MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
· Thấy được những vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh – sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị- để càng thêm kính yêu bác, tự nguyện học tập theo gương Bác.
· Nắm được các phương châm hội thoại về lượng và về chất để vận dụng trong giao tiếp.
· Biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
16 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1175 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Học kỳ I - Tuần 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 (HKI)
Tiết 1+2: Phong cách Hồ Chí Minh
Tiết 3: Các phương châm hội thoại
Tiết 4 : Sử dụng một số văn bản nghệ thuật trong
văn bản thuyết minh.
Tiết 5 : Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ
thuật trong văn bản thuyết minh
Tuần 1
BÀI I
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Thấy được những vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh – sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị- để càng thêm kính yêu bác, tự nguyện học tập theo gương Bác.
Nắm được các phương châm hội thoại về lượng và về chất để vận dụng trong giao tiếp.
Biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
Tiết 1+2:
VĂN BẢN: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
Lê Anh Trà
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
* Giáo viên: SGK – sách tham khảo, giáo án, máy chiếu, bảng phụ, giấy trong, bút dạ.
* Học sinh: Soạn bài mới:phong cách Hồ Chí Minh .
III.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra tập sách của học sinh.
3.Giới thiệu bài mới:
“Tháp mười đẹp nhật bông sen
Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ”
“Bác Hồ ”-hai tiếng ấy thật vô cùng gần gũi và thân thương đối với mỗi người dân Việt Nam. Đối với chúng ta, Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước vĩ đại mà Người còn là danh nhân văn hóa thế giới. Vẻ đẹp văn hóa chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh. Phong cách đó như thế nào, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh.
Hoạt động của GV
Họat động của HS
Ghi bảng
Hoạt động 1: Đọc văn bản –tìm hiểu chú thích.
-Hướng dẫn đọc: chậm rãi, rõ ràng, diễn cảm, ngắt ý và nhấn giọng ở từng luận điểm.
-Đọc mẫu
-Nhận xét cách đọc của HS.
-Hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích. Giải thích thêm các từ: phong cách, văn hóa, di dưỡng tinh thần.
-Cho biết tác giả và thể loại của văn bản?
-Kể tên một vài văn bản nhật dụng đã học ở lớp 8?
-GV nói thêm: Chương trình Ngữ văn THCS có những bài văn nhật dụng về các chủ đề: quyền sống của con người, bảo vệ hòa bình chống chiến tranh, vấn đề sinh thái…Bài “Phong cách Hồ Chí Minh” thuộc chủ đề về sự hội nhập với thế giới và bảo vệ văn hóa bản sắc dân tộc. Tuy nhiên bài học này không chỉ mang ý nghĩa cập nhật mà cón có ý thức lâu dài. Bởi lẽ việc học tập, rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh là việc làm thiết thực, thường xuyên của các thế người Việt Nam, nhất là lớp trẻ.
Hoạt động 3: Đọc – tìm hiểu văn bản.
-Qua nội dung văn bản, em thếy vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh được thể hiện qua nhưng khía cạnh nào?
-Hãy phân đọan văn bản theo các luận điểm trên?
-Tìm hiểu luận điểm 1:
Vốn trí thức uyên thâm của Bác.
-Cho HS đọc lại đoạn 1.
-Vốn tri thức văn hóa nhân loại của Hồ Chí Minh sâu rộng như thế nào?
-Người đã làm thế nào để có được vốn trí thức sâu rộng ấy?
-Nhưng điều kì lạ và quan trọng trong sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại của Hồ Chí Minh là gì?
-Sự tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới trên nền tảng văn hóa dân tộc đã hình thành ở bác một nhân cách, một lối sống như thế nào?
"Có sự kết hợp hài hòa thống nhất giữa dân tộc và nhân loại.
-GV bình thêm: sự hiểu biết của Bác sâu rộng, tiếp thu văn hóa nước ngoài một cách chủ động, sáng tạo và có chọn lọc. Bác không chỉ hiểu biết mà còn hòa nhập với môi trường văn hóa thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc. Đúng như nhà thơ Bằng Việt đã viết :
“Một con người : kim, cổ, tây. Đông
Giàu quốc tế, đậm Việt Nam từng nét”.
-Tìm hiểu luận điểm 2: Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của bác .
-Cho Hs đọc đoạn 2
-Lối sống bình dị của Bác được thế như thế nào?
-Lối sống của Bác cũng là lối sống rất Việt Nam, rất phương Đông. Lối sống đó được biểu hiện như thế nào?
-Cho Hs nhắc lại lối sống của Nguyễn Trãi khi về Côn Sơn trong bài “Côn Sơn ca” và câu thơ Nôm của Nguyễn Bỉnh Khiêm dẫn trong văn bản này để thấy được vẻ đẹp của cuộc sống gắn với thú quê đạm bạc và thanh cao.
-Vì sao có thế nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao?
GV bình: Cách sống giản dị, đạm bạc của Hồ Chí Minh lại vô cùng thanh cao, sang trọng:
Đây không phải là lối sống khắc của con ngườitự vui trong cảnh nghèo khó hay theo lối nhà tu hành.
Đây không phải là cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, hơn người.
Đây là cách sống có văn hóa đã trở thành một quan niệm thẩm mỹ: cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên.
-Để làm nổi bật vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào?
-Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu ( cho HS tìm dẫn chứng )
-Thảo luận:
-Cảm nhận của em về những điểm đã tạo nên vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh.?
GV chốt lại các ý hs thảo luận.
-Qua những điều đã phân tích, chúng ta thấy vẻ đẹp trong phong cách của Bác là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, giữa vĩ đại và giản dị.
-Cho Hs đọc ghi nhớ
-Hiểu và cảm nhận vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh, mỗi hs cần học tập và rèn luyện như thế nào ?
-GV giáo dục tư tưởng cho hs, giúp các em nhận thức được thế nào là lối sống có văn hóa trong ăn mặc, nói năng.
Hoạt động 4 : Luyện tập
-Đọc thêm : Hồ Chí Minh niềm hi vọng lớn nhất ( SGK)
-Đại diện mỗi tổ kể lại một mẩu chuyện sưu tầm được hoặc trình bày trang ảnh tìm được ghi nhận về lối sống giản dị mà cao đẹp của Bác.
-GV nhận xét –cho điểm.
Hoạt động 5 : Dặn dò
-Học ghi nhớ
-Soạn bài : “Các phương châm hội thoại”
-2 HS nối tiếp nhau đọc lại văn bản.
-Tác giả: Lê Anh Trà
-Tác phẩm: văn bản nghị luận- nội dung đề cập đến một vấn đề mang tính thời sự, xã hội-văn bản nhật dụng.
-Oân dịch thuốc lá, thông tin về ngày trái đất năm 2000.
-Vốn trí thức uyên thâm của Bác.
-Lối sống của Bác.
-Đoạn 1: “Trong cuộc đời…rất hiện đại ”
-Đoạn 2: “Lần đầu tiên… đến hết”
-1 HS đọc lại đoạn 1
-Trong cuộc đời hoạt động đầy gian nan vất vả, Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hóa phương Đông tới phương Tây. Người có hiểu biết sâu rộng các nền văn hóa của các nước châu Á, châu Aâu, châu Phi, châu Mỹ.
-Để có được vốn trí thức sâu rộng ấy, Bác Hồ đã nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ ( nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài như: Pháp, Anh, Hoa, Nga…)
-Qua công việc, qua lao động mà học hỏi ( làm nhiều nghề khác nhau)
-Học hỏi tìm hiểu đến mức sâu sắc ( đến mức khá uyên thâm)
-Điều quan trọng là người đã tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại .
.Không ảnh hưởng một cách có thụ động.
.Tiếp thu mọi các đẹp, cái hay đồng thời với việc phê phán những hạn chế tiêu cực.
.Trên nền tảng văn hóa dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế ( tất cả những ảnh hưởng quốc tế đã nhào nặn với các gốc dân tộc không gì lay chuyển được)
-Một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại.
-1 HS đọc đọan 2
-Ơû cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng và nhà nước nhưng Hồ Chí Minh có một lối sống vô cùng giản dị.
.Nơi ở, nơi là việc
.Trang phục
.Aên uống
-Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam trong phong cách Hồ Chí Minh cách sống của Bác gợi ta nhờ đến cách sống của các vị hiền triết trong lịch sử như: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm.
-Kết hợp giữa kể và bình luận. Đan xen giữa những lời kể là lời bình luận một cách tự nhiên “Có thể thể nói ít có vị lãnh tụ nào…”, “Quả như một câu chuyện thần thoại…”
-Sử dụng nghệ thuật đối lập: vĩ nhân mà hết sức giản dị, gần gũi, am hiểu mọi nền văn hóa nhân loại mà hết sức dân tộc, hết sức Việt Nam.
-Các nhóm thảo luận.
-1 HS đọc ghi nhớ
- Cần phải hòa nhập với khu vực và quốc tế nhưng cũng cần phải bảo vệ và phát huy bản sắc dân tộc.
I – Đọc –tìm hiểu chú thích
1/ Tác giả : Lê Anh Trà
2/ Tác phẩm : văn bản nhật dụng.
II- Đọc – tìm hiểu văn bản.
1/ Vốn trí thức uyên thâm của Bác .
-Tiếp xúc với văn hóa nhiều nước trên thế giới.
-Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngọai quốc.
-Làm nhiều nghề khác nhau.
-Đến đâu cũng học hỏi, tìm hiểu.
-Tiếp thu cái hay, các đẹp đồng thời với việc phê phán những tiêu cực.
-Aûnh hưởng quốc tế nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc.
-Một lối sống rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị.
" Thống nhất, hài hòa giữa dân tộc và nhân loại.
2/ Lối sống của Bác.
-Nơi ở, làm việc: nhà sàn nhỏ bằng gỗ, vẻn vẹn vài phòng, đồ đạc mộc mạc, đơn sơ..
-Trang phục giản dị: bộ quần áo bà ba nâu, áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ.
-Aên uống đạm bạc : cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa…
-Không tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời.
"Vừa giản dị, vừa thanh cao vĩ đại.
III Ghi nhớ
SGK trang 8
IV Luyện tập
SGK trang 8
@?@?@?@?&@?@?@?@?
Tiết 3: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
* Giáo viên: SGK – sách tham khảo, giáo án, máy chiếu, bảng phụ, giấy trong, bút dạ.
* Học sinh: Soạn bài mới:các phương châm hội thoại .
III.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ:
-Nhắc lại bài hội thoại đã học ở lớp 8
-Nhắc lại những hiểu biết của em về vai xã hội trong hội thoại đã học ở lớp 8.
-Nêu cách đối xử của người có vai xã hội thấp đối với người có vai xã hội cao và ngược lại.
3.Giới thiệu bài mới: Ở lớp 8 các em đã được học một số nội dung liên quan đến hội thoại như hành động nói, vai giao tiếp, lượt lời trong hội thoại. Tuy nhiên trong giao tiếp có những qui định tuy không được nói ra thành lời nhưng những người tham gia vào giao tiếpcần phải tuân thủ, nếu không thì dù câu nói không mắc lỗi gì về ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp, giao tiếp cũng sẽ không thành công. Những qui định đó đã được thể hiện qua các phương châm hội thoại.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Ghi bảng
Hoạt động 1: hình thành kiến thức mới
-GV hướng dẫn hs đọc đoạn đối thoại 1 trang 8 SGK.
-Khi An hỏi “học bơi ở đâu?”mà Ba trả lời “ở dưới nước”thì câu trả lời có mang đầy đủ nội dung An cần biết hay không?
-GV nêu câu hỏi gợi ý thêm: “Bơi ” nghĩa là gì?
-Nếu nói mà không có nội dung như thế thì có thể coi đây là một câu nói bình thường được không? GV chốt lại: câu trả lời của Ba không mang đầy đủ nội dung mà An cần biết, vì trong nghĩa của “bơi” đã có “ở dưới nước”. Điều mà An muốn biết là một địa điểm cụ thể nào đó như ở hồ bơi, sông… Nói mà không có nội dung như thế là một hiện tượng không bình thường trong giao tiếp, vì câu nói ra trong giao tiếp bao giờ cũng truyền tải nội dung nào đó.
-Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp?
-Cho hs đọc truyện cười “Lợn cưới áo mới” SGK
-Vì sao truyện này lại gây cười?
-Như vậy cần phải tuân thủ gì trong giao tiếp?
-Qua hai ví dụ trên, các em rút ra được gì cần tuân thủ khi giao tiếp?
-GV hệ thống lại kiến thức sau khi hs trả lời.
-Hướng dẫn hs đọc mẩu truyện ở trang 9,10 SGK.
-Truyện cười này nhằm phê phán điều gì?
-Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh?
-Cho hs nêu ví dụ những tình huống nói không có bằng chứng xác thực trong giao tiếp hàng ngày.
GV hỏi thêm: nếu không biết chắc một tuần nữa lớp sẽ tổ chức cắm trại thì em có thông báo điều đó ( chẳng hạn nói: “Tuần sau lớp sẽ tổ chức cắm trại” với các bạn cùng lớp không?
-Nếu không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em có trả lời với thấy cô là : “bạn ấy nghỉ học vì ốm” không?
GV chốt lại : trong giao tiếp đừng nói những gì mà mình không có bằng chứng xác thực.
-So sánh để làm rõ sự khác nhau giữa yêu cầu đừng nói những điều mà mình không tin là đúng sự thực với những điều mà mình không có bằng chứng xác thực.
-GV hệ thống lại kiến thức và cho hs đọc ghi nhớ SGK trang 10
-Hoạt động 2: Luyện tập
Bài 1 trang 10 : Lỗi sử dụng từ ngữ trùng lập, thêm từ ngữ mà không thêm nội dung.
Bài 2 trang 10,11: các từ ngữ chỉ những cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phương châm hội thoại về chất.
Bài 3 trang 11: không tuân thủ phương châm về lượng.
Hoạt động 4: Củng cố – dặn dò
-Học thuộc ghi nhớ SGK trang 9,10.
-Làm tiếp bài tập 4,5 trang 11.
-Chuẩn bị bài “Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh ”
HS trả lời và cần phân tích rõ vì sao trả lời như vậy.
-Di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể.
-HS trả lời
-Khi nói, câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
-Truyện gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn rất nhiều những gì cần nói.
-Lẽ ra anh “lợn cưới” chỉ cần hỏi “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không ?” và anh “áo mới ” chỉ cần trả lời : “Hồi nãy đến giờ tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả”.
-Trong giao tiếp không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.
-1 hs đọc ghi nhớ
-HS đọc truyện cười.
-Phê phán tính nói khoác.
-Trong giao tiếp không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật.
-Các nhóm thảo luận
-Không nên nói những gì trái với điều mà ta nghĩ.
-Không nên nói những gì mà mình chưa có cơ sở để xác định là đúng. Nếu cần nói điều đó thì phải báo cho người nghe biết rằng tính xác thực của điều đó chưa được kiểm chứng ( thêm một trong các cụm từ : hình như, dường như, tôi nghĩ là… vào điều mình nói)
-1 hs đọc ghi nhớ
I Phương châm về lượng.
-Ví dụ 1: SGK trang 8
" Không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
Ví dụ 2: SGK trang 9
"Trong giao tiếp không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.
II Phương châm về chất
-Ví dụ : SGK trang 9,10
"Không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật.
III Ghi nhớ
SGK trang 9,10
IV Luyện tập
Bài 1,2,3 trang 10,11
SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
Tiết 4:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
* Giáo viên: SGK – sách tham khảo, giáo án, máy chiếu, bảng phụ, giấy trong, bút dạ.
* Học sinh: Soạn bài mới:sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
III.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: ( kết hợp phần ôn tập )
3.Giới thiệu bài mới: Trong chương trình Ngữ văn 8, các em đã được học tập, vận dụng kiểu văn bản thuyết minh để giới thiệu, thuyết minh một sự vật, sự việc cụ thể. Tuy nhiên có khi chúng ta phải thuyết minh về những vấn đề trừu tượng, khó nhận biết và không dễ trình bày, chẳng hạn như tính cách một con người, phẩm chất một sự vật, nội dung một học thuyết …Đối với các hiện tượng như thế việc thuyết minh cần tuân theo yêu cầu của kiểu văn bản là thuyết minh cái gì, như thế nào, có tác dụng gì… bằng các thuyết minh đã học. Nhưng để làm cho đối tượng được thuyết minh sinh động, hấp dẫn và bớt kô khan hơn, bài viết đòi hỏi phải kết hợp với các biện pháp nghệ thuật. Và đó là nội dung mà ta cần tìm hiểu qua bài học hôm nay.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Ghi bảng
Hoạt động 1: Oân lại kiến thức về kiểu văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh.
-Văn bản thuyết minh là gì?
-Đặc điểm chủ yếu cảu văn bản thuyết minh là gì?
-Các phương pháp thuyết
minh
là gì ?
-GV cho hs trả lời và các hs bổ sung.
Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức mới.
-Gọi hs đọc văn bản Hạ Long – Đá và Nước.
-Bài văn thuyết minh vấn đề gì ?
-Vấn đề đó có sự trừu tượng không, có dễ dàng thuyết minh không?
GV nhấn mạnh: Đá và Nước là những vật cụ thể quen thuộc có thể nhận thấy ơ mọi nơi. Nhưng để nhận biết được vẻ đẹp kì lạ của Đá và Nước trong cảnh quan thiên nhiên cùa vùng vịnh Hạ Long cần phải có sự cảm nhận và tưởng tượng của người thuyết minh. Cho nên vấn đề thuyết minh trong bài văn này là một vấn đề trừu tượng không dễ dàng thuyết minh.
-Các em có thể nêu một số hiện tượng trừu tượng khác?
GV chuyển: Đối với những vấn đề trừu tượng như nét đẹp văn hóa, bản sắc dân tộc, lý tưởng, lối sống…chúng ta chỉ có thể sử dụng những phương pháp thuyết minh thường
dùng như định nghĩa, số liệu, liệt kê… để thuyết minh được không hay phải kết hợp thêm các biện pháp nghệ thuật để làm tăng sức thuyết phục, hấp dẫn, sinh động của bài thuyết minh. Chúng ta sẽ tìm hiểu qua văn bản “Hạ Lonh – Đá và Nước”.
-Hãy nêu kết văn bản?
. Mở bài : Sự kì lạ…có tâm hồn.
.Thân bài: Nước tạo nên… chưa muốn dứt.
.Kết bài: Hạ Long vậy đó… đến lạ lùng.
-Đọc lại phần mở bài.
-Vấn đề thuyết minh được nêu ra trong phần mở bài như thế nào?
-Đối với vấn đề này, nếu như chỉ dùng phương pháp liệt kê như : Hạ Long có nhiều nước, nhiều đảo, nhiều hang động lạ lùng … thì đã nêu được sự kì lạ của Hã Long chưa?
-Tác giả cảm nhận sự kì lạ ở đây là gì? Chỉ ra câu văn nêu khái quát sự kì lạ của Hạ
Long ?
-Tác giả đã sử dụng các biện pháp tưởng tượng, liên tưởng như thế nào để giới thiệu sự kì lạ của Hạ Long?
-GV dẫn dắt cho hs chú ý các đặc điểm sau:
-Nước tạo nên sự di chuyển và khả năng di chuyển theo mọi cách tạo nên sự thú vị của cảnh sắc.
-Tùy theo góc độ và tốc độ di chuyển của du khách, tùy theo cả hướng ánh sáng rọi vào các đảo đá, mà thiên nhiên tạo nên thế giới sống động, biến hóa đến lạ lùng…
-GV hướng dẫn cho hs chú ý sau mỗi thay đổi gốc độ quan sát, tốc độ di chuyển , ánh sáng phản chiếu…là sự miêu tả sự biến đổi của hình ảnh đảo đá, biến chúng từ những vật vô tri thành vật sống động, có hồn.
-Tác giả đã trình bày được sự kì lạ của Hạ Long chưa?
-Trình bày được như thế là nhờ biện pháp gì?
-Gọi hs đọc ghi nhớ.
Hoạt động 3 : Luyện tập
-Cho hs đọc văn bản Ngọc Hoàng xử tội Ruồi xanh.
GV gợi ý cho hs trả lời câu hỏi trong SGK.
-Văn bản như một truyện ngắn, một truyện vui, vậy có phải là văn bản thuyết minh không?
-Có thể xem đây là truyện vui có tính chất thuyết minh hay là một văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật?
Hoạt động 4: Củng cố- dặn dò
-Học ghi nhớ, làm bài 2 SGK trang 15
-Chuẩn bị ở nhà:
Đề : thuyết minh đồ dùng : cái quạt.
-Lần lượt các hs nhắc lại kiến thức cũ.
-Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống nhằm cung cấp những tri thức về các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương pháp trình bày, giải thích, giới thiệu.
-Tri thức khách quan, phổ thông .
-Định nghĩa, phân loại, nêu ví dụ, liệt kê, số liệu, so sánh.
-Các hs thay nhau đọc văn bản Hạ Long – Đá và Nước.
-Thuyết minh về vẻ đẹp kì lạ của Hạ Long.
- Chẳng hạn như lối sống tính cách, nét văn hóa, bản sắc dân tộc lý tưởng…
- 1 hs chia kết cấu
-Cả lớp nhận xét.
-1 hs đọc
-Ngắn gọn, trực tiếp:Sự kì lạ của Hạ Long là vô tận.
-Chưa nêu được sự kì lạ của Hạ Long . Vì người đọc chưa thể nào cảm nhận và hình dung được vẻ đẹp khác biệt, kì lạ của Hạ Long với những nơi khác cũng có nhiều nước, nhiều đảo, nhiều hang động.
-Sự kì lạ của Hạ Long ở đây là do tài thông minh của tạo hóađã biết dùng chất liệu hay nhất cho cuộc sáng tạo của mình : “Chính Nước…có tâm hồn”
-HS trả lời
-HS đọc ghi nhớ
-Ở đây, yếu tố thuyết minh và yếu tố nghệ thuật kết hợp rất chặt chẽ.
-Tính chất thuyết minh thể hiện ở chỗ giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống: những tính chất chung về họ, giống, loài về các tập tính sinh sống, sinh đẻ. Đặc điểm cô thể, cung cấp các kiến thức chung đáng tin cậy về loài ruồi, thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, ý thức diệt ruồi. Nhưng mặt khác, hình thức nghệ thuật gây hứng thú cho người đọc.
-Các phương pháp thuyết minh được sử dụng là:
.Định nghĩa: thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt lưới…
.Phân loại: các loại ruồi
.Số liệu: số vi khuẩn, số lượng sinh sản của một cặp ruồi.
.Liệt kê: mắt lưới, chân tiết ra chất dính…
-Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng là:
.Nhân hóa
.Có tình tiết
-Các biện pháp nghệ thuật có tác dụng, gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là truyện vui, vừa học thêm tri thức.
I Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
1/ Oân tập văn bản thuyết
minh.
2/ Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
II Ghi nhớ
SGK trang 13
III Luyện tập
Bài 1 SGK trang 14
@?@?@?@?&@?@?@?@?
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
Tiết 5:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
* Giáo viên: SGK – sách tham khảo, giáo án, máy chiếu, bảng phụ, giấy trong, bút dạ.
* Học sinh: Soạn bài mới:luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh .
III.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra việc chuẩn bị ở nhà của hs
3.Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Ghi bảng
Hoạt động 1 :
-GV có thể chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm chọn làm một đề.
-GV cần nêu rõ yêu cầu lập dàn ý chi tiết của bài thuyết minh và sử dụng biện pháp nghệ thuật làm cho bài viết sinh động, vui tươi.
Hoạt động 2 : trình bày và thảo luận một đề ( nón lá)
-Cho hs các nhóm trình bày dàn ý chi tiết, dự kiến cách sử du
File đính kèm:
- Tuan 1.doc