Giáo án Ngữ văn 9 (chuẩn kiến thức kỹ năng)

 

I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hoá Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng cú sử dụng kết hợp cỏc yếu tố nghị luật, tự sự, biểu cảm.

II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG

1. Kiến thức

- Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt.- í nghĩa của phong cỏch Hồ Chớ Minh trong việc giữ gỡn bản sắc văn hoá dân tộc.- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xó hội qua đoạn văn cụ thể.

2. Kỹ năng:- Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc.- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hoá, lối sống.

III- CHUẨN BỊ :

 GV: SGK – SGV – tài liệu tham khảo

 HS: soạn bài – tìm hiểu một số bài viết về sự giản dị củaBác

IV- TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC :

 

doc418 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 6942 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 (chuẩn kiến thức kỹ năng), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng : ................. Tiết : 1 phong cách hồ chí minh Lờ Anh Trà I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT Thấy được tầm vúc lớn lao trong cốt cỏch văn hoỏ Hồ Chớ Minh qua một văn bản nhật dụng cú sử dụng kết hợp cỏc yếu tố nghị luật, tự sự, biểu cảm. II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Kiến thức - Một số biểu hiện của phong cỏch Hồ Chớ Minh trong đời sống và trong sinh hoạt.- í nghĩa của phong cỏch Hồ Chớ Minh trong việc giữ gỡn bản sắc văn hoỏ dõn tộc.- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xó hội qua đoạn văn cụ thể. 2. Kỹ năng:- Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoỏ dõn tộc.- Vận dụng cỏc biện phỏp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hoỏ, lối sống. III- Chuẩn bị : GV: SGK – SGV – tài liệu tham khảo HS: soạn bài – tìm hiểu một số bài viết về sự giản dị củaBác IV- tiến trình dạy và học : 1. ổn định tổ chức :(1') 2. Kiểm tra :( 4') kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS 3. Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung * Hoạt động 1 : Tìm hiểu chung - HS đọc văn bản ? - GV giới thiệu về văn bản : Trích trong “Phong cách Hồ Chí Minh cái vĩ đại gắn với cái giản dị” của Lê Anh Trà (Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam) -GV: Giải nghĩa từ “phong cách” ? Bài văn đã khẳng định nét nổi bật trong phong cách của Hồ Chí Minh là gì ? + Là lối sống, cách sinh hoạt, làm việc, ứng xử ... tạo nên cái riêng của một người hay một tầng lớp người nào đó + Bài văn chủ yếu nói về phong cách làm việc, phong cách sống của người. Cốt lõi của P/c HCM là vẻ đẹp văn hóa với sự kết hợp hài hòa giữa tinh hoa văn hóa nhân loại với tinh hoa văn hóa dân tộc. -GV: Từ những hiểu biết qua giới thiệu của cô giáo và sự chuẩn bị bài em hãy giới thiệu sơ lược văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”? + Tác giả, bài viết + Nội dung chính của bài. -GV: Đây là bài văn nghị luận, để làm sáng tỏ nội dung tác giả đã có một hệ thống lập luận chặt chẽ em hãy xác định bố cục văn bản ? + Sự kết hợp giữa văn hóa nhân loại và văn hóa dân tộc trong phong cách HCM. + Sự kết hợp giữa đời sống thanh cao mà vô cùng giản dị trong phong cách HCM. GV: HS đọc lại văn bản theo từng phần để nhấn mạnh 2 ý chính. - GV chốt lại : Bài nghị luận xã hội của Lê Anh Trà đã chỉ ra sự thống nhất, kết hợp hài hòa của các yếu tố: dân tộc và nhân loại, truyền thống và hiện đại để làm nên sự thống nhất giữa sự vĩ đại và giản dị trong phong cách của Người * hoạt động 2 : Tìm hiểu Luận điểm 1 (15 phút) - GV đọc phần1. ý khái quát đầu tiên của đoạn này ở câu văn nào ? + “Trong cuộc đời .... phương Tây”. - Bác Hồ đã tiếp xúc với văn hóa thế giới bằng cách nào ? Tìm các ví dụ có tính chất luận cứ chứng minh cho luận điểm đã nêu ở đầu đoạn ? + Ghé lại nhiều hải cảng, thăm nhiều nước, sống dài ngày ở Pháp ở Anh, học nhiều thứ tiếng nước ngoài, làm nhiều nghề, tìm hiểu văn hóa nghệ thuật của các nước đến mức uyên thâm, tiếp thu mọi cái hay cái đẹp, phê phán cái dở cái tiêu cực ... - Từ viện dẫn các luận cứ có tính chứng minh đó tác giả đưa ra luận cứ có tính chất giải thích kết luận nào ? Kết luận đó có hợp lý không ? + “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như Hồ Chi Minh ...” + “Nhưng điều kỳ lạ .... rất mới, rất hiện đại”. + Cách gợi mở, dẫn dắt vấn đề của tác giả rất tự nhiên và hiệu quả, kết luận được đưa ra sau nhằm khẳng định những luận cứ đã đưa ra trước đó. - GV nâng cao : Câu văn cuối đoạn “Nhưng .... rất hiện đại” có thể coi là lập luận quan trọng nhất trong bài nhằm làm sáng tỏ luận điểm chính “Sự kết hợp hài hòa văn hoá nhân loại và văn hóa dân tộc trong phong cách Hồ Chí Minh”. Trong thực tế các yếu tố “dân tộc” và “nhân loại”, “truyền thống” và “hiện đại” luôn có xu hướng loại trừ nhau. Yếu tố này trội lên sẽ lấn át yếu tố kia. Sự kết hợp hài hòa của các yếu tố mang nhiều nét đối lập ấy trong một phong cách quả là điều kỳ diệu, chỉ có thể thực hiện được bởi một yếu tố vượt lên trên tất cả : đó là bản lĩnh, ý chí của một người chiến sĩ cộng sản, là tình cảm cách mạng được nung nấu bởi lòng yêu nước thương dân vô bờ bến và tinh thần sẵn sàng quên mình vì sự nghiệp chung. Hồ Chí Minh là người hội tụ đầy đủ những phẩm chất đó. I- Đọc – Tìm hiểu chung : 1- Đọc : 2- Tìm hiểu chú thích - Nội dung cơ bản : Đó là vẻ đẹp văn hóa với sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc với tinh hoa văn hóa nhân loại, giữa sự vĩ đại và giản dị. - Bố cục : 2 phần II- Tìm hiểu văn bản : 1- Sự kết hợp giữa văn hóa nhân loại và văn hóa dân tộc trong phong cách Hồ Chí Minh - Lý giải sự thống nhất giữa dân tộc và nhân loại trong phong cách Hồ Chí Minh. + Viện dẫn các luận cứ nhằm chứng minh + Đưa ra luận cứ có tính giải thích kết luận -> Hồ Chí Minh một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại 4- Củng cố : (3 phút)- Suy nghĩ của em về phong cách của người học sinh ? 5- Hướng dẫn về nhà : (2 phút) - Bác đi nhiều, học rộng ... nhưng điều quan trọng để tạo nên phong cách của Bác lại chính là sự tiếp thu có chọn lọc ? Suy nghĩ của em. Ngày giảng : ................. Tiết 2: phong cách hồ chí minh Lê Anh Trà I- Mục tiêu 1. Kiến thức Giúp học sinh hiểu được vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh : Sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị qua bài nghị luận thuyết minh. 2. Kỹ năng : Rèn kỹ năng phân tích luận điểm bài văn, dựa vào hiểu biết của mình tích hợp với văn thơ của Bác. 3. Thái độ : Tình cảm kính yêu và ý thức tu dưỡng rèn luyện theo gương Bác, hưởng ứng cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. (Đã II- Chuẩn bị : GV: SKG- Tài liệu tham khảo HS: đọc lại nội dung bài, trả lời câu hỏi III- tiến trình dạy và học : 1. ổn định tổ chức : 2- Kiểm tra : (5 phút) Nét đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh được Lê Anh Trà đề cập trong bài viết là gì ? Điều gì đã tạo nên vẻ đẹp phong cách đó ? (Nội dung thuyết trình vào bài- HĐ1) 3- Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dunng * Hoạt động 1 : Giới thiệu bài mới (2 phút) - GV thuyết trình vào bài : Vốn tri thức văn hóa sâu rộng mà Bác có được qua các con đường : lao động, học hỏi ... không phải chỉ dừng ở đó mà Bác còn tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hóa nước ngoài, không chịu ảnh hưởng một cách thụ động, tiếp thu mọi cái hay cái đẹp, phê phán những hạn chế tiêu cực, trên nền tảng dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế. Vì vậy mà ta khẳng định Phong cách Hồ Chí Minh là : - Đoạn văn 1 theo em được lập luận theo cách quy nạp hay diễn dịch ? (Quy nạp kết hợp giải thích). * Hoạt động 2 : Tìm hiểu Luận điểm 2 (15 phút) - Để củng cố cho lập luận của mình, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nhằm khẳng định vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh không chỉ là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại mà còn là sự kết hợp giữa đời sống thanh cao mà vô cùng giản dị. Đọc đoạn 2 ? - GV:Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Hồ Chí Minh được nhà văn dẫn tới từ đâu ? + Tác giả đưa ra hàng loạt dẫn chứng. Những chi tiết hết sức cụ thể, phổ biến : đó là ngôi nhà sàn, là chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp từng đi vào thơ ca như huyền thoại, là cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, là tình cảm thắm thiết đối với đồng bào, nhất là các em thiếu nhi ... - GV hoặc HS đọc một số câu thơ, bài văn, mẩu chuyện, ảnh cũng nói tới các chi tiết trên ? - Nhắc lại một số nội dung có liên quan trong bài “Đức tính giản dị của Bác Hồ” của Phạm Văn Đồng (lớp 7). Cách diễn đạt của Lê Anh Trà có gì khác ?(2 câu đầu tiên của đoạn) ? + Dẫn chứng sống động, thủ pháp liệt kê không gây nhàm chán đơn điệu mà có tác dụng thuyết phục. Đều giới thiệu ngôi nhà sàn ... nhưng Lê Anh Trà khác về cách diễn đạt giới thiệu có sự so sánh giữa vị tiên và con người. -GV: Từ việc đưa ra các dẫn chứng để ca ngợi lối sống giản dị của Bác tác giả đưa người đọc đến luận cứ có tính giải thích khẳng định “Tôi dám chắc ..... cho tâm hồn và thể xác”. ý cần khẳng định là gì ? + Không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó. + Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, khác người. + Đây là một cách sống văn hóa đã trở thành quan niệm thẩm mĩ : cái đẹp là sự giản dị tự nhiên. - Giáo viên chốt lại nâng cao : Phần cuối bài tác giả đã khiến cho bài viết sâu sắc bằng cách kết nối quá khứ với hiện tại. Từ nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác tác giả liên hệ đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm – các vị hiền triết của non sông đất Việt. Dẫu sự so sánh không thật tương đồng bởi Bác một chiến sĩ cách mạng, là chủ tịch nước còn Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm được nói đến trong thời gian ở ẩn, xa lánh cuộc sống sôi động bên ngoài. - Em đọc một bài thơ của Bác cũng nói thú điền viên ? (Cảnh rừng Việt Bắc, tức cảnh Pác Bó, đi thuyền trên sông Đáy) .... * Hoạt động 3 : Tìm hiểu Nghệ thuật đặc sắc (14 phút) - Là một bài văn nghị luận em thấy tác giả đã thành công ở điểm nào ? + Cách nêu luận điểm, luận cứ rõ ràng. + Đan xen giữa lời kể là lời bình luận tự nhiên “ + Dẫn thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, dùng từ Hán Việt “siêu phàm, tiết chế, ... gợi sự gần gũi giữa Bác với các vị hiền triết. + Sử dụng nghệ thuật đối lập (* hoạt động 4 : Hệ thống kiến thức toàn bài (2 phút) - GV cùng HS hệ thống hóa kiến thức theo bảng tổng kết. Sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. 2- Sự kết hợp giữa đời sống thanh cao mà vô cùng giản dị trong phong cách Hồ Chí Minh - ở cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng và nhà nước nhưng Bác có lối sống vô cùng giản dị. + Nơi ở, làm việc đơn sơ + Trang phục giản dị + Ăn uống đạm bạc - Cách sống giản dị, đạm bạc của Bác lại vô cùng thanh cao trang trọng. Bởi đó là một cách sống văn hóa đã trở thành quan niệm thẩm mĩ : cái đẹp là sự giản dị tự nhiên. 3- Những biện pháp nghệ thuật tiêu biểu: - Hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, thuyết phục. - Kết hợp giữa kể và bình luận. - Chọn lọc chi tiết tiêu biểu. - Dẫn thơ, dùng từ Hán Việt - Nghệ thuật đối lập III- Tổng kết - Ghi nhớ SGK 4- Củng cố : (3')- những biện pháp nghệ thuật tạo nên phong cách? 5- Dặn dò : (1 phút)Liên hệ lối sống cá nhân, hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Tìm hiểu bài “Phương châm hội thoại” Ngày giảng :.............. Tiết : 3 Các phương châm hội thoại I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Nắm được những hiểu biết cốt yếu về hai phương chõm hội thoại: phương chõm về lượng, phương chõm về chất. - Biết vận dụng cỏc phương chõm về lượng, phương chõm về chất trong hoạt động giao tiếp. II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Kiến thức Nội dung phương chõm về lượng, phương chõm về chất. 2. Kỹ năng:- Nhận biết và phõn tớch cỏch sử dụng phương chõm về lượng, phương chõm về chất trong một tỡnh huống giao tiếp cụ thể. - Vận dụng phương chõm về lượng, phương chõm về chất trong hoạt động giao tiếp. III- Chuẩn bị : GV: Bảng phụ ghi bài tập + SGK+ SGV HS: Đọc trước nội dung bài IV- tiến trình dạy và học : 1. Tổ chức : 2. Kiểm tra : ( kiểm tra trong giờ) 3. Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung Trong giao tiếp có những quy định không được nói ra thành lời nhưng người tham gia giao tiếp lại cần phải tuân thủ, nếu không dù câu nói không mắc lỗi gì về ngữ pháp, từ vựng hay ngữ âm song giao tiếp cũng không thành công. => Một trong những quy định đó là phương châm hội thoại. * Hoạt động 1 : Phương châm về lượng (10phút) GV: treo bảng phụ ví dụ. - HS đọc đoạn đối thoại (1). An hỏi Ba vấn đề gì ?Ba trả lời ra sao ? Câu trả lời đó đã đáp ứng yêu cầu của An chưa ? Tại sao ? Nếu nói đúng phải như thế nào ? + Nội dung trả lời đã được biết, điều cần biết lại không nói đến. + Câu trả lời đúng phải là địa điểm mà Ba đi bơi. - Từ nội dung ví dụ trên em rút ra điều cần chú ý khi giao tiếp là gì ? - Đọc truyện cười “Lợn cứói áo mới” SGK 9. Người mất lợn hỏi người áo mới vấn đề gì ? Người áo mới trả lời như thế nào? Có đáp ứng người hỏi không ? Nếu đúng sẽ như thế nào? Yếu tố gây cười của truyện có tác dụng - Cả hai tình huống trên đều vi phạm phương châm hội thoại về lượng ? Vậy thế nào là phương châm về lượng ? HS: đọc ghi nhớ( SGK -9) * hoạt động 2 : phương châm về chất - HS đọc phân vai truyện cười SGK 9 ? - GV:Anh chàng khoe quả bí nói khoác, nói không đúng sự thực. Anh khoe nồi là để chế nhạo. Tuy nhiên trong giao tiếp cả 2 đều nói những điều như thế nào ? Truyện phê phán thói xấu nào ? -GV: Vậy khi giao tiếp cần tuân thủ điều gì? HS đọc ghi nhớ. - Nếu không biết chắc 1 tuần nữa lớp em sẽ tổ chức cắm trại thì em có thông báo điều đó với các bạn không ? Nếu có sẽ sử dụng câu nào trong 2 câu sau? Giải thích : + Tuần sau lớp ta sẽ tổ chức đi cắm trại+ Có lẽ tuần sau lớp ra sẽ tổ chức đi cắm trại. * hoạt động 3 : Luyện tập ( 16 phút) - HS nhắc lại nội dung của 2 phương châm hội thoại lượng và chất ? - Phân tích các lỗi sai trong các câu ? •Hoạt động nhóm : GV: giao vấn đề nhiệm vụ: Nhóm 1 : Làm bài tập 2 Nhóm 2 : Làm bài tập 4 Nhóm 3 + 4 : làm bài tập 5 •Đại diện nhóm trả lời •Các nhóm khác nhận xét bổ xung - Nhóm 1: d) Nói nhảm nhí vu vơ là nói nhăng nói cuội. e) Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là nói trạng. - Nhóm 2 I- Phương châm về lượng 1- Ví dụ : - “Bơi ở đâu” - “ở dưới nước” -> Nội dung thừa và không đúng yêu cầu người hỏi. => Nội dung lời nói phải đúng yêu cầu giao tiếp, không thiếu không thừa. ví dụ 2: + Cả 2 đều nói nhiều hơn những gì cần nói : cưới và mới. + Chính yếu tố gây cười này phê phán tính hay khoe khoang. 2- Ghi nhớ :(SGK 9) - Nói có nội dung đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu không thừa. II- Phương châm về chất : 1- Ví dụ : - Cả 2 đều nói những điều sai sự thực, không có bằng chứng. 2- Ghi nhớ : - Không nói những điều mình không tin là đúng hoặc không có bằng chứng xác thực. III- Luyện tập : 1- Bài tập 1 : - Dùng thừa các cụm từ. + Gia súc nuôi trong nhà dùng cả 2 là thừa. + Chim có 2 cánh 2 cánh dùng cả 2 là thừa. 2- Bài tập 2 : - Vi phạm phương châm về chất a) Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách mách có chứng. b) Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối. c) Nói một cách hú họa, không có căn cứ là nói mò. ) Để đảm bảo phương châm về chất. b) Để đảm bảo phương châm về lượng. - Nhóm 3 + 4 : a) Ăn đơm nói đặt : Vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác. 4- Củng cố : (3')Đọc kết luận 2 phương châm hội thoại : lượng và chất 5- Dặn dò : (2') - Tìm các thành ngữ liên quan và giải thích nghĩa của các thành ngữ đó. Ngày giảng ………….. Tiết : 4 sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểu vai trũ của một số biện phỏp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. - Tạo lập được văn bản thuyết minh cú sử dụng một số biện phỏp nghệ thuật. II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Kiến thức - Văn bản thuyết minh và cỏc phhương phỏp thuyết minh thường dựng. - Vai trũ của cỏc biện phỏp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 2. Kỹ năng: - Nhận ra cỏc biện phỏp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản thuyết minh. - Vận dụng cỏc biện phỏp nghệ thuật khi viết văn thuyết minh. II- Chuẩn bị : GV: SGK- SGV- Tài liệu tham khảo HS: Đọc văn bản mẫu SGK III- tiến trình dạy và học : 1. Tổ chức : 2. Kiểm tra : kiểm tra trong giờ 3- Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung * Hoạt động 1 : Ôn tập văn bản thuyết minh .(7 phút) - Thế nào là văn bản thuyết minh ? đặc điểm chủ yếu và phương pháp thuyết minh cơ bản ? + Văn bản thuyết minh có tính chất tri thức, khách quan, thực dụng (không hư cấu bịa đặt, phải phù hợp với thực tế, tôn trọng sự thật không vì yêu ghét mà thêm thắt cho đối tượng, cung cấp tri thức là chính không bắt buộc người đọc thưởng thức cái hay cái đẹp như tác phẩm văn học). - Các phương pháp thuyết minh cơ bản? * hoạt động 2 : Một số biện pháp nghệ thuật ( 14 phút) - HS đọc văn bản “Hạ Long đá và nước”. Văn bản đã thuyết minh đặc điểm của đối tượng nào ?Câu văn nêu vấn đề đó ? + “Sự kỳ lạ của Hạ Long là vô tận”. + Đặc điểm của đá và nước ở vịnh Hạ Long. - Văn bản có cung cấp tri thức khách quan về đối tượng không? Nêu rõ những tri thức đó là gì ? + Giúp người đọc hiểu số lượng, vị trí, cấu tạo, dáng hình của quần đảo Hạ Long. - Phương pháp thuyết minh nào được sử dụng trong văn bản ? + Liệt kê các cách di chuyển của con thuyền + Phân tích về sự sáng tạo của tạo hóa. + Lập luận về cái vô tri trở nên sống động. + So sánh đá với tiên ông, người đi thuyền du lịch như khách bộ hành tuỳ hứng... - Từ các nội dung trên ta có thể khẳng định “Hạ Long đá và nước” thuộc văn bản gì ? (thuyết minh) + Văn bản thuyết minh khách quan, chính xác về Đá và Nước Hạ Long. - Văn bản đã sử dụng nghệ thuật kể chuyện ở những chi tiết nào? + Kể về các hình thức du thuyền trên vịnh “có thể thả trôi theo gió, theo dòng chảy quanh co ... thong thả khua khẽ mái chèo ... có thể bơi nhanh bằng thuyền buồm ... bay trên ngọn sóng ...”. Kể kết hợp miêu tả “thuyền ta mỏng như lá tre bập bềnh lên xuống ...”, giúp ta hiểu về cách du thuyền trên hạ Long. - Nghệ thuật miêu tả được sử dụng ? + Tả tác động của ánh sáng lên đá ban ngày, về đêm, khi hửng sáng “ánh sáng hắt lên mặt nước lung linh .... khi đêm đến sao chi chít .... chân trời đằng đông vừa ửng tím nhạt ...” tả kết hợp kể giúp ta như đang ngắm cảnh Hạ Long. - Khi tả tác giả còn sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa. Phân tích nghệ thuật nhân hóa của văn bản ? + Coi Hạ Long là “thập loại chúng sinh Đá chen chúc khắp vịnh Hạ Long, già đi, trẻ lại, trang nghiêm hơn hay ... vui hơn”. + Coi Đá như “mái đầu một nhân vật đá trẻ trung ... bỗng bạc xóa lên ... một bậc tiên ông ....” + Coi Hạ Long là “Những con người bằng đá vây quanh ta ... như đang đi lại, đang tụ lại ...” + Về ban đêm tưởng tượng như dưới mặt nước có “cuộc tụ họp của cái thế giới người bằng đá, bọn người ấy lại hối hả trở về vị trí của họ, khi chân trời đăng đông ửng tím nhạt ...”. - Nghệ thuật nhân hóa trong văn bản thuyết minh có tác dụng như thế nào ? - Như vậy muốn văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn người viết ngoài các phương pháp thuyết minh cơ bản cần chú ý tới điểm gì ? - GV chốt lại nâng cao : Việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật tả và kể không làm lu mờ đối tượng thuyết minh, ngược lại làm sáng tỏ nhiều mặt như cách du thuyền, cách ngắm cảnh, tác động thuyết minh đến cả lý trí và xúc cảm, tưởng tượng của người đọc. HS: đọc ghi nhớ ( SGK) * hoạt động 3 : Luyện tập - HS đọc văn bản “Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh”. - Hoạt động nhóm •GV giao vấn đề nhiệm vụ: •- Hoạt động nhóm (3') Nhóm 1 + 2 : Văn bản có tính thuyết minh không ? Tính chất đó được thể hiện ở điểm nào ? Nêu các phương pháp thuyết minh được sử dụng ? + TM con ruồi xanh ở sự sinh sản của nó, tác hại của nó với đời sống con người, một số ít điểm hữu ích của nó và nhắc nhở con người diệt ruồi. + Phương pháp phân loại (việc sinh sản của ruồi), phân tích, cho ví dụ (là luật sư bào chữa). Nhóm 3 + 4 : Văn bản đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì ? Các biện pháp đó có tác dụng gì với việc thuyết minh ? + Biến bài TM thành một chuyện kể (một vụ xử án) có đối thoại, có tự thuật (ruồi xanh tự thuật về mình). + Nhân hóa loài vật (ruồi, chim chóc, cóc nhái, thằn lằn, kiến, nhện ...) + Các biện pháp đó là VBTM có tính khách quan, chính xác nhưng cũng rất sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn người đọc. I- Ôn tập văn bản thuyết minh - Khái niệm. + Là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về các hiện tượng và sự vật trong thiên nhiên, xã hội bằng phương pháp trình bày, giới thiệu, giải thích. - Đặc điểm Phương pháp cơ bản + Định nghĩa, giải thích + Phân loại + Nêu ví dụ + Liệt kê + Nêu số liệu, so sánh II- Đọc – nhận xét kiểu VBTM có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật : * Hạ Long đá và nước : - Thuyết minh đặc điểm đối tượng đá và nước ở vịnh Hạ Long. - Cung cấp tri thức khách quan về đối tượng - Các PP thuyết minh được sử dụng : liệt kê, phân tích, lập luận, so sánh ... * Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng : - Kể chuyện và kể kết hợp miêu tả. - Miêu tả. -> Đối tượng được sinh động, hấp dẫn - Nhân hóa -> Thần thoại hóa cảnh đẹp Hạ Long. * Ghi nhớ : SGK 13. III- Luyện tập : Văn bản : Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh - Đối tượng - PP thuyết minh - Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản - Vai trò tác dụng của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản thuyết minh. 4- Củng cố : (3') - Việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh 5- Dặn dò : (2') - Hướng dẫn làm bài tập 2 (15) ở nhà : Tác giả đã giải thích về tiếng cú kêu vừa dựa trên hiểu biết khi học môn sinh vật, vừa đả phá sự mê tín như thế nào ? Tại sao việc thuyết minh lại phải qua một câu chuyện kể có đối thoại ? Cách thuyết minh như vậy giúp em hiểu về tiếng kêu của cú một cách thích thú như thế nào ? - Chuẩn bị bài thuyết minh về cái quạt, cái bút, cái nón, cái kéo Ngày giảng : ………… Tiết : 5 luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT Nắm được cỏch sử dụng một số biện phỏp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Kiến thức - Cỏch làm bài thuyết minh về một thứ đồ dựng (cỏi quạt, cỏi bỳt, cỏi kộo…) - Tỏc dụng của một số biện phỏp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 2. Kỹ năng: - Xỏc định yờu cầu của đề bài thuyết minh về một đồ dựn cụ thể. - Lập dàn ý chi tiết về viết phần Mở bài cho bài văn thuyết minh (cú sử dụng một số biện phỏp nghệ thuật) về một đồ dựng. III - Chuẩn bị : GV- Dàn ý bài thuyết minh về cái nón lá Việt Nam. HS- Ôn tập văn bản thuyết minh lớp 8. Iv - tiến trình dạy và học : 1. Tổ chức : 2. Kiểm tra : (5 phút) * Việc chuẩn bị của các nhóm : - Thuyết minh cái quạt – Nhóm 1 - Thuyết minh chiếc bút – Nhóm 2 - Thuyết minh cái kéo – Nhóm 3 - Thuyết minh cái nón – Nhóm 4 3- Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung * Hoạt động 1: Trình bày riêng của nhóm (24) -GV yêu cầu mỗi nhóm cử 1 đại diện trình bày dàn bài thuyết minh của nhóm mình ? Các nhóm khác bổ sung ? + Nhóm 1 : cái quạt + Nhóm 2 : chiếc bút + Nhóm 3 : cái kéo + Nhóm 4 : cái nón lá Việt Nam - GV bổ sung và chốt lại những yêu cầu chung cần đạt ?Đánh giá phần làm việc của từng nhóm ? + VB thuyết minh phải nêu được công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử của các đồ dùng. + Vận dụng một số biện pháp nghệ thuật làm cho VB thuyết minh hấp dẫn, sinh động. * hoạt động 2 : Lập dàn ý chung - GV cùng HS lập dàn ý chung cho đề “thuyết minh chiếc nón lá Việt Nam” ? + Ai đã vào xứ Huế, nhìn cô gái đội nón lá, chắc đã cảm nhận được nét duyên dáng Việt Nam khi chiếc nón gắn với chiếc áo dài và dáng đi. Nón lá Việt Nam không chỉ là đồ dùng đội nắng, che mưa mà còn là một biểu tượng của vẻ đẹp Việt Nam. + Hình dáng chiếc nón như thế nào ? Nón được làm bằng nguyên liệu gì ? Cách làm nón ra sao ? (miêu tả các cô gái đang chằm nón), nón được sản xuất ở đâu ? Vùng nào nổi tiếng về nghề làm nón ? (miêu tả cái đẹp của các cô gái Huế với chiếc nón). + Nón có tác dụng thế nào trong đời sống của người Việt Nam ? (miêu tả sự thân thiết của nó với con người). + Có thể dùng nón làm quà tặng không ? (kể một chuyện tặng quà nón cho mẹ trong một chuyến đi xa của em). + Em có biết điệu múa nón không ? (miêu tả điệu múa em đã xem). + Em có nghĩ rằng nón đã trở thành một biểu tượng của người Việt Nam không ? (miêu tả vẻ đẹp của người phụ nữ). + Suy nghĩ về chiếc nón (phép nhân hóa để nói về nó đã làm đẹp cho em và em đã giữ gìn chăm sóc nó như thế nào) + Ngày nay chiếc nón có còn được vai trò vị trí như trước không ? (em có cảm xúc gì khi một nét truyền thống đã dần dần bị đánh mất). I- Các nhóm trình bày phần chuẩn bị : - Về nội dung - Về hình thức. II- Lập dàn ý chung cho một đề bài thuyết minh: * Mở bài - Giới thiệu chiếc nón với cô gái Huế, biểu tượng của vẻ đẹp Việt Nam. * Thân bài : - Lịch sử của cái nón. - Cấu tạo của nón - Quy trình làm nón - Giá trị kinh tế, văn hóa, nghệ thuật * Kết luận : Nêu cảm nghĩ chung của mình. 4- Củng cố : đã làm trong luyện tập. 5- Dặn dò : (3 phút) Hướng dẫn làm

File đính kèm:

  • docngu van 9 chuan kien thuc ki nang.doc
Giáo án liên quan