (Thanh Hải) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: -Cảm nhận được những cảm xúc của tác giả trước mọi người của thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho cuộc đời. Từ đó mở ra những suy nghĩ giá trị của cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có ích, có cống hiến cho cuộc đời chung. -Rèn luyện kỹ năng cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ. II. CHUẨN BỊ: của thầy trò: -Chân dung Thanh Hải. -Sưu tầm một số tranh ảnh về mùa xuân đất nước, mọi người trên quê hương, mùa xuân trên cánh đồng, mùa xuân hành quân thời chống Mỹ. III. LÊN LỚP: 1/. Ổn định: 2/. Kiểm tra: a. Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ con cò. b. Hình ảnh con cò trong ca dao được vận dụng sáng tạo như thế nào? Trong cả bài thơ? Trong từng đoạn thơ. c. Từ hình ảnh con cò nhà thơ đã khái quát lên quy luật mang tính triết lý nào về lòng mẹ. d. Có ý kiến cho rằng đây là một bài hát ru kiểu mới cũng như bài “khúc hát ru” của Nguyễn Khoa Điềm, em nghĩ sao? 3/. Bài mới: a. Vào bài: b. Tiến trình tổ chức các hoạt động: HĐ của thầy và trò Kiến thức cần đạt KTBS Hoạt động 1: HDHS tìm hiểu khái quát 1 HS đọc chú thích. GV nhấn mạnh một số nét về tác giả và xuất xứ tác phẩm 1 - 2 HS nêu nghĩa một số từ khó ở chú thích. -Bài thơ tác giả viết theo thể thơ nào? Trước khi tìm hiểu thể thơ, Bố cục GV HD HS đọc bài. Giọng: say sưa trìu mến phần đầu nhịp nhanh hối hả, phấn chấn khổ 3-4, giọng tha thiết trầm lắng. Khi bày tỏ suy nghĩ, ước vọng. Hoạt động 2: HD HS tìm hiểu vb HS đọc lại 3 khổ thơ đầu. -Nêu tựa đề chính cho 03 khổ thơ này? -Tác giả phác họa mùa xuân TN như thế nào? -Ý nghĩa của động từ mọc với vị trí đảo ngữ với hòa sắc xanh tím biếc -Trước vẻ đẹp của bức tranh TN xuân, cảm xúc của tác giả như thế nào? -Em hiểu giọt long lanh là giọt gì? -Hai câu thơ thể hiện tính chất gì của tác giả trước mùa xuân của TN. Cho HS đọc khổ thơ 2 - 3. Từ mùa xuân của TN nhà thơ chuyển sang cảm nhận về mùa xuân của đất nước -Hình ảnh người cầm súng, người ra đồng.Gợi cho ta nhớ lại mùa xuân nào của đất nước? Hình ảnh “Lộc” có ý nghĩa gì? -Cảm xúc của tác giả trước vẻ đẹp của mx đất nước như thế nào? HD HS đọc “ta làm… tóc bạc” Từ cảm xúc về mùa xuân TN, đất nước, mạch thơ chuyển một cách tự nhiên sang bày tỏ suy ngẫm, tâm niệm của nhà thơ trước mùa xuân đất nước -Điều tâm niệm của nhà thơ là gì? Vì sao đang từ cách xưng hô “tôi” tác giả chuyển sang “ta” giữa 2 cách xưng hô này có gì khác? Điệp từ, ngữ nào? Có tác dụng gì? -Hình ảnh thơ “một nốt trầm xao xuyến” một mùa xuân nho nhỏ lặng lẽ dâng cho đời. Có ý nghĩa thế nào? -Bài thơ được kết thúc như thế nào? HS đọc 4 câu cuối Cách gieo vần, phối âm có ý nghĩa gì? -Tác giả nhắc lại câu Nam Ai, Nam Bình, Nhịp Phách Tiền... Có ý nghĩa như thế nào? -Em có nhận xét gì về tình cảm của tác giả với quê hương? -Em hãy KQ lại nét đặc sắc về NT của bài thơ? HS thảo luận GV hướng ý nghĩa nhan đề - chủ đề I. Giới thiệu khái quát 1. Tác giả 2. Văn bản a. Xuất xứ Bài thơ viết 11/1980 trước khi nhà thơ qua đời 15/12/1980. b. Giải thích từ khó. c. Thể thơ : thể thơ 5 chữ, nhịp 3/2; 2/3 d. Bố cục: 6 câu đầu: mùa xuân trong TN Hai khổ tiếp: cảm xúc về mùa xuân đất nước. Hai khổ tiếp: suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ. Khổ cuối: lời ngợi ca quê hương đất nước qua điệu dân ca xứ Huế. II. Đọc hiểu văn bản 1/. Mùa xuân của thiên nhiên, đất nước, qua cảm xúc của nhà thơ Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà mà vang trời -Mùa xuân của thiên nhiên: không gian cao rộng, sắc màu tươi thắm sông xanh, hoa tím biếc, màu tím đặc trưng của xứ Huế, cả âm thanh vang vọng vui tươi của chim chiền chiện (hót vang trời) => Cảnh thiên nhiên mùa xuân đầy sức sống với màu sắc hài hòa, nhẹ nhàng, thanh thoát, cùng với tiếng chim làm cho không khí cảnh vui tươi, rộn ràng ấm áp và náo nức. Từng giọt long lanh rơi. Tôi đưa tay tôi hứng -Giọt long lanh có thể giọt mùa xuân, giọt âm thanh của tiếng chim tác giả miêu tả sự chuyển đổi cảm giác từ nghe - nhìn (long lanh) - hứng (thính giác) - thị giác - xúc giác => niềm say sưa ngây ngất của nhà thơ, nâng niu thơ trước vẻ đẹp của TN, đất trời trân trọng vào xuân. Mùa xuân của đất nước: Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy quanh lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ -Như vậy từ mx của TN, tác giả mở rộng ra mùa xuân của đất nước với 2 hình ảnh “người cầm súng” và “người ra đồng” gợi nhớ hoàn cảnh đất nước ta 1980 với 2 nhiệm vụ, chiến đấu bảo vệ TQ và LĐSX xây dựng đất nước. -Mùa xuân đất trời đọng lại trong hình ảnh “Lộc” non theo con người Việt Nam hay chính họ đã đem mùa xuân đến mọi miền của đất nước. -Sức sống của mùa xuân đất nước còn được cảm nhận trong nhịp điệu “hối hả”, “xôn xao” và đất nước được hình dung bằng hình ảnh so sánh thật đẹp “đất nước như vì sao - cứ đi lên phía trước” 2/. Tâm niệm của tác giả Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyên * * * Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc. -Xưng “tôi” - “ta” đều là ngôi thứ nhất “tôi” nghiêng về cá nhân, “ta” nghiêng về sự hài hòa giữa cá nhân với mọi người. -Điệp từ “ta” “ta làm” => tự nguyện hiến dâng. -Hình ảnh TN đẹp: “chim hót” “cành hoa” => Điều tâm niệm của nhà thơ: được hòa nhập vào cuộc sống của đất nước cống hiến phần tốt đẹp dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung, một mùa xuân nho nhỏ, một sự dâng hiến bình dị khiêm nhường, nhưng không làm mất đi vẻ đẹp của mỗi người. Dù chỉ là một nốt trầm, nhưng phải là một nốt trầm xao xuyến. 3/. Khổ thơ cuối. -Khổ thơ cuối có cách gieo vần phối âm khá độc đáo. Câu đầu và cuối cấu trúc thanh trắc “hát Huế” điệp từ “nước non” vần bằng liên tiếp “bình, mình, tình” => chất âm nhạc dân ca xứ Huế và đó là âm thanh mua xuân xao xuyến lòng người của dân ca xứ Huế với làn điệu. Buồn thương, mang mác, nam ai, nam bình, tác giả sống mãi với cuộc đời với quê hương Huế trong tiếng phách tiền âm vang. 4/. Nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Thể thơ 5 chữ gần với các điệu dân ca.... miền trung âm hưởng nhẹ nhàng tha thiết. Kết hợp hình ảnh tự nhiên giản dị (cành hoa, con chim, mùa xuân) với hình ảnh có ý nghĩa biểu trưng sống đẹp. Cấu trúc bài thơ chặt chẽ chuyển đổi các tầng bậc mùa xuân. Giọng điệu bài thơ phù hợp tâm trạng, vui say (đoạn đầu) trang nghiêm tha thiết (đoàn tâm niệm) sôi nổi tha thiết (đoạn cuối). 5/. Ý nghĩa nhan đề bài thơ Chủ đề: Nhà thơ nguyện làm một mùa xuân nghĩa là sống đẹp sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường, là một mùa xuân nho nhỏ góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung. * Ghi nhớ: SGK tr 58 III. Luyện tập: 1/. Học thuộc lòng bài thơ 2/. Bình 1 khổ thơ trong bài. =>Niềm tự hào về sức sống khẩn trương,bền bỉ,anh dũng sáng ngời của dân tộc. 4.Củng cố: 5.Dặn dò: -HS BT VN (2 luyện tập) -Soạn: “Viếng Lăng Bác” IV. RÚT KINH NGHIỆM: Tuần: Tiết Soạn: Dạy : VĂN BẢN VIẾNG LĂNG BÁC (Viễn Phương) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: giúp học sinh -Cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính vừa tự hào vừa đau xót của tg từ MN mới được giải phóng ra viếng lăng Bác. -Thấy được những đặc điểm của bài thơ, giọng điệu trang trọng và tha thiết phù hợp với tâm trạng và cảm xúc, nhiều ha ẩn dụ có giá trị súc tích và gợi cảm. Lời thơ giản dị mà cô đúc, giàu cảm xúc mà lắng đọng. II. CHUẨN BỊ: -Ảnh chân chung Viễn Phương -Tập thơ “Như mấy mùa xuân” -Tranh ảnh về lăng chủ tịch Hồ Chí Minh. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1/. Ổn định: 2/. Kiểm tra: a. Đọc thuộc lòng bài thơ “mùa xuân nho nhỏ” nêu chủ đề bài thơ. b. Ý nào nêu đúng nhất về giọng điệu bài thơ? + Hào hùng mạnh mẽ. + Bâng khuâng, tiếc nuối + Trong sáng,thiết tha + Nghiêm trang, thành kính 3/. Bài mới: a. Vào bài: b. Tiến trình các hoạt động. HĐ của thầy và trò Kiến thức cần đạt KT BS Hoạt động 1: -HD HS tìm hiểu khái quát 1 HS đọc -GV nhấn mạnh một số nét về tác giả - hoàn cảnh sáng tác. -Bài thơ viết theo thể thơ gì.? Nêu lại đặc điểm của thơ 8 chữ? Giải thích một số từ khó. Cho HS đọc hết lượt bài thơ - giọng thành kính, xúc động, châm rải, đoạn cuối, thiết tha -Dựa vào mạch cảm xúc của tác giả hãy chia bố cục bài thơ Hoạt động 2: Đọc điểu văn bản HS đọc lại khổ thơ 1/. Câu thơ đầu tiên cho ta biết điều gì? -Em hiểu gì về nghĩa của “viếng” và từ “thăm”, tại sao tựa bài thơ “viếng” ở câu thơ đầu lại dùng từ “thăm” -Cách dùng từ “thăm” và xưng hô “con” có ý nghĩa gì? -Hình ảnh đầu tiên tác giả quan sát và cảm nhận là gì? -Em hiểu gì về hàng tre xanh xanh Việt Nam -Thành ngữ nào được sử dụng trong câu thơ 4? -Đọc những câu thơ, văn nói về cây tre Việt Nam. 1 HS đọc diễn cảm khổ thơ 2. Phân tích sự giống khác nhau giữa hai hình ảnh mặt trời, những biện pháp nghệ thuật tác dụng? -Hình ảnh tiếp theo gây ấn tượng gì? -Phân tích cái hay cái đẹp của hình ảnh “kết tràng hoa dâng... xuân” 1 HS đọc diễn cảm khổ thơ thứ 3. -Về không gian, vị trí điểm nhìn và thời gian ở khổ 3 có gì khác so với khổ thơ trên? -Hình ảnh của bác nằm trong lăng yên nghỉ trong lăng được nhà thơ cảm nhận như thế nào? -Câu 3 và 4 có ý nghĩa mâu thuẫn? HS thảo luận trao đổi , phát biểu 1 HS đọc khổ thơ cuối. -Ước nguyện của nhà thơ khi sắp về MN là gì? -Hình ảnh cây tre ở đây có gì khác với hình ảnh cây tre ở khổ đầu? 4/. Củng cố Tóm lại qua 4 khổ thơ em hãy KQ lại ghi ND và nghệ thuật của bài thơ? -Tìm ra những nét nổi bật trong nghệ thuật của bài thơ, về giọng điệu, hình ảnh, thể thơ. Hoạt động 3: HS đọc ghi nhớ . Hoạt động 4: HD HS phần luyện tập I. Giới thiệu khái quát 1/. Tác giả 2.. Văn bản a. Xuất xứ: b. Thể loại c. Giải thích từ khó d. Bố cục: 4 khổ thơ. Khổ 1: Cảnh bên ngoài làng buổi sáng sớm. Khổ 2: Cảnh đoàn người xếp hàng vào viếng lăng bác. Khổ 3: Cảnh bên trong lăng bác, xúc động của nhà thơ đứng trước lăng. Khổ 4: Ước nguyện của tác giả khi mai về mền Nam. II. Đọc - hiểu văn bản 1/. Khổ thơ 1: Cảnh ngoài lăng “Con ở miền Nam ra thăng lăng bác” -Câu thơ như một thông báo, nhưng chứa đựng một tâm trạng xúc động của một người từ chiến trường MN sao bao năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng bác. +Viếng : chia buồn người đã chết. +Thăm: gặp gỡ, chuyện trò với người đang sống. -Cách xưng hô “con” dùng từ “thăm” nói giảm, bác như vẫn còn sống gợi sự thân mật, gần gũi, cảm động. -Hình ảnh “hàng tre bát ngát” gợi không gian rộng dài khoáng đãng của cảnh lăng Bác sáng sớm. “Ôi hàng tre xanh xanh Việt Nam. Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng” -Từ hình ảnh thực “hàng tre” đã trở thành biểu tượng cho con người, cho dân tộc Việt Nam bất khuất, kiên cường, vượt qua khó khăn, đoàn kết đấu tranh. -Từ hình cây tre mà nghĩ tới đất nước và con người Việt Nam, tới Bác Hồ, là suy nghĩ rất tự nhiên và lô gíc, cây tre Việt Nam, HCM đã trở thành những biểu tượng quen thuộc đối với nd thế giới. 2/. Khổ thơ 2: cảnh đoàn người vào lăng viếng bác. -Hình ảnh “mặt trời đi qua trên lăng” nhân hóa tiếp theo là ẩn dụ, mặt trời trong lăng rất đỏ. Mặt trời trên lăng là vật thể tự nhiên đã được nhân hóa như người chứng kiến vĩnh viễn một hiện tượng kỳ diệu mặt trời trong lăng là Bác Hồ. Câu thơ thể hiện sự bất tử hóa hình tượng Bác Hồ trong lòng mọi người sự tôn kính của nhân dân, của nhà thơ dối với Bác. Ngày ngày dòng người đi... Kết tràng hoa dâng ... -Điệp từ “ngày ngày” câu đầu khổ lặp lại đầu câu 3, thể hiện cái hiện tượng đã trở thành quy luật bình thường đều đặn diễn ra trong cuộc sống của nhân dân Việt Nam, xếp hàng vào lăng viếng Bác. -Hình ảnh “kết tràng ... xuân” là hình ảnh ẩn dụ sáng tạo của nhà thơ thể hiện tấm lòng thành kính của nhân dân đối với Bác. 3/. Khổ thơ 3: cảnh bên trong lăng xúc động của nhà thơ. -Về không gian vị trí điểm nhìn ở mỗi khổ thơ đều có sự khác nhau. +Khổ 1: chợt đến nhìn bao quát khu lăng với hàng tre trong buổi sáng mờ sương. +Khổ 2: nhập vào hàng người vào lăng lúc mặt trời lên. +Khổ 3: trong lăng, quan sát cảm nhận và suy nghĩ. -Hình ảnh bác nằm yên nghỉ trong lăng đời đời được so sánh với hình ảnh vầng trăng sáng trong, dịu hiền, vừa gợi không gian yên tĩnh, trang nghiêm và ánh sáng nhẹ nhàng trong trẻo, vừa gợi nghĩ đến tâm hồn cao đẹp trong sáng của Bác và những vần thơ tràn đầy ánh trăng của người. Vẫn biết trời xanh là mãi Mà sao nghe nói ở trong tim. -Hình ảnh trời xanh tượng trưng cho sự vĩnh hằng, vô tận của tên tuổi sự nghiệp của HCM đã hóa TN hóa sông núi, vào cuộc trường sinh nhẹ cánh bay. Lý trí của chúng ta đều biết rõ điều này. Nhưng sao trái tim ta khi bước vào đây vẫn nhói lên đau xót tiếc thương? Vì đó là tình cảm, đó là sự thật, bác đã đi xa, đó là mâu thuẫn giữa lý trí và tình cảm của mỗi chúng ta. Mâu thuẫn càng chúng tỏ chủ tịch HCM vĩ đại và thiêng liêng nhưng cũng gần gũi thân thiết đối với mỗi chúng ta. 4/. Khổ thơ 4: Ứớc nguyện của Tác Giả -Ra khỏi lăng, nghĩ đến ngày mai sẽ về lại MN, sẽ xa Bác, xa HN t/c xúc động của nhà thơ bỗng nổi sóng dâng trào, không thể kìm nổi dòng nước mắt tràn đầy, từ đó bật ra thành nguyện vọng mãnh liệt thể hiện trong điệp ngữ “muốn làm con chim” , “đóa hoa”. “cây tre trung hiếu chốn này” tấc cả nguyện ước đều hướng về Bác, muốn gần bác mãi mãi, muốn làm bác vui, muốn canh giấc ngủ của bác. -Hình ảnh cây tre lại xuất hiện, hình ảnh ẩn dụ bổ sung thêm nghĩa trung hiếu, nhập vào cùng hàng tre bát ngát bên lăng. Tóm lại: Bài thơ thể hiện lòng thành kính, niềm xúc động thiêng liêng lòng biết ơn, tự hào, pha lẫn nỗi đau xót của nhà thơ và của mọi người khi vào lăng viếng bác. 5/. Đặc điểm nghệ thuật của bài thơ -Giọng điệu: Trang nghiêm sâu lắng vừa tha thiết, đau xót, tự hào thể hiện đúng trạng thái cảm xúc khi vào lăng viếng Bác. -Thể thơ và nhịp điệu: thể thơ 8 chữ, nhịp thơ chậm rãi, thành kính trang nghiêm, khổ cuối nhanh hơn thể hiện mong muốn lúc chia tay. -Hình ảnh thơ: sáng tạo từ hình ảnh thực nâng lên thành hình ảnh so sánh ẩn dụ tượng trưng vừa quen thuộc vừa mới lạ (hàng tre, mặt trời, vầng trăng, trời xanh...) Ghi nhớ: (SGK trang 60) III. Luyện tập Học thuộc lòng bài thơ Bình khổ 2,3 của bài thơ 5/. Dặn dò: - BTVN phần luyện tập -Soạn nghị luận TP truyện. IV. RÚT KINH NGHIỆM -GV chuẩn bị băng ghi âm bài hát. -Tranh ảnh về lăng Bác. Tuần: Tiết: Soạn: Dạy: TẬP LÀM VĂN NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: giúp học sinh: -Hiểu rõ thế nào là nghị luận về TP truyện (hoặc đoạn trích), nhận diện chính xác một bài văn nghị luận về TP truyện (hoặc đoạn trích). -Nắm vững các yêu cầu với một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) để có cơ sở tiếp thu rèn luyện tốt về kiểu bài ở các tiết tiếp theo. II. CHUẨN BỊ: III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1/. Ổn định: 2/. Kiểm tra: -Trình bày các bước và dàn ý chung của kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo đức. 3/. Bài mới: HĐ của thầy và trò Kiến thức cần đạt KTBS HĐ1: tìm hiểu bài nghị luận về TP truyện (hoặc đoạn trích) Yêu cầu HS đọc VB, trả lời + vấn đề nghị luận của VB này là gì? Đặt một nhan đề thích hợp cho văn bản? -Vấn đề nghị luận triển khai qua những luận điểm nào? Tìm những câu nêu lên luận điểm? -Để khẳng định các luận điểm người viết đã lập luận như thế nào (nt, cm) Nhận xét luận cứ (lấy ở đâu?vì điều gì?) Gọi 2 HS đọc ghi nhớ (SGK) Hoạt động 2: HD HS luyện tập. HS đọc văn bản để trả lời câu hỏi. -Văn bản nghị luận vấn đề gì? -Đoạn văn nêu lên những ý kiến chính nào? I. Tìm hiểu bài nghị luận về TP truyện (hoặc đoạn trích) 1/. Đọc văn bản (SGK trang 61) 2/. Tìm hiểu: a. Vấn đề nghị luận; vẻ đẹp của anh thanh niên trong truyện ngắn “lặng lẽ Sapa” của Nguyễn Thành Long Nhan đề VB: -Một vẻ đẹp nơi Sapa lặng lẽ. -Hình ảnh anh TN làm công tác khí tượng trong truyện ngắn lặng lẽ Sapa của Nguyễn Thành Long. -Sức mạnh của niềm đam mê. b. Các câu mang luận điểm: Đoạn 1: “dù được ... phai mờ” -Đoạn 2: “trước tiên ... của mình” -Đoạn 3: “nhưng ... chu đáo” -Đoạn 4: “công việc ... khiêm tốn” -Đoạn 5: “cuộc sống... tin yêu” c. Nhận xét: Mỗi luận điểm đều được tác giả phân tích, chứng minh một cách thuyết phục có sức hấp dẫn người đọc. Các luận cứ được sử dụng đều xác đáng sinh động bởi đó là những chi tiết, hình ảnh đặc sắc của TP. * Ghi nhớ: (SGK tr 63) II. Luyện tập: 1/. Đọc văn bản. 2/. Tìm hiểu: a. Văn bản nghị luận về: tình thế lựa chọn sống, chết và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Lão Hạc b. Câu văn mang luận điểm: từ việc miêu tả ... từ đầu. c. bằng việc phân tích cụ thể nội tâm hành động của Lão Hạc, đặc biệt là diễn biến nội tâm, vì đó là một quá trình chuẩn bị cho cái chết giữ dội của nhân vật. Nói cách khác, cái chết chỉ là kết quả của một cuộc chiến đấu giằng xé trong tâm hồn của nhân vật. 4/. Củng cố: GV KQ khái niệm nghị luận về TP truyện hay đoạn trích yêu cầu về nội dung (nhận xét, Soạn : Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). IV. RÚT KINH NGHIỆM: Tuần: Tiết: Soạn: Dạy: TẬP LÀM VĂN CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: giúp học sinh: -Biết cách viết bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cho đúng với các yêu cầu đã học ở tiết trước. -Rèn luyện kỹ năng thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cách tổ chức, triển khai các luận điểm. II. CHUẨN BỊ: III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1/. Ổn định: 2/. Kiểm tra: - Trình bày các bước khi làm bài văn nghị luận một vấn đề tư tưởng, đạo lý? - Nêu dàn ý? 3/. Bài mới: HĐ của thầy và trò Kiến thức cần đạt KT BS Hoạt Động 1: Tìm hiểu đề bài nghị luận về tác phẩm truyện -Học sinh đọc 4 đề bài ở SGK sau đó trả lời .Các đề bài trên đã nêu ra những vấn đề nghị luận nào về tác phẩm truyện +Các từ “suy nghĩ” “phân tích” cho ta biết giữa các đề tài có sự giống nhau và khác nhau Tn ? Học sinh rút ra nội dung (1.) ghi nhớ. Hoạt động 2: hướng dẫn học sinh các bước làm bài nghị luận về tác phẩm (Hoặc đoạn trích) -Tìm hiểu yêu cầu của vấn đề . + Vấn đề nghị luận? + Phương pháp? - Giáo viên gợi ý : học sinh đặt hệ thống câu hỏi để tìm ý? + Nét nổi bật nhất ở nhân vật ông hai? + Tình yêu làng , yêu nước của ông hai đặt trong tình huống nào? + Những chi tiết nghệ thuật (cách xây dựng nhân vật)? - Học sinh đọc dàn ý SGK phần lập dàn bài sau đó cho các em rút ra dàn ý khái quát cho kiểu bài (nội dung.(2) của ghi nhớ ) - Hướng dẫn học sinh đọc phần viết bài ở SGK (đoạn mở bài, kết bài - Hướng dẫn học sinh viết phần thân bài (có thể một đoạn phân tích một luận điểm) Hướng dẫn học sinh kiểm tra và sửa chữa . Gọi 2 em đọc ghi nhớ. GV kiểm tra lại sự tiếp thu KT của HS Nghị luận về TP truyện cụ thể là làm gì? Dài bài chung? Thái độ người viết? Sự liên kết câu đoạn? Hoạt động 3: Luyện tập HD HS viết mở bài một đoạn thân bài theo đúng yêu cầu. I. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. 1/. Đọc các đề bài: 2/. Tìm hiểu: a. Các vấn đề yêu cầu nghị luận Đề 1: Nghị luận về “thân phận người phụ nữ trong xã hôi cũ. Đề 2: Nghị luận diễn biến cốt truyện Đề 3 : Nghị luận thân phận thuý kiều Đề 4 :Nghị luận về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh . b. Sự giống nhau và khác nhau. Giữa đề có từ “suy nghĩ” “phân tích” - Giống : Đều là bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) - Khác : + “Suy nghĩ” xuất phát từ sự hiểu của mình để nhận xét , đánh giá tác phẩm. + “Phân tích” xuất phát từ tác phẩm (cốt truyện ,nhân vật ,sự việc, tình tiết.)để lập luận sau đó nhận xét, đánh giá tác phẩm. II. Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) Đề bài :suy nghĩ về nhân vật ông hai trong truyện ngắn “Làng” 1/. Tìm hiểu dề và dàn ý. a. Yêu cầu : - Nghị luận về nhân vật ông hai trong tác phẩm “làng” của kim lân -Phương pháp: Xuất phát từ sự cảm hiểu của bản thân. b. Tìm ý. - Đặc điểm phẩm chất nổi bật nhân vật ông hai. Tình yêu làng gắn bó hòa quyện với lòng yêu nước. - Tình huống: + Nghe tin làng đi theo tây + Tin làng theo tây được cải chính. - Các chi tiết nghệ thuật : + Tâm trạng + Cử chỉ + Hành động + Lời nói................... 2. Lập dàn bài (SGK) 3./Viết bài. a. mở bài (đọc đoạn mẫu) b. Thân bài : học sinh dựa vào luận điểm ở dàn ý viết bài . -Tình yêu làng nước của nhân vật ông hai + Chi tiết tản cư nhớ làng + Theo dõi tin tức kháng chiến + Tâm trạng khi nghe tin làng đi theo tây + Niềm vui khi nghe tin làng cải chính - Nghệ thuật xây dựng nhân vật + Chọn tình huống + Miêu tả nội tâm( đọc thoại ,đối thoại....) * Ở từng luận điểm có sự nt , cm chính xác bằng những luận chứng từ tác phẩm . * Nêu rõ nhận xét , ý kiến của mình về lòng yêu nước, yêu làng của ông hai cách thể hiện của kim lân. c.Kết bài. ( Đọc đoạn mẩu ) + Giữa các luận điểm các đoạn văn, cần có sự liên kết, chuyển tiếp. 4/. Đọc lại bài viết - sửa chữa - Kiểm tra : bố cục - Kiểm tra : sự liên kết - Kiểm tra : lỗi dùng từ đa

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu van lop 9 Bai 23 den bai 34.doc