A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được:
- Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn.
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp dọc sách.
2. Kỹ năng:
- Rèn phương pháp đọc sách cho học sinh.
- Rèn luyện thêm các kỹ năng, cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội các bài văn nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của tác giả Chu Quang Tiềm.
3. Thái độ:
- Học sinh có ý thức quý trọng sách và có ý thức đọc sách trong thời gian rảnh rỗi.
- Biết chọn loại sách bổ ích, phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Không sử dụng, đọc, lưu trữ các loại sách, văn hoá phẩm độc hại
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên: Chuẩn bị chân dung tác giả Chu Quang Tiềm, các câu danh ngôn của các danh nhân thế giới trong sách thiết kế bài giảng Ngữ văn 9. Bài soạn cùng một số tài liệu tham khảo khác.
2. Học sinh: Soạn bài, đọc và tìm hiểu các tài liệu có liên quan trong sách, báo
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Phương pháp phân tích tổng hợp, liên hệ thực tế, vấn đáp, giảng bình.
- Cách thức tổ chức: Hướng dẫn học sinh khai thác văn bản theo đặc điểm của một thể loại văn bản nghị luận.
138 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 9 học kỳ 2 năm học: 2007 – 2008, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
học kỳ ii
Ngày soạn:
Ngày giảng: 9A: 9B:
Tuần 19
Tiết 91 – 92 (Văn học )
Văn bản: Bàn về đọc sách
(Trích)
- Chu Quang Tiềm -
A. mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được:
- Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn.
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp dọc sách.
2. Kỹ năng:
- Rèn phương pháp đọc sách cho học sinh.
- Rèn luyện thêm các kỹ năng, cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội các bài văn nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của tác giả Chu Quang Tiềm.
3. Thái độ:
- Học sinh có ý thức quý trọng sách và có ý thức đọc sách trong thời gian rảnh rỗi.
- Biết chọn loại sách bổ ích, phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Không sử dụng, đọc, lưu trữ các loại sách, văn hoá phẩm độc hại…
b. chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên: Chuẩn bị chân dung tác giả Chu Quang Tiềm, các câu danh ngôn của các danh nhân thế giới trong sách thiết kế bài giảng Ngữ văn 9. Bài soạn cùng một số tài liệu tham khảo khác.
2. Học sinh: Soạn bài, đọc và tìm hiểu các tài liệu có liên quan trong sách, báo…
c. Phương pháp:
- Phương pháp phân tích tổng hợp, liên hệ thực tế, vấn đáp, giảng bình...
- Cách thức tổ chức: Hướng dẫn học sinh khai thác văn bản theo đặc điểm của một thể loại văn bản nghị luận.
d. tiến trình giờ dạy:
1. ổn định tổ chức:
- Kiểm tra sỹ số:
+ 9A:
+ 9B:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của và vở soạn của học sinh.
3. Giảng bài mới:
a. Dẫn vào bài:
Chu Quang Tiềm là nhà lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. Ông bàn về đọc sách lần này không phải là lần đầu, bài viết này là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công nghiên cứu, suy nghĩ, là lời bàn tâm huyết của người đi trước truyền lại cho thế hệ mai sau. Vậy lời dạy của ông cho thế hệ mai sau về cách đọc sách sao cho có hiệu quả và có tác dụng? Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu và nghiên cứu về cách đọc sách sao cho có hiệu quả nhất.
b. Các hoạt động dạy – học:
hoạt động của thầy
hoạt động của trò
nội dung cần đạt
*) Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
? Căn cứ vào phần chuẩn bị bài ở nhà và phần chú thích ú trong SGK, em hãy trình bày những hiểu biết của mình về tác giả Chu Quang Tiềm?
? Văn bản được ai dịch lại?
? Khi phân tích một văn bản dịch chúng ta cần lưu ý điều gì?
? Em hãy nêu xuất xứ của văn bản?
? Theo em, cần phải đọc văn bản như thế nào để làm nổi bật nên nội dung, ý nghĩa của văn bản này?
GV: Đọc mẫu một đoạn đ gọi 2 – 3 học sinh đọc ị RKN, nhận xét giọng đọc của học sinh, chú ý sửa cách đọc cho học sinh.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các từ khó trong SGK – 6.
? Em hiểu như thế nào là "học vấn" , "học thuật"?
? Từ "trường chinh" có mấy nghĩa? Trong văn bản dùng theo nghĩa nào?
? Thành ngữ "Vô thưởng, vô phạt" có nghĩa là gì?
? "Khí chất" được hiểu như thế nào?
*) Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh phân tích văn bản.
? Văn bản này được chia bố cục làm mấy phần? Danh giới của các phần và nội dung chính của từng phần đó là gì?
? Văn bản này được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?
? Theo em, vấn đề đọc sách có phải là vấn đề quan trọng đáng quan tâm hay không?
? Nếu vậy thì văn bản này được xếp vào thể loại văn bản gì? Chức năng chính là gì?
? Trong chương trình ngữ văn lớp 9, học kỳ I, em đã học những văn bản nhật dụng nào có nội dung lập luận?
GV: Yêu cầu học sinh theo dõi vào phần đầu cảu văn bản.
? Bàn về đọc sách, tác giả đã lý giải tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đọc sách với mỗi người như thế nào?
? Để trả lời cho câu hỏi đọc sách để làm gì, vì sao phải đọc sách, tác giả đã đưa ra các lý lẽ nào?
? Em hiểu học vấn là gì?
? Con người thường tích luỹ tri thức bằng cách nào và ở đâu?
? Tác giả đánh giá tầm quan trọng của sách như thế nào?
? Nếu ta xoá bỏ những thành quả của nhân loại đã đạt được trong quá khứ, lãng quên sách thì điều gì sẽ xảy ra?
? Vì sao tác giả cho rằng đọc sách là một sự hưởng thụ?
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả trong đoạn văn trên?
? Những lý lẽ trên đem lại cho em hiểu biết gì về sách và lợi ích của việc đọc sách?
? Em đã hưởng thụ được gì từ việc đọc sách Ngữ văn để chuẩn bị cho học vấn của mình?
GV: Ai cũng biết đọc sách là quan trọng, là cần thiết, song đọc sách không phải ai cũng đọc đúng. Con người ta có thể dễ mắc phải, dễ có thói quen sai lệch khi đọc sách… Vậy chúng ta cùng tìm hiểu những thiên hướng sai lệch dễ mắc phải của việc đọc sách để không bị mắc sai lầm.
? Theo tác giả, "Lịch sử càng tiến lên, di sản tinh thần nhân loại càng phong phú, sách vở tích luỹ càng nhiều thì việc đọc sách càng ngày càng nhiều thì việc đọc sách cũng càng ngày càng không dễ". Vậy em hãy chỉ ra những khó khăn dễ mắc phải của người đọc sách hiện nay?
? Em hiểu đọc sách như thế nào là đọc không đúng, đọc không chuyên sâu? (Đọc sách không chuyên sâu là đọc như thế nào?)
? Tác hại của lối đọc không chuyên sâu được tác giả so sánh như thế nào?
? Đối với lối đọc trên tác giả chỉ rõ ý nghĩa của lối đọc chuyên sâu của các học giả cổ đại như thế nào?
? Khó khăn tiếp theo của việc đọc sách hiện nay là gì?
? Em hiểu đọc sách như thế nào là lạc hướng?
? Tại sao tác giả lại so sánh chiếm lĩnh học vấn giống như đánh trận?
? Trong thực tế hiện nay, thị trường sách, truyện, văn hoá phẩm được lưu hành như thế nào, hãy nêu nhận xét của em?
GV: Khẳng định tầm quan trọng của của việc đọc sách, nêu những khó dễ mắc phải của người đọc sách hiện nay, tác giả lại bàn luận với chúng ta về vấn đề phương pháp đọc sách.
? Để hình thành phương pháp đọc sách, người đọc phải chú ý mấy thao tác cơ bản?
? Tác giả khuyên chúng ta nên chọn sách như thế nào cho đúng?
? Tác giả lập luận như thế nào cho ý kiến này?
? Khi phê phán những kẻ đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, tác giả đã dùng hình ảnh so sánh nào?
? Bản chất của lối đọc sách hời hợt như vậy là gì?
? Từ lời khuyên của tác giả, em rút ra được bài học gì về cách đọc sách cho bản thân?
GV: Sau khi chọn được sách tốt rồi thì phải đọc sách như thế nào cho đúng, đây cũng là một thao tác rất quan trọng và cần thiết, vậy cách đọc sách như thế nào là hợp lý…
? Tác giả chia sách ra làm mấy nhóm? Với mỗi nhóm người đọc cần có thái độ đọc và tiếp nhận như thế nào?
? Theo em các loại sách chuyên môn có cần thiết cho các nhà chuyên môn hay không? Vì sao?
? Để minh chứng cho sự khẳng định đó, tác giả đưa ra những ví dụ nào?
? Theo em sách Ngữ văn, đặc biệt là phần văn bản ta cần đọc như thế nào cho đúng?
? Hiện nay em thường chọn những loại sách gì để đọc và đọc như thế nào?
*) Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết.
? Em có nhận xét gì về trình tự lập luận của tác giả qua văn bản này?
? Tác dụng của các phép so sánh đó là gì?
? Tác giả muốn khuyên chúng ta điều gì thông qua nội dung của văn bản này?
? Từ đó em thấy tác giả Chu Quang Tiềm là con người như thế nào?
GV: Gọi học sinh đọc nội dung ghi nhớ trong SGK – 7.
*) Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh lài bài tập trong phần luyện tập (SGK – 7).
- Chu Quang Tiềm (1897 – 1986) là nhà mỹ học và lý luận học nổi tiếng Trung Quốc.
- Chu Quang Tiềm đã nhiều lần bàn về đọc sách. Bài viết là cả một quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời bàn luận tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho mọi người ở thế hệ sau.
- Đây là một văn bản dịch đ khi phân tích cần chú ý nội dung, cách viết giàu hình ảnh, sinh động, dí dỏm chứ không sa đà vào phân tích ngôn từ.
- Văn bản được trích trong cuốn "Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui, nỗi buồn của đọc sách" (Bắc Kinh, 1995 – GS. Trần Đình Sử dịch)
- Đọc rõ ràng, mạch lạc, giọng đọc tâm tình, nhẹ nhàng như trò chuyện.
- 2 – 3 học sinh thay nhau đọc. đ nhận xét, RKN, sửa lỗi…
- Căn cứ theo chú thích SGK, học sinh tìm hiểu và trả lời các từ khó.
- Bố cục: Chia 3 phần
+ Phần 1: Từ đầu đ nhằm phát hiện thế giới mới: Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách.
+ Phần 2: Tiếp theo đ tự tiêu hao lực lượng: Những khó khăn, nguy hại hay gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
+ Phần 3: Còn lại: Phương pháp chọn và đọc sách.
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận (lập luận và giải thích về một vấn đề xã hội).
- Vấn đề lập luận: Sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách đ Có ý nghĩa lâu dài.
- Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh; Đấu tranh cho một thế giưói hoà bình; Tuyên bố thế giới về quyền trẻ em.
- Học sinh chú ý vào phần đầu văn bản.
- Tác giả lý giải bằng cách đặt nó trong một quan hệ với học vấn của con người.
- Đọc sách là con đường của học vấn.
- (Học sinh nhắc lại chú thích trong SGK) Những hiểu biết thu nhận được qua quá trình học tập.
- Tích luỹ qua sách báo…
- Sách vở ghi chép, lưu truyền lại thành quả của nhân laọi trong một thời gian dài.
- Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, là những cột mốtc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại.
- Có thể chúng ta sẽ bị lùi điểm xuất phát đ thành kẻ đi giật lùi, là kẻ lạc hậu…
- Nhập lại tích luỹ lâu dài mới có được tri thức gửi gắm trong những quyển sách đ chúng ta đọc sách và chiếm hội những tri thức đó có thể chỉ trong một thưòi gian ngắn để mở rộng hiểu biết, làm giàu tri thức cho mình đ có đọc sách, có hiểu biết thì con người mới có thể vững bước trên con đường học vấn, mới có thể khám phá thế giới mới.
- Lý lẽ rõ ràng, lập luận thấu tình, đạt lý, kín kẽ, sâu sắc…
- Sách là vốn tri thức của nhân loại, đọc sách là các tạo học vấn, muốn tiến lên trên con đường học vấn không thể không đọc sách.
- Tri thức về Tiếng Việt, văn bản đ hiểu đúng ngôn ngữ dân tộc trong nghe, đọc, nói và viết…
- Học sinh theo dõi vào phần 2 của văn bản.
- Sách tích luỹ càng nhiều đ việc đọc sách càng không dễ.
- Sách càng nhiều khiến người ta không chuyên sâu.
- Đọc liếc qua tuy rất nhiều nhưng đọng lại thì rất ít.
- Giống như ăn uống, các thứ ăn tích luỹ không tiêu hoá được… dễ sinh đau dạ dày.
- Đọc ít, không quyển nào ra quyển ấy, miệng đọc, tâm ghi, nghiền ngẫm đén thuộc lòng, thấm vào xương tuỷ, biến thành một nguồn động lực tinh thần cả đời dùng mãi không cạn.
- Sách nhiều dễ khiến người đọc bị lạc hướng.
- Đọc những cuốn sách không cơ bản, không đích thực, không có ích lợi cho bản thân đ bỏ lỡ cơ hội đọc những cuốn sách quan trọng.
- Đánh trận muốn thắng phải đánh vào thành trì kiên cố.
- Muốn chiếm lĩnh học vấn càng nhiều, có hiệu quả phải tìm đúng sách có ích, có giá trị đích thực mà đọc.
- Trên thị trường hiện nay xuất hiện nhiều sách in lậu, sách giả, văn hoá phẩm không lành mạnh, sách kích động bạo lực, tình dục, chống phá cách mạng, chính quyền nhà nước… có các nội dung không lành mạnh, thiếu tính giáo dục. Đặc biệt nhiều sách tham khảo phản giáo dục, thiếu tính thống nhất về nội dung, trùng lặp, chồng chéo… xuất hiện theo xu thế vì mục đích lợi nhuận đ gây khó khăn cho phụ huynh, học sinh và người đọc…
- 2 thao tác:
+ Chọn sách
+ Đọc sách.
- Tác giả khuyên chúng ta không nên chỉ chạy theo số lượng mà phải hướng vào chất lượng.
- Đọc 10 quyển sách mà chỉ đọc lướt qua thì không bằng chỉ lấy một quyển sách mà đọc 10 lần…
- Đọc sách vốn có ích riêng cho mình, đọc nhiều không thể coi là vinh dự, đọc ít cũng không phải là xấu hổ.
- Hình ảnh so sánh: Như cưỡi ngựa qua chợ … tay không mà về.
- Như kẻ trọc phú khoe của…
- Lừa dối người…
- Thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém.
ị Cần phải chọn cho mình những cuốn sách thật sự có giá trị và cần thiết đối với bản thân, cần chọn lọc có mục đích, có định hướng rõ ràng, kiên định, không tuỳ hứng nhất thời.
- Sách đọc được chia làm hai loại:
+ Sách đọc để có kiến thức phổ thông đ mọi công dân đều phải đọc.
+ Sách đọc trau dồi học vấn chuyên môn đ thường dành cho các học giả chuyên môn.
- Sách phổ thông không thể thiếu được đối với các nhà chuyên môn. Vì:
+ Vũ trụ là một thể hữu cơ các quy luật liên quan mật thiết với nhau, không thể tách rời.
+ Trên đời không có học vấn nào là cô lập, tách rời các học vấn khác.
+ Trình tự nắm vững học vấn là biết rộng rồi sau mới nắm chắc.
- Chính trị học phải liên quan đến lịch sử, kinh tế, pháp luật, triết học, tâm lý học, ngoại giao, quân sự… đ nếu không giống như con chuột chui vào sừng trâu… không tìm ra lối thoát.
- Đọc nhiều lần tất cả nội dung mà SGK cung cấp để có hiểu biết kết quả về văn bản sau đó thì cần đọc chậm lại thật kỹ văn bản, kết hợp với việc tìm hiểu chú thích đ đọc theo định hướng câu hỏi SGK để hiểu nội dung và hình thức thể hiện của văn bản ị Hiệu qủ thu được sẽ khác nhau nếu ta đọc sách theo những cách khác nhau.
- Học sinh tự bộc lộ…
- Bài văn nghị luận giải thích với luận điểm sáng rõ đầy đủ, lôgíc chặt chẽ.
- Hình ảnh so sánh dễ hiểu, cụ thể, thú vị…
- Đọc sách là hoạt động có ích mang tính văn hoá, là một con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn.
- Cần phải biết chọn sách có giá trị để đọc.
- Đọc sách phải đọc cho kỹ, phải kết hợp đọc rộng với đọc chuyên sâu.
- Tác giả là người có nhiều kinh nghiệm với việc đọc sách. Bản thân ông trở thành một học giả uyên bác, phải chăng cũng từ việc đọc sách. Ông cũng là một con người thực sự tâm huyết và muốn truyền lại cho thế hệ mai sau những kinh nghiệm của mình.
- Học sinh đọc nội dung ghi nhớ (SGK – 7).
i. Tìm hiểu tác giả, tác phẩm:
1. Tác giả:
- Chu Quang Tiềm (1897 – 1986) là nhà mỹ học và lý luận học nổi tiếng Trung Quốc.
2. Tác phẩm:
- Trích "Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui, nỗi buồn của đọc sách".
3. Đọc – Chú thích:
a) Đọc:
b) Chú thích:
(SGK – 6)
II. phân tích văn bản:
1. Bố cục:
- Chia 3 phần, tương ứng với 3 luận điểm.
- Phương thức biểu đạt: Lập luận.
2. Phân tích:
a. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách:
- Đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn.
- Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, là những cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại.
ị Sách là vốn tri thức của nhân loại, đọc sách là cách tạo học vấn, muốn tiến lên trên con đường hộc vấn không thể không đọc sách.
b. Những thiên hướng sai lệch dễ mắc phải của việc đọc sách:
- Sách tích luỹ càng nhiều đ việc đọc sách càng không dễ.
+ Sách càng nhiều khiến người ta không chuyên sâu.
+ Sách nhiều dễ khiến người đọc bị lạc hướng.
c. Phương pháp đọc sách:
*) Cách chọn sách:
- Đọc sách không cốt đọc lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kỹ.
ị Cần phải chọn những cuốn sách thật sự có giá trị và cần thiết đối với bản thân, chọn lọc có mục đích, có định hướng rõ ràng, kiên định, không tuỳ hứng nhất thời.
*) Cách đọc sách:
- Sách phải đọc kỹ, có nghiền ngẫm.
- Sách đọc được chia làm hai loại:
+ Sách đọc để có kiến thức phổ thông đ mọi công dân đều phải đọc.
+ Sách đọc trau dồi học vấn chuyên môn đ thường dành cho các học giả chuyên môn.
- Sách phổ thông không thể thiếu được đối với các nhà chuyên môn.
iii. tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Bài văn nghị luận giải thích với luận điểm sáng rõ đầy đủ, lô-gíc chặt chẽ.
- Hình ảnh so sánh dễ hiểu, cụ thể, thú vị…
2. Nội dung:
- Đọc sách là hoạt động có ích mang tính văn hoá, là một con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn.
- Cần phải biết chọn sách có giá trị để đọc.
- Đọc sách phải đọc cho kỹ, phải kết hợp đọc rộng với đọc chuyên sâu.
3. Ghi nhớ:
(SGK – 7)
iv. luyện tập:
4. Củng cố bài:
? Em thường gặp khó khăn gì trong vấn đề chọn sách hiện nay?
? Em thường đọc sách vào những lúc nào? ở đau? Sách thuộc thể loại gì?
? Em có suy nghĩ gì khi hiện nay văn hoá đọc đang bị xem nhẹ, nhường chỗ cho văn hoá nghe nhìn ở các bạn trẻ?
5. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà và chuẩn bị cho bài sau:
- Đọc lại toàn bộ nội dung văn bản, phân tích theo hướng dẫn.
- Làm bài tập, phát biểu điều mà em thấm thía nhất sau khi học xong văn bản này.
- Làm toàn bộ nội dung bài tập trong SBT Ngữ văn 9, trang 3.
- Soạn nội dung bài tiếp theo "Tiếng nói của văn nghệ" (Nguyễn Đình Thi).
e. Rút kinh nghiệm:
- Thời gian giảng toàn bài, từng phần và từng hoạt động: ………………………………………….……..
- Nội dung kiến thức: …………………………………………………………………………………………………
- Phương pháp giảng dạy: ……………………………………………………………………………………………
- Hình thức tổ chức lớp: ………………………………………………………………………………………………
- Thiết bị dạy học: ……………………………………………………………………………………………………..
Ngày soạn:
Ngày giảng: 9A: 9B:
Tuần 19
Tiết 93 (Tiếng việt )
khởi ngữ
A. mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được:
- Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Nhận biết được công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
- Biết đặt được câu có thành phần khởi ngữ.
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng nhận biết khởi ngữ, đặt câu có thành phần khởi ngữ.
3. Thái độ:
- Học sinh có ý thức dùng khởi ngữ để làm sáng rõ đề tài của câu.
b. chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên: Chuẩn bị bảng phụ. ví dụ, phiếu học tập, bài tập, sách thiết kế bài giảng Ngữ văn 9. Bài soạn cùng một số tài liệu tham khảo khác.
2. Học sinh: Soạn bài, đọc và tìm hiểu, làm các bài tập trong SGK, SBT, lấy ví dụ…
c. Phương pháp:
- Phương pháp: Quy nạp, khái quát hoá sau khi phân tích tổng hợp các ngữ liệu, liên hệ thực tế, làm bài tập...
d. tiến trình giờ dạy:
1. ổn định tổ chức:
- Kiểm tra sỹ số:
+ 9A:
+ 9B:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của và vở soạn của học sinh.
3. Giảng bài mới:
a. Dẫn vào bài:
b. Các hoạt động dạy – học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIấN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
*) Hoạt động: Hướng dẫn học sinhtỡm hiểu đặc điểm và cụng dụng của khởi ngữ.
- Đọc.
A. Lí THUYẾT:
1. Đặc điểm và cụng dụng của khởi ngữ trong cõu:
GV: Gọi học sinh đọc nội dung phần vớ dụng trong SGK, chỳ ý cỏc từ, ngữ in đậm.
? Cỏc từ ngữ in đậm ở 3 vớ dụ a, b, c trong SGK cú vị trớ và quan hệ với vị ngữ khỏc với chủ ngữ trong cõu như thế nào?
? Cỏc từ ngữ in đậm ở vớ dụ a, b, c, cú phải là chủ ngữ, trạng ngữ hay khụng? Vỡ sao? Cỏc từ ngữ đú được nằm ở vị trớ nào trong cõu?
? Trước cỏc từ ngữ in đậm trong vớ dụ trờn chỳng ta cú thể cho thờm cỏc quan hệ từ nào mà vẫn giữ nguyờn được nội dung của cõu?
? Vậy qua phõn tớch ngữ liệu và nhận xột trờn, em hiểu khởi ngữ là gỡ?
GV: Gọi học sinh đọc nội dung ghi nhớ.
*) Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh làm bài tập trong SGK.
GV: Gọi học sinh đọc nội dung bài tập 1 trong SGK - 8.
GV: Chia lớp làm 3 nhúm thảo luận.
GV: Yờu cầu học sinh đọc, thảo luận theo bài và trả lời theo nội dung cõu hỏi ở nội dung bài tập 2 (SGK – 8).
1. Học sinh: Phõn biệt cỏc từ ngữ in đậm với chủ ngữ.
- VD a: Từ anh in đậm đứng trước chủ ngữ và khụng cú quan hệ trực tiếp với vị ngữ theo quan hệ chủ - vị.
- VD b: Từ giàu in đậm đứng trước chủ ngữ và bỏo trước nội dung thụng tin trong cõu.
- VD c: Cụm từ cỏc thể văn trong lĩnh vực văn nghệ đứng trước chủ ngữ và thụng bỏo về đề tài được núi đến trong cõu.
- Cỏc từ ngữ in đậm ở vớ dụ a, b, c khụng phải là chủ ngữ, trạng ngữ.
- Vỡ nú khụng cú quan hệ với vị ngữ, khụng chỉ địa điểm, thời gian và nơi trốn…
- Cỏc từ ngữ đú được đứng trước chủ ngữ, đứng trước cõu và nờu đề tài được núi đến trong cõu.
đ Gọi là khởi ngữ.
- Trước cỏc từ ngữ in đậm chỳng ta cú thể cho thờm cỏc quan hệ từ như về, đối với.
- a. Cũn (đối với) anh…
- (Về) giàu…
- Học sinh trả lời theo nội dung phõn tớch và nội dung ghi nhớ (SGK – 8).
- Học sinh đọc ghi nhớ.
1. HS đọc bài và thảo luận theo yờu cầu của giỏo viờn.
Tỡm cỏc khởi ngữ trong cõu:
- a. "điều này"
- b. "đối với chỳng mỡnh"
- c. "một mỡnh"
- d. "làm khớ tượng"
- e. "Đối với chỏu".
2. Chuyển phần in đậm trong cõu thành khởi ngữ:
a. đ Làm bài, anh ấy cẩn thận lăm.
b. đ Hiểu thỡ tụi hiểm rồi, nhưng giải thỡ tụi chưa giải được.
a. Ngữ liệu:
(SGK - 7)
b. Phõn tớch ngữ liệu:
- VD a: Từ anh đứng trước chủ ngữ và khụng cú quan hệ trực tiếp với vị ngữ theo quan hệ chủ - vị.
- VD b: Từ giàu đứng trước chủ ngữ và bỏo trước nội dung thụng tin trong cõu.
- VD c: Cụm từ cỏc thể văn trong lĩnh vực văn nghệ đứng trước chủ ngữ và thụng bỏo về đề tài được núi đến trong cõu.
c. Nhận xột:
- Cỏc từ ngữ in đậm ở vớ dụ a, b, c khụng phải là chủ ngữ, trạng ngữ.
- Đứng trước chủ ngữ và đứng trước cõu.
- Trước cỏc từ ngữ in đậm chỳng ta cú thể cho thờm cỏc quan hệ từ như về, đối với.
đ Khởi ngữ.
2. Ghi nhớ:
(SGK - 8)
B. LUYỆN TẬP:
1. Bài tập 1:
Tỡm cỏc khởi ngữ trong câu:
- a. "điều này"
- b. "đối với chỳng mỡnh"
- c. "một mỡnh"
- d. "làm khớ tượng"
- e. "Đối với chỏu".
2. Bài tập 2:
Chuyển phần in đậm trong cõu thành khởi ngữ:
a. đ Làm bài, anh ấy cẩn thận lăm.
b. đ Hiểu thỡ tụi hiểm rồi, nhưng giải thỡ tụi chưa giải được.
4. Củng cố bài:
- Phân biệt khởi ngữ và chủ ngữ bằng cách nào?
5. Hướng dẫn học sinh học ở nhà và chuẩn bị cho bài sau:
- Xem lại toàn bộ nội dung bài học, học bài theo nội dung ghi nhớ và nội dung bài học.
- Làm hết nội dung bài tập vào vở.
- Đọc và tỡm hiểu nội dung bài tiếp theo: "Cỏc thành phần biệt lập".
e. Rút kinh nghiệm:
- Thời gian giảng toàn bài, từng phần và từng hoạt động: ………………………………………….……..
- Nội dung kiến thức: …………………………………………………………………………………………………
- Phương pháp giảng dạy: ……………………………………………………………………………………………
- Hình thức tổ chức lớp: ………………………………………………………………………………………………
- Thiết bị dạy học: ……………………………………………………………………………………………………..
Ngày soạn:
Ngày giảng: 9A: 9B:
Tuần 19
Tiết 94 (tập làm văn)
phép phân tích tổng hợp
a. mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp học sinh:
- Hiểu được và biết vận dụng các phép lập luận, phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận.
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng tập phân tích tổng hợp.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng kiến thức bộ môn.
b. chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên: Giáo án, tài liệu, sách thiết kế bài giảng, sách bài tập.
2. Học sinh: SGK, đọc và tìm hiểu nội dung bài ở nhà.
c. phương pháp:
Tìm hiểu ngữ liệu, phân tích và rút ra nhận xét.
d. tiến trình giờ dạy:
1. ổn định lớp:
- Kiểm tra sỹ số:
9A: 9B:
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Giảng bài mới:
a. Dẫn vào bài:
ở lớp 7 các em đã được học phép lập luận giải thích và phép lập luận chứng minh trong văn nghị luận. Lên lớp 9, chúng ta được học thêm các thao tác nghị luận nữa, đó là phân tích và tổng hợp… Vậy, như thế nào là phép phân tích và tổng hợp, nó có vai trò và ý nghĩa gì trong văn nghị luận? Bài học hôm nay thầy trò chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu…
b. Các hoạt động dạy – học:
hoạt động của thầy
hoạt động của trò
nội dung cần đạt
GV: Yêu cầu học sinh đọc văn bản "Trang phục" – Băng Sơn (SGK – 9).
? Hãy xác định bố cục của văn bản này?
? Để bàn luận về vấn đề trang phục, ở phần mở bài, người viết đã đưa ra một loạt các dẫn chứng như thế nào?
? Thông qua một loạt các dẫn chứng, tác giả đã rút ra nhận xét về vấn đề gì?
? Bàn về vấn đề trang phục, tác giả đưa ra mấy luận điểm chính, tương ứng với những đoạn văn nào trong văn bản?
? Qua lập luận trên, tác giả còn muốn khẳng định trang phục thể hiện gì ở con người?
? Như vậy, theo emđể xác lập và làm rõ hai luận điểm trên, tác giả đã sử dụng phép lập luận nào?
? ở phần phần thân bài, khi phân tích cụ thể vấn đề trang phục, tác giả đã sử dụng phép giải thích hay chứng minh?
? Vậy, em hiểu phép lập luận, phân tích tổng hợp là gì?
ị GV chốt lại theo 2 ý trong nội dung ghi nhớ (SGK – 10).
? Theo em, nhiệm vụ của phần kết bài trong một bài văn nghị luận nói chung và văn bản này nói riêng là gì?
? ở văn bản này, tác giả đã chốt lại vấn đề gì?
? Phép lập luận nào được sử dụng ở đây?
? Phép tổng hợp thường được đặt ở vị trí nào của văn bản? Nếu không có phép phân tích ở thì thì có thể có phép tổng hợp ở phần kết bài được hay không?
Vì sao?
GV: Như vây, ở bài văn này tác giả đã sử dụng hai phép lập luận: phân tích và tổng hợp để làm sáng tỏ vấn đề về trang phục – như thế nào là trang phục đẹp.
? Theo em, tác dụng của từng phép lập luận đó là gì? Nếu thiếu đi một trong hai phép lập luận đó thì điều gì sẽ xảy ra?
? Qua phân tích ngữ liệu trên, em như thế nào là phép phân tích và tổng hợp? Tác dụng của nó?
GV: Gọi học sinh đọc nội dung ghi nhớ (SGK – 10) đ giáo viên chốt lại bài: Những đoạn văn đi từ phân tích đ tổng hợp là những đoạn văn, bài văn viết theo phương thức
File đính kèm:
- Giao an Ngu van 9_HK-II 07-08.doc