Giáo án Ngữ văn 9 học kỳ I tuần 14 năm 2013

A/ Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức: Học sinh nắm được:

- Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.

- Tác dụng của việc sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong vb tự sự.

2. Kĩ năng: Học sinh rèn luyện kĩ năng:

- Phân biệt được đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.

- Phân tích được vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong VB tự sự.

3. Thái độ: HS có ý thức sử dụng có hiệu quả các yếu tố đối thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.

B/ Chuẩn bị :

1. Giáo viên: soạn bài

2. Học sinh: đọc trước bài

C. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học.

- Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận, phân tích.

- Kĩ thuật: động não

D/ Tiến trình các hoạt động dạy học:

 

doc13 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 học kỳ I tuần 14 năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 14 Ngày soạn: 13/11/2013 Tiết 66 ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ A/ Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Học sinh nắm được: - Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. - Tác dụng của việc sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong vb tự sự. 2. Kĩ năng: Học sinh rèn luyện kĩ năng: - Phân biệt được đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. - Phân tích được vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong VB tự sự. 3. Thái độ: HS có ý thức sử dụng có hiệu quả các yếu tố đối thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. B/ Chuẩn bị : 1. Giáo viên: soạn bài 2. Học sinh: đọc trước bài C. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học. - Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận, phân tích... - Kĩ thuật: động não D/ Tiến trình các hoạt động dạy học: 1) Ổn định tổ chức: 2) KT bài cũ: Học sinh trình bày bài tập 2: Luyện tập viết đoạn văn tự sự ... 3) Bài mới : Hoạt động 1: Giới thiệu bài Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 2: Tìm hiểu ND bài học Đọc đoạn trích? (176) Đoạn trích nằm trong tác phẩm nào? của ai? Ba câu đầu đoạn trích miêu tả nội dung nào? Tham gia câu chuyện đó có ít nhất mấy người? Dấu hiệu nào cho ta biết điều đó? Câu "Hà! Nắng gớm về nào…" là ông Hai nói với ai? (Gv giảng giải: nói với mình…) ? Trong đoạn còn câu nào kiểu này không? Chỉ rõ? ? Những câu "Chúng nó cũng là…" là những câu của ai hỏi ai? Tại sao không có gạch đầu dòng đánh dấu lượt lời? ? Cuộc đối thoại có tác dụng gì trong việc kể chuyện của tác giả? ? Những cuộc độc thoại, độc thoại nội tâm có tác dụng ntn? ? Vậy các hình thức đối thoại, độc thoại… có vai trò ntn trong VBTS? Hoạt động 3: Luyện tập Đọc đoạn trích? Trong đoạn xuất hiện hình thức ngôn ngữ nào? Của ai với ai? ? Đọc đoạn đối thoại đó em hình dung ra hoàn cảnh, thái độ tâm trạng gì của ngững người tham gia đối thoại? Mỗi nhân vật gồm mấy lượt lời? Mỗi lượt lời bộc lộ: nội dung, tâm trạng gì? I. Tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong VBTS: 1 VD: SGK 2. Nhận xét: - 3 câu đầu: miêu tả cuộc nói chuyện của những người phụ nữ tản cư. Có ít nhất 2 người phụ nữ tham gia bởi; có 2 lượt lời… (xuống dòng, gạch đầu dòng) ® đối thoại - 1 câu nói trống không, bâng quơ… không hướng tới 1người tiếp nhận cụ thể nào. Không liên quan tới chủ đề mà người khác đang trao đổi…thực ra ông nói với chính mình để lảng tránh…® độc thoại. - Chúng bay… - Ông Hai hỏi chính mình. - Những câu này không phát ra thành tiếng mà âm thầm diễn ra trong suy nghĩ, tình cảm của ông Hai… Cho thấy tâm trạng dằn vặt, đớn đau…=> Độc thoại nội tâm => Khắc hoạ sinh động, chân thật cuộc sống, tạo tình huống đi sâu vào nội tâm nhân vật. * Các hình thức đối thoại tạo cho câu chuyện có không khí như cuộc sống thật, thể hiện thái độ căm giận của người tản cư đối với dân làng Chợ Dầu, tạo tình huống để đi sâu vào nội tâm nhân vật. Những hình thức độc thoại và độc thoại nội tâm sau đó giúp nhà văn khắc hoạ sâu sắc tâm trạng dằn vặt, đau đớn khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc, nghĩa là làm cho câu chuyện sinh động hơn. 3. Ghi nhớ: SGK 178. III. Luyện tập BT1: - Đối thoại: của ông Hai với bà Hai. Cuộc hội thoại diễn ra trong không khí không bình thường giữa vợ chồng ông Hai. - Có ba lượt lời trao (Bà Hai) nhưng chỉ có hai lời đáp (ông Hai) + Lượt đầu ông Hai không đáp, mà nằm rũ trên giường + Lượt hai ông khẽ nhúc nhích, đáp lại bằng một câu hỏi lại… + Lượt ba ông chỉ đáp lại lời bà bằng một câu cụt lủn, giọng gắt lên: Biết rồi. => Tái hiện cuộc đối thoại này tác giả đã làm nổi bật được tâm trạng chán nản, buồn bã, đau khổ, thất vọng của ông Hai trong cái đêm nghe tin làng mình theo giặc. 4) Củng cố: Để VBTS trở nên sinh động sâu sắc cần chú ý vận dụng ngôn ngữ nhân vật ntn? 5. Hướng dẫn: - HS yếu: cố gắng nắm được cách nhận diện 3 hình thức: đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong VB tự sự qua phần (ghi nhớ ) - Học ghi nhớ, làm bài LT - Chuẩn bị: Luyện nói. chuẩn bị BT 1, 2, 3 trang 179 SGK ............................................................................................. Tiết 67: LUYỆN NÓI: TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI NGHỊ LUẬN VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM A/ Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: Học sinh nắm được: Tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện. Tác dụng của việc sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện. 2. Kĩ năng: Học sinh rèn luyện kĩ năng: - Nhận biết được các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn kể chuyện. - Hs biết đặt mục tiêu, quản lí thời gian: chủ động sẵn sàng trình bày trước lớp câu chuyện mà mình đã chuẩn bị theo thời gian cho phép... - Hs có kĩ năng giao tiếp: trình bày câu chuyện với cách kể chuyện kết hợp với nghị luận và miêu tả trước tập thể 3. Thái độ: HS có ý thức tự giác khi chuẩn bị và trình bày. B/ Chuẩn bị : 1. Giáo viên: Soạn bài 2. Học sinh: Lập dàn bài chi tiết theo đề bài SGK C. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học. - Phương pháp: Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận, đóng vai, ... - Kĩ thuật: động não D/ Tiến trình dạy học: 1) Ổn định tổ chức: 2) KT bài cũ: ? Xác định các ngôi kể trong văn tự sự? 3) Bài mới : Hoạt động 1: Giới thiệu bài: Để HS biết chủ động, sẵn sàng trình bày trước lớp câu chuyện mà mình đã chuẩn bị theo thời gian cho phép, hôm nay, chúng ta tiến hành luyện tập Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Hoạt động 2: Tìm hiểu ND bài học - GV treo bảng phụ ghi các đề lên bảng gọi HS xác định yêu cầu chung của cả 3 đề - Gọi đại diện từng nhóm trình bày chuẩn bị của nhóm mình. - GV nhận xét từng bài nói của các em. * Hoạt động 3: Luyện tập - GV tổng kết lại bài học. I. Chuẩn bị: 1. Xác định yêu cầu chung: - Thể loại: tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm. - Ngôi kể: ngôi thứ nhất. - Cách kể: Kết hợp các yếu tố, có thêm cử chỉ, điệu bộ… của người kể chuyện. 2. Đề cương: - HS đại diện cho nhóm lên trình bày đề cương của nhóm mình. Đề 1. a. Diễn biến của sự việc. - Nguyên nhân nào dẫn đến việc làm sai trái của em? - Sự việc gì? Mức độ “có lỗi” đối với bạn? - Có ai chứng kiến hay chỉ có một mình em biết. b. Tâm trạng. - Tại sao em phải suy nghĩ, dằn vặt? Do em tự vấn lương tâm hay có ai nhắc nhở? - Em có những suy nghĩ cụ thể như thế nào? Lời tự hứa với bản thân ra sao? Đề 2. a. Không khí của buổi sinh hoạt lớp: - Là một buổi sinh hoạt định kì hay đột xuất? - Có nhiều nội dung hay chỉ có một nội dung là phê bình, góp ý cho bạn Nam? - Thái độ của các bạn đối với bạn Nam ra sao? b. Nội dung ý kiến: - Phân tích nguyên nhân khiến các bạn có thể hiểu lầm bạn Nam: khách quan, chủ quan, cá tính, quan hệ của bạn Nam…. - Những lí lẽ và dẫn chứng đúng để khẳng định bạn Nam là một người bạn rất tốt. - Cảm nghĩ của em về sự hiểu lầm đáng tiếc đối với bạn Nam và bài học chung trong quan hệ bạn bè. Đề 3. - Ngôi kể: ngôi thứ nhất (đóng vai Trương Sinh) kể về lầm lỗi của mình để dẫn đến cái chết oan uổng của vợ. II. Luyện tập kể. * Yêu cầu kể: tự sự kết hợp nghị luận, miêu tả nội tâm, có thêm ngữ điệu, cử chỉ ánh mắt, điệu bộ… - HS đại diện cho nhóm lên trình bày bài nói. - HS khác nhận xét bài nói của bạn. III. Tổng kết: - Cách trình bày văn bản tự sự xen yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm? - Cách trình bày ý kiến trước tập thể đông người 4. Củng cố: - Tác dụng của yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự? - Cách trình bày nói loại văn bản này? 5. Hướng dẫn về nhà: - Học ôn lại tác dụng của các yếu tố trên trong văn bản tự sự. - Chuẩn bị cho bài viết số 3. Các đề bài tr. 191. - Soạn "Lặng lẽ SaPa" ............................................................................... Ngày soạn: 15/11/2013 Tiết 68 LẶNG LẼ SA PA (Nguyễn Thành Long) A/ Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: Học sinh nắm được: - Hiểu những nét chính về tác giả và tác phẩm, đọc và tóm tắt tác phẩm. - Bước đầu cảm nhận được vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên làm công việc thầm lặng. 2. Kĩ năng: Học sinh rèn luyện kĩ năng: - Nắm bắt diễn biến truyện và tóm tắt được truyện. - Phân tích được nhân vật trong tác phẩm tự sự. 3. Thái độ: Hs có ý thức trong công việc và với cộng đồng. B/ Chuẩn bị: 1. Giáo viên: soạn bài, tác giả 2. Học sinh: soạn bài. C. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học - Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận, phân tích, …. - Kĩ thuật: động não. D/ Tiến trình dạy học: 1) Ổn định tổ chức: 2) KT bài cũ: ? Phân tích tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng ông theo giặc. ? Tác phẩm được viết theo thể loại nào? 3) Bài mới : * Hoạt động 1: Giới thiệu bài: Để hiểu về những con người lao động mới, dám làm, không sợ khó khăn gian khổ, không ngừng sáng tạo, nhân hậu và tha thiết yêu cuộc sống lặng lẽ làm việc cho đất nước ở SaPa thông qua nhân vật anh thanh niên như thế nào, hôm nay, chúng ta học bài. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Hoạt động 2: Tìm hiểu ND bài học. - Nêu hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm. GV giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long. ? Theo em cần đọc văn bản với giọng ntn? giọng đọc chậm, cảm xúc, lắng sâu. ? Hãy tóm tắt truyện. ? Giải nghĩa các từ khó. ? Em hãy nêu cốt truyện và tình huống cơ bản của truyện. - HSY: Truyện được kể ở ngôi thứ mấy? (Ngôi thứ 3) - Trong truyện có những nhân vật nào? Nhân vật nào là trung tâm? - Theo dõi tác phẩm qua lời kể ta biết anh thanh niên làm công việc gì? Trong hoàn cảnh nào ntn? - Trong hoàn cảnh sống thật đặc biệt như thế nhưng anh vẫn làm việc với tinh thần ntn? - Cái gian khổ nhất trong công việc của anh là gì? I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: 1. Tác giả: (SGK) 2. Tác phẩm: Truyện ngắn "Lặng lẽ SaPa" là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai trong mùa hè 1970 của tác giả. Truyện rút từ tập Giữa trong xanh. Truyện ca ngợi những con người lao động mới, dám làm, không sợ khó khăn gian khổ, không ngừng sáng tạo, nhân hậu và tha thiết yêu cuộc sống lặng lẽ làm việc cho đất nước ở SaPa. II. Đọc, hiểu văn bản: 1. Đọc - Tóm tắt truyện: * Chú thích * Cốt truyện và tình huống cơ bản của truyện. - Tình huống truyện đơn giản, chỉ tập trung vào cuộc gặp gỡ tình cờ của mấy người khách trên chuyến xe với người thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn ở Sa Pa cao 2600 m. - Chân dung nhân vật anh thanh niên hiện ra trong cái nhìn của các nhân vật khác. 2. Phân tích: a. Nhân vật anh thanh niên: - Nhân vật anh TN chỉ hiện ra trong chốc lát, qua sự nhìn nhận của các nhân vật khác, đủ để các nhân vật khác kịp ghi nhân một ấn tượng, một “kí hoạ chân dung” về anh rồi dường như anh lại khuất lấp vào trong mây mù bạt ngàn của Sa Pa. - Hoàn cảnh sống và làm việc thật đặc biệt. + Sống 1 mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2.600 mét, quanh năm không một bóng người. + Công việc hàng ngày là công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu: đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất góp phần dự báo thời tiết chính xác hàng ngày, phục vụ đời sống, sản xuất và cuộc đời của nhân dân, đất nước. - Say mê với công việc: + Nửa đêm, đúng giờ "ốp" dù mưa tuyết lạnh giá thế nào cũng phải trở dậy ra ngoài trời làm công việc đã qui định. ® Sống cô độc ® khiến anh trở thành "người cô độc nhất thế gian". Vì thế nên anh rất " thèm người" đến nỗi thình thoảng phải lăn cây chặn đường cho xe khách dừng lại để gặp người trò chuyện. 4. Củng cố: Đọc đoạn văn thể hiện hoàn cảnh sống và làm việc thật đặc biệt của anh thanh niên 5. Hướng dẫn về nhà: - Đọc kĩ tác phẩm - Tóm tắt tác phẩm khoảng 15 dòng. - Soạn các nội dung còn lại để học tiếp tiết 2 -------------------------------------------------------------------- Tiết 69 LẶNG LẼ SA PA (tiếp theo) (Nguyễn Thành Long) A/ Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: Học sinh nắm được: - Tiếp tục thấy được vẻ đẹp của hình tượng con người thầm lặng cống hiến quên mình vì Tổ quốc trong tác phẩm. - Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả sinh động, hấp dẫn trong truyện 2. Kĩ năng: HS rèn được các kĩ năng: - Tiếp tục phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. - Cảm nhận được một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm. 3. Thái độ: Hs có ý thức trong công việc và với cộng đồng. B/ Chuẩn bị : 1. Giáo viên: soạn bài 2. Học sinh: soạn bài C. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học - Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận, phân tích,…. - Kĩ thuật: động não. D/ Tiến trình dạy học: 1) Ổn định tổ chức: 2) KT bài cũ: ? Trình bày phần tóm tắt truyện ngắn khoảng 15 dòng. 3) Bài mới : * Hoạt động 1: Giới thiệu bài: Những con người lao động hăng say, nhiệt tình, họ là những con người mới xây dựng quê hương đất nước được thể hiện thật hấp dẫn qua phần còn lại của văn bản ntn, hôm nay, chúng ta học bài. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Hoạt động 2: Tìm hiểu ND bài học - Theo dõi văn bản tiếp để thấy rõ phong cách và tính cách của anh ? Cái gì đã giúp anh vượt qua hoàn cảnh ấy? ? Em hãy dẫn chứng những câu văn nói về phong cách đó? ? Cuộc sống của anh không cô đơn vì anh còn có nguồn vui khác là gì? ? Ngoài ra anh thanh niên còn biết tổ chức sắp xếp cuộc sống ntn? ? Trong cuộc gặp gỡ của anh với ông hoạ sĩ và cô kĩ sư, ta còn thấy ở anh có những nét đẹp nào nữa? Tìm những chi tiết trong văn bản làm sáng tỏ anh là người cởi mở? ? Càng đọc về cuối tác phẩm ta lại thấy ở anh có điểm gì đáng quí? ? Qua những nét đẹp trên, em hiểu anh thanh niên là người ntn? ? Đọc truyện ngoài nhân vật anh thanh niên ta thấy còn xuất hiện nhân vật nào? ? Ông hoạ sĩ đóng vai trò gì trong truyện? ? Những suy nghĩ, cảm xúc của ông hoạ sĩ trước người thanh niên như thế nào? ? Ông hoạ sĩ đã góp phần tô đậm hình ảnh anh thanh niên như thế nào? - Cô kĩ sư trẻ được giới thiệu như thế nào? ? Các nhân vật khác được giới thiệu ra sao? ? Vì sao các nhân vật đều không có tên? - Việc giới thiệu các nhân vật phụ xuất hiện nhằm mục đích gì? ? Thông qua các nhân vật này, tác giả muốn nói điều gì? - HSG: Qua tác phẩm, tác giả muốn gửi đến bạn đọc thông điệp gì? ? Nêu những nét khái quát về nội dung và nghệ thuật của văn bản. a. Nhân vật anh thanh niên (tiếp) - Anh luôn ý thức được công việc của mình. Đó là công việc có ích và cần thiết cho đất nước, cho nhân dân. + Góp phần cùng bộ đội ta bắn rơi nhiều máy bay Mĩ trên vùng trời Hàm Rồng Thanh Hoá. - Có suy nghĩ đúng và sâu sắc về công việc đối với cuộc sống và con người: "… khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao lại gọi là 1 mình được" Huống chi còn bao người làm việc trong hoàn cảnh khó khăn, cô độc hơn như anh bạn ở trạm khí tượng trên đỉnh Hoàng Liên Sơn cao 3142m. "Công việc của cháu gian khổ thế, nhưng cất nó đi cháu buồn đến chết mất" - Niềm vui đọc sách, những người thầy, người bạn tốt lúc nào cũng sẵn sàng bên anh. - Tổ chức, sắp xếp cuộc sống của mình trên trạm khí tượng thật ngăn nắp, chủ động. Ngoài đọc sách và công việc chính ra anh còn trồng hoa, nuôi gà, tự học. Nhà cửa và nơi làm việc của anh nhỏ nhắn, xinh xắn, gọn gàng và khá đẹp. - Là người cởi mở, chân thành, biết quí trọng tình cảm mọi người dành cho mình. + Khách đến về trước pha nước + Hái hoa tặng khách + Tặng gói tam thất cho vợ bác lái xe + Tặng khách làn trững gà. - Là người rất khiêm tốn. Luôn cảm thấy công việc và những đóng góp của mình là nhỏ bé. Khi ông hoạ sĩ kí hoạ chân dung, anh từ chối, e ngại và giới thiệu những người khác đáng vẽ hơn anh nhiều (ông kĩ sư ở vườn rau SaPa, anh cán bộ lập bản đồ sét…) ® Là 1 trong những con người lao động trẻ tuổi, làm công việc bình thường, lặng lẽ mà vô cùng cần thiết, có ích cho nhân dân, đất nước trên đỉnh núi Sa Pa mây phủ đẹp tuyệt vời. Đó là chân dung về con người lao động mới đương thời. b. Những nhân vật khác. * Nhân vật ông hoạ sĩ. - Ông hoạ sĩ vừa là một nhân vật trong câu chuyện vừa là điểm nhìn trần thuật của tác giả vừa là người thể hiện những suy nghĩ, tình cảm của tác giả. - Ngay từ phút đầu gặp mặt anh thanh niên, bằng sự từng trải nghề nghiệp và khao khát của người nghệ sĩ sáng tạo đi tìm đối tượng của nghệ thuật, ông đã xúc động và bối rối “vì hoạ sĩ đã bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết, ôi, một nét thôi đủ khẳng định một tâm hồn, khơi gợi một ý sáng tác. - Ông hoạ sĩ muốn ghi lại hình ảnh anh thanh niên bằng nét bút kí hoạ, và “Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ…” - Những cảm xúc và suy tư của nhân vật hoạ sĩ về người thanh niên và về những điều khác nữa (ông tưởng Sa Pa im lặng nhưng không…) được gợi lên từ câu chuyện của anh thanh niên đã làm cho chân dung nhân vật chính thêm sáng đẹp. * Nhân vật cô kĩ sư trẻ mới ra trường: - Cuộc gặp gỡ bất ngờ với anh thanh niên, những điều anh nói, anh kể về những người khác làm cô “bàng hoàng”, “cô hiểu thêm cuộc sống một mình dũng cảm tuyệt đẹp của người thanh niên, về cái thế giới những con người như anh” và quan trọng hơn là về con đường cô đã chọn, cô đang đi tới (lên miền núi công tác). Đó là sự bừng dậy của tình cảm lớn lao, cao đẹp khi người ta gặp được những ánh sáng đẹp đẽ toả ra từ cuộc sống, từ tâm hồn của người khác. Cô vừa hàm ơn anh thanh niên đã cho cô “bó hoa của những háo hức và mơ mộng ngẫu nhiên anh cho thêm cô” * Nhân vật bác lái xe: - Qua lời kể của bác lái xe, ông hoạ sĩ và cô kĩ sư đón chờ sự xuất hiện “một trong những người cô độc nhất thế gian”. Cũng qua lời kể của bác lái xe mà ta biết được những nét sơ lược về anh thanh niên về nỗi “thèm” được gặp người của anh khi mới lên sống một mình ở đỉnh núi cao này. * Những nhân vật phụ khác: (chỉ gián tiếp qua lời kể của anh thanh niên): - Ông kĩ sư vườn rau Sa Pa: hằng ngày chăm chỉ quan sát rồi thụ phấn hàng vạn cây su hào. - Anh cán bộ nghiên cứu bản đồ chống sét 11 năm không rời khỏi cơ quan túc trực chờ sét để lập bản đồ sét tìm tài nguyên cho đất nước.. - Đó là những con người lao động hăng say, nhiệt tình, họ là những con người mới xây dựng quê hương đất nước. Vì tác giả muốn nói về những người vô danh lặng lẽ, mê say cống hiến. Họ gồm đủ mọi lứa tuổi, làm mọi ngành nghề Vừa là cái cớ để anh thanh niên xuất hiện 1 cách hợp lí, hấp dẫn vừa thể hiện sinh động những nét tính cách, phong cách cao đẹp của anh. ® Ca ngợi những con người miệt mài lao động trong khoa học, họ lăng lẽ mà khẩn trương vì lợi ích của đất nước, vì cuộc sống của mọi người. - Như vậy "Trong cái im lặng của SaPa… có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước" ® Sự thực SaPa không hề lặng lẽ, lặng lẽ ấy chỉ là bề ngoài. 3. Tổng kết - HS tìm hiểu chất trữ tình thể hiện ở phong cảnh thiên nhiên đẹp, đầy thơ mộng của Sa Pa. - Chất trữ tình còn toát lên chủ yếu từ nội dung truyện - HS đọc ghi nhớ SGK tr.189. 4. Củng cố: Đọc truyện em cảm nhận được điều gì? Tại sao đầu đề truyện lại là "Lặng lẽ Sa Pa" 5. Hướng dẫn về nhà: - Học bài nắm chắc những giá trị nội dung và nghệ thuật cơ bản, tóm tắt được tác phẩm. - Tìm hiểu sự kết hợp các yếu tố nghị luận và miêu tả trong truyện LLSP - Soạn bài: Người kể chuyện trong văn bản tự sự ------------------------------------------------------------------------- Tiết 70 TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN: NGƯỜI KỂ CHUYỆN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: Học sinh nắm được: - Vai trò của người kể chuyện trong tác phẩm tự sự. - Những hình thức kể chuyện trong tác phẩm tự sự. - Đặc điểm của mỗi hình thức người kể chuyện trong tác phẩm tự sự. 2. Kĩ năng: HS rèn được các kĩ năng: - Nhận diện người kể chuyện trong tác phẩm văn học. - Vận dụng hiểu biết về người kể chuyện để đọc –hiểu văn bản tự sự hiệu quả. 3. Thái độ: HS tích cực kể chuyện. B. Chuẩn bị : 1. Giáo viên: Soạn bài 2. Học sinh: đọc trước bài C. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học - Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận, phân tích,…. - Kĩ thuật: động não. D/ Tiến trình dạy học: 1) Ổn định tổ chức: 2) KT bài cũ: ?Trong VBTS ta thường vận dụng những ngôi kể nào? Các ngôi kể đó có tác dụng gì? 3) Bài mới : * Hoạt động 1: Giới thiệu bài: Thế nào là người kể chuyện trong văn bản tự sự. Để biết được điều đó, hôm nay, chúng ta tìm hiểu bài Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò của người kể chuyện trong VBTS: - Học sinh đọc đoạn văn trích trang 192 - HSY: Đoạn trích kể về ai? và về sự việc gì? ? Ai là người kể về các nhân vật và sự việc trên? - Chuyện được kể theo ngôi thứ mấy? (Ngôi thứ 3) - Nếu người kể là một trong 3 nhân vật trên, thì ngôi kể và lời văn sẽ ntn? - Những "giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ" "Những con người sắp phải xa ta…' là nhận xét của người nào, về ai? ? Căn cứ vào chủ thể đứng ra kể chuyện được miêu tả, ngôi kể, điểm nhìn và lời văn, em rút ra nhận xét gì? - Vậy trong VBTS, ngoài ra còn hình thức kể chuyện theo ngôi kể thứ mấy? - Kể chuyện theo ngôi thứ 3 có vai trò gì? * Hoạt động 3: Luyện tập - So sánh với đoạn trích của Nguyễn Thành Long vừa phân tích ở trên để rút ra hững nhận xét về sự giống nhau và khác nhau. ? Người kể chuyện ở đây là ai? ? Ngôi kể này có ưu điểm gì và có hạn chế gì so với ngôi kể ở đoạn trên? ? GV yêu cầu HS xác định đề bài và thực hành. I. Vai trò của người kể chuyện trong VBTS: 1. Đọc đoạn trích -SGK 2. Nhận xét: ® Đoạn trích kể về phút chia tay giữa người hoạ sĩ già, cô gái và anh thanh niên. ® Người kể về phút chia tay giấu mặt, không phải là 1 trong 3 nhân vật đã nói tới. Vì thế cả 3 nhân vật trong đoạn văn đều trở thành đối tượng miêu tả một cách khách quan: + Anh thanh niên vừa … kêu lên + Cô kĩ sư đỏ mặt + Người hoạ sĩ già quay lại. ® Thay đổi: ND: phải xưng "tôi" hoặc xưng tên một trong 3 nhân vật đó kể lại chuyện. ® Là nhận xét của người kể chuyện về anh thanh niên và suy nghĩ của anh ta. Người kể chuyện như đã nhập vào nhân vật anh thanh niên để nói hộ suy nghĩ và tình cảm của anh ta câu nói đó vang lên không chỉ nói hộ anh thanh niên mà là tiếng lòng của rất nhiều người trong tình huống đó. Nếu đó là câu nói trực tiếp của anh thanh niên thì tính khái quát sẽ bị hạn chế rất nhiều. ® Như vậy người kể câu chuyện ở đây dường như thấy hết và biết tất mọi việc, mọi người mọi hành động, tâm tư tình cảm của nhân vật. 3. Ghi nhớ - H/s đọc SGK II. Luyện tập: 1. BT1 a. Đọc đoạn trích (trang 193) - Là nhân vật "tôi" (ngôi thứ nhất). Đó là chú bé kể lại cuộc gặp gỡ cảm động với người mẹ của mình sau những ngày xa cách. - Ưu: giúp người kể đi sâu vào tâm tư tình cảm, miêu tả được những diễn biến tâm lí tinh vi, phức tạp đang diễn ra tâm hồn nhân vật "tôi" - Hạn chế: không miêu tả được những diễn biến nội tâm của nhân vật "người mẹ", tính khách quan không cao, lời văn trần thuật dễ nhàm chán, đơn điệu. 2. BT2 trang 194 Hãy chọn một trong ba nhân vật (người hoạ sĩ, anh thanh niên, cô kĩ sư nông nghiệp) sau đó chuyển đoạn văn trích ở mục 1 thành một đoạn khác sao cho nhân vật, sự kiện, lời văn và cách kể phù hợp với ngôi thứ nhất. 4. Củng cố: Sắp xếp các ý sau đây thành 1 đoạn văn sao cho hợp lí. Sau khi xếp lại hãy chấm câu và viết hoa cho đúng. (a) Trong VBTS (b) dường như có mặt khắp nơi trong truyện; (c) người kể chuyện thường không lộ diện; (d) đó là người biết hết mọi việc; (e) thường đưa ra những nhận xét đánh giá về nhân vật và sự việc; (g) hiểu biết mọi hành động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật và có thể xếp theo thứ tự: a, c, b, d, g, e) 5. Hướng dẫn về nhà: - Tiếp tục làm BT2 trang 194 - Chuẩn bị: Ôn kĩ văn tự sự để viết bài TLV số 3. --------------------------------------------------------- Ngày 18 tháng 11 năm 2013

File đính kèm:

  • docNV9HKI Tuan 14.doc
Giáo án liên quan