Giáo án Ngữ văn 9 học kỳ I tuần 22 năm 2013

I. MỤC TIÊU:

 1. Kiến thức: Giúp học sinh:

 - Tập suy nghĩ về một hiện tượng thực tế ở địa phương.

 2. Kỹ năng:

 - Rèn kỹ năng cho học sinh viết một bài văn nghị luận về vấn đề đó ở địa phương mình với những kiến nghị, suy nghĩ của bản thân dưới các hình thức thích hợp: Tự sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh

 3. Thái độ:

 - Có thái độ quan tâm và biết quan tâm tới các sự việc, hiện tượng đáng biểu dương hợc đáng phê phán đang diễn ra ở địa phương em.

 

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:

 1. Giáo viên: Giáo án, tài liệu, sách thiết kế bài giảng, sách bài tập. Bảng phụ hoạt động nhóm của học sinh.

 2. Học sinh: Đọc và chuẩn bị nội dung theo yêu cầu của SGK, tìm hiểu các tài liệu về địa phương mình sinh sống qua sách, báo, tài liệu

 

 

doc24 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1598 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 học kỳ I tuần 22 năm 2013, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 22 Ngày soạn: Ngày giảng Tiết 101 hướng dẫn chuẩn bị cho chương trình địa phương phần tập làm văn (Sẽ làm ở nhà) I. mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp học sinh: - Tập suy nghĩ về một hiện tượng thực tế ở địa phương. 2. Kỹ năng: - Rèn kỹ năng cho học sinh viết một bài văn nghị luận về vấn đề đó ở địa phương mình với những kiến nghị, suy nghĩ của bản thân dưới các hình thức thích hợp: Tự sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh… 3. Thái độ: - Có thái độ quan tâm và biết quan tâm tới các sự việc, hiện tượng đáng biểu dương hợc đáng phê phán đang diễn ra ở địa phương em. II. chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Giáo viên: Giáo án, tài liệu, sách thiết kế bài giảng, sách bài tập. Bảng phụ hoạt động nhóm của học sinh. 2. Học sinh: Đọc và chuẩn bị nội dung theo yêu cầu của SGK, tìm hiểu các tài liệu về địa phương mình sinh sống qua sách, báo, tài liệu… III. phương pháp: - Phương pháp: Sưu tầm, điều tra đ viết bài đ thu bài chấm đ nhận xét… - Cách tổ chức: Học sinh tìm hiểu suy nghĩ viết bài dưới sự gợi ý và hướng dẫn của giáo viên đ Thực hiện ở bài 28 – tuần 29. IV. tiến trình giờ dạy: hoạt động của thầy hoạt động của trò nội dung 1. ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra sự chuẩn bị và làm bài tập của học sinh. 3. Giảng bài mới: a. Dẫn vào bài: b. Các hoạt động dạy – học: Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu, suy ngh và viết bài về chương trình địa phương. GV: Yêu cầu học sinh đọc nội dung trong SGK – 25. Nội dung SGK yêu cầu chúng ta làm gì? ? Để viết được một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đáng quan tâm ở địa phương chúng ta phải làm gì? ? Theo em ở ở địa bàn huyện KL và tỉnh KG có những vấn đề gì đáng quan tâm? ? Khi chọn một sự việc, hiện tượng nào đó để nghị luận, phải chú ý yêu cầu gì? ? Khi viết bài chúng ta cần lưu ý điều gì? Vì sao? GV: Nêu yêu cầu về nhà để học sinh nắm được. 4. Củng cố bài: - Giáo viên nhắc lại mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của bài làm nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống ở địa phương. 5. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà và chuẩn bị cho bài sau: - Xem lại toàn bộ nội dung bài học. - Về nhà viết bài theo yêu cầu, nộp cho lớp trưởng vào tuấn 27. - Chuẩn bị ở nhà nội dung bài sau: "Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý". - Chuẩn bị cho bài viết số 5. - Học sinh đọc nội dung trong SGK – 25. - Tìm hiểu suy nghĩ về một sự việc, hiện tượng ở địa phương. - Nêu ý kiến, suy nghĩ, đáng giá của bản thân về sự việc, hiện tượng đó dưới dạng một bài văn nghị luận. - Chọn sự việc, hiện tượng có ý nghĩa: * Ví dụ: - Vấn đề môi trường: Bao bì ni-lông, xả rác bừa bãi… - Vấn đề tệ nạn xã hội: Buôn bán các, vận chuyển các chất gây nghiên; ma tuý, pháo nổ… - Vấn tệ nạn An toàn giao thông … b) Khi làm bài nghị luận: - Phải có dẫn chứng cụ thể, sử dụng phép lập luận, giải thích, phân tích, chứng minh, tổng hợp… - Phân tích đúng, sai, tôn trọng sự thực, khách quan… - Bày tỏ thái độ, đánh giá khách quan của bản thân - Hình thức: + Khoảng 1 – 2 mặt giấy + Bố cục 3 phần + Trình bày sạch dẹp, khoa học, rõ ràng… - Khi viết không nêu tên thật của nhân vật có liên quan (có thể dùng ký hiệu, viết tắt chữ cái đầu, thay tên nhân vật…) - Học sinh nghe. i. lý thuyết 1. Yêu cầu: (SGK – 25) 2. Cách làm: a) Chọn sự việc, hiện tượng có ý nghĩa: b) Khi làm bài nghị luận: - Dẫn chứng cụ thể, sử dụng phép lập luận, giải thích, phân tích, chứng minh, tổng hợp… - Phân tích đúng, sai, tôn trọng sự thực, khách quan… - Bày tỏ thái độ, đánh giá khách quan của bản thân - Hình thức: + Khoảng 1 – 2 mặt giấy + Bố cục 3 phần + Trình bày sạch dẹp, khoa học, rõ ràng… 3. Lưu ý: - Khi viết không nêu tên thật của nhân vật có liên quan (có thể dùng ký hiệu, viết tắt chữ cái đầu, thay tên nhân vật…) - Thời hạn nộp bài vào tuần 27 (bài 26). V. Rút kinh nghiệm Ngày soạn: Tuần 22 Ngày giảng Tiết 102 Văn bản chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới - Vũ Khoan - I. mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp học sinh: - Nhận thức được những điểm mạnh, điểm yếu và thói quen của con người Việt Nam, yêu cầu gấp rút phải khắc phục điểm yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đổi mới đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thế kỷ mới. - Nắm được trình tự lập luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả. 2. Kỹ năng: - Rèn kỹ năng phân tích văn bản nghị luận cho học sinh. 3. Thái độ: - Học sinh có ý thức rèn luyện phấn đấu, hình thành thói quen tốt để trở thành một công dân tốt, có ích cho xã hội đúng như tinh thần văn bản phân tích. II. chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Giáo viên: Chuẩn bị chân dung tác giả Vũ Khoan (Nếu có), Sách thiết kế bài giảng Ngữ văn 9. Bài soạn cùng một số tài liệu tham khảo khác. Sơ đồ chốt kiến thức bài học. 2. Học sinh: Soạn bài, đọc và tìm hiểu các tài liệu có liên quan trong sách, báo… III. Phương pháp: - Phương pháp phân tích tổng hợp, liên hệ thực tế, vấn đáp, giảng bình đ Khái quát hoá... - Cách thức tổ chức: Hướng dẫn học sinh khai thác văn bản theo đặc điểm của một thể loại văn bản nghị luận. IV. tiến trình giờ dạy: hoạt động của thầy hoạt động của trò nội dung 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: ? Qua văn bản "Tiếng nói của văn nghệ" em hiểu được gì về vai trò của văn nghệ đối với đời sống tình cảm con người? Cho ví dụ minh hoạ? 3. Giảng bài mới: a. Dẫn vào bài: Con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam, trong suốt trường kỳ lịch sử dựng nước và giữ nước đã chứng tỏ là dân tộc thông minh, dũng cảm, lao động cần cù, đoàn kết, bất khuất, nồng nàn yêu nước, linh hoạt, sáng tạo… Nhưng bên cạnh những phẩm chất cao quý tốt đẹp, những điểm mạnh nổi bật ấy cũng có không ít những điểm yếu trong tính cáh, lối sống, thói quen làm ăn… Nhận thức được rõ những cái mạnh, đặc biệt nhìn rõ những điểm yếu của mình là điều hết sức cần thiết của một dân tộc, một đất nước vượt qua những trở ngại, thách thức ở mỗi chặng đường lịch sử để tiến nên phía trước phát triển và hùng mạnh, có vị trí trong khu vực và trên thế giới. Hiện nay, đất nước ta đang trên con đường tiến lên công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, điều đó được thể hiện như thế nào, chúng ta có sự chuẩn bị ra sao?… Bài học hôm nay thầy trò chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu… b. Các hoạt động dạy – học: Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác giả, tác phẩm. ? Căn cứ vào phần chuẩn bị bài ở nhà và phần chú thích ú trong SGK, em hãy trình bày những hiểu biết của mình về tác giả Vũ Khoan? ? Ông giữ những chức vụ và vị trí như thế nào trong bộ máy của Đảng và Nhà nước ta? ? Em hãy nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của văn bản? ? Theo em, cần phải đọc văn bản như thế nào để làm nổi bật nên nội dung, ý nghĩa của văn bản này? GV: Đọc mẫu một đoạn đ gọi 2 học sinh đọc tiếp ị RKN, nhận xét giọng đọc của học sinh, chú ý sửa cách đọc cho học sinh. - Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu 12 từ khó trong SGK – 29. ? Em hiểu như thế nào là "hành trang" nói chung và trong văn bản này nói riêng? ? Từ "Kinh tế tri thức" là khái niệm được hiểu như thế nào? ? "Hội nhập" nghĩa là gì? Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh phân tích văn bản. ? Văn bản này được chia bố cục làm mấy phần? Danh giới của các phần và nội dung chính của từng phần đó là gì? ? Theo em vấn đề được bàn luận trong văn bản này là gì? ? Luận điểm cơ bản của văn bản này đó là vấn đề gì? ? Văn bản này được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? ? Nếu vậy thì văn bản này được xếp vào thể loại văn bản gì? Chức năng chính là gì? ? Trong chương trình ngữ văn lớp 9, học kỳ I, em đã học những văn bản nhật dụng nào có nội dung lập luận? ? Chúng ta đi phân tích văn bản này theo hướng nào? GV: Yêu cầu học sinh theo dõi vào phần đầu cảu văn bản. Giảng: Ngay từ phần đầu văn bản, tác giả đã khẳng định trong những hành trang cần thiết để đi vào thế kỷ mới thì bản thân con người là hành trang quan trọng nhất – Con người là chủ thể và là động lực của lịch sử. ? Theo em vì sao tác giả lại khẳng định như vậy? Ông đã đưa ra những lý lẽ nào? ? Vì sao tác giả cho rằng con người là động lực phát triển của lịch sử? ? Em hiểm động lực nghĩa là gì? ? Có ý kiến cho rằng: Trong thời đại khoa học – õy thuật hôm nay có nhiều loại máy móc hiện đại ra đời thay thế công việc của con người, lúc đó vai trò của con người sẽ bị mờ nhạt". Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao? GV: Để có thể chuẩn bị được những hành trang đầy đủ, cần thiết bước vào thế kỷ mới thì chúng ta không thể không phân tích tìm hiểu bối cảnh thế giớ để từ đó xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ của đất nước, của mỗi con người cụ thể. Tác giả đã phân tích bối cảnh thế giới và nhiệm vụ đó như thế nào đ phần b. Bối cảnh thế giới và những nhiệm vụ của đất nước ta. ? Tác giả đã phân tích bối cảnh thế giớ khi bước sang thế kỷ XXI như thế nào? ? Sự phát triển như huyền thoại là sự phát triển như thế nào? ? Tỷ trọng trí tuệ nghĩa là gì? ? Em hiểu như thế nào là sự giao thoa, hội nhập giữa các nền kinh tế? ? Theo bối cảnh của thế giới như vậy sẽ tạo thuận lợi hay khó khăn, thời cơ hay thách thức cho mỗi quốc gia? ? Trong một bối cảnh thế giới như vây, nhiệm vụ cơ bản của nước ta là phải làm gì? ? Khi Việt Nam còn là một nước nông nghiệp nghèo nàn và lạc hậu thì nhiệm vụ cụ thể trước mắt của chúng ta hiện nay là gì? GV: Yêu cầu học sinh nhắc lại luận cứ 3: ? Theo em, tại sao khi bàn luận về vấn đề chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới thì tác giả lại cho rằng con người Việt Nam phải nhận rõ được những điểm mạnh, điểm yếu của mình? GV: Lưu ý học sinh theo dõi vào phần văn bản từ "Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết … trong quá trình kinh doanh và hội nhập". ? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả trong phần văn bản này? (Tác giả có phân tích riêng điểm mạnh rồi đến điểm yếu hay không?) ? Những điểm mạnh, điểm yếu ấy còn được đối chiếu với yêu cầu chung của đất nước, thời đại như thế nào? ? Từ lập luận trên của tác giả, em thấy những điểm mạnh, điểm yếu của người Việt Nam được chỉ ra cụ thể như thế nào? ? Em có nhận xét gì về thái độ của tác giả khi chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam? Giảng: Ta thường gặp nhiều tác phẩm thường hay ca ngợi, đề cao những cái hay, cái tốt đẹp của con người Việt Nam đ Đó là dụng ý tốt đẹp của người viết xong nếu không chỉ ra điểm yếu, nhược điểm, nhận xét khiến người ta ngộ nhận, tự thoả mãn và chủ quan… Với tác giả Vũ Khoan: Thẳng thắn xong không rơi vào sự đề cao quá mức hay tự ti, miệt thị dân tộc. ? Sau khi lập luận, phân tích sẽ sáng rõ luận điểm tác giả đi tới kết luận điều gì? Để chuẩn bị tốt hành trang vào thế kỷ mới chúng ta phải làm gì? ? Nhiệm vụ ấy được tác giải tha thiết gửi tới đối tượng nào? Vì sao? Hoạt động 3: Tổng kết nội dung và nghệ thuật của bài. ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật lập luận của tác giả qua bài văn nghị luận này? ? Lời văn của tác giả thuyết phục người đọc vì đâu? ? Tác giả đã vận dụng phép lập luận nào vào trong văn bản? ? Trong văn bản tác giả sử dụng nhiều thànhẵng, tục ngữ. Em hãy tìm những thành ngữ và tục ngữ ấy, cho biết tác dụng của chúng? ? Qua văn bản em hiểu và nhận thức được điều gì để chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới? GV: Gọi học sinh đọc nội dung ghi nhớ SGK – 30. *) Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh làm bài tập trong phần luyện tập SGK – 31. 4. Củng cố bài: ? Vì sao phải chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới? ? Qua văn bản này em hiểu thêm được điều gì về tác giả Vũ Khoan? 5. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà và chuẩn bị cho bài sau: - Đọc lại toàn bộ nội dung văn bản, phân tích theo hướng dẫn. - Làm bài tập, phát biểu điều mà em thấm thía nhất sau khi học xong văn bản này. - Làm toàn bộ nội dung bài tập trong SGK và SBT Ngữ văn 9. - Soạn nội dung bài tiếp theo "Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phong-ten". - Gợi ý trả lời: Học sinh trả lời theo nội dung ghi nhớ và nội dung phân tích. - Vũ Khoan là nhà hoạt động chính trị, nhiều năm là thứ trưởng, Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ thương mại. - Viết đầu năm 2001, khi đất nước ta cùng thế giới bước vào thiên niên kỷ mới. - Năm 2001, năm mở đàu thế kỷ XXI và mở đàu thiên niên kỷ thứ 3 từ đầu công nguyên theo dương lịch… - Giọng đọc trầm tĩnh, chân thành… - 2 học sinh thay nhau đọc văn bản. - Hành trang : đồ dùng mang theo và các thứ trang bị khi đi xa… - Học sinh trả lời theo chú thích trong SGK – 29. - Bố cục: 3 phần: + Phần 1: 2 câu đầu: Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới. + Phần 2: Tiếp theo đ người Việt lại thường đố kỵ nhau: Giải quyết vấn đề: Chuẩn bị cái gì?; vì sao cần chuẩn bị?; Những cái mạnh và cái yếu của con người Việt Nam cần nhận rõ. + Phần 3: còn lại: Kết thúc vấn đề: Việc quyết định đầu tiên đối với thế hệ trẻ Việt Nam. - Vấn đề bàn luận: Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới. - Luận điểm cơ bản: "Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn luyện những thói quen tốt trước khi bước vào nền kinh tế mới"… - Phương thức biểu đạt: Lập luận. - Kiểu văn bản: Nghị luận về một vấn đề xã hội – giáo dục; nghị luận giải thích. - Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh; Đấu tranh cho một thế giưói hoà bình; Tuyên bố thế giới về quyền trẻ em. - Theo các luận điểm, luận cứ. - Từ cỏ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. - Vai trò con người càng nổi trội trong thế kỷ tới khi nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ. - Động lực : Lực tác động vào vật, đối tượng nào đó. đ Nhờ con người lịch sử nhân loại có những bước tiến từ thấp đến cao, không có con người lịch sử không thể tiến lên, không thể phát triển. - Không. Vì con người chế tạo, điều khiển các loại máy móc đó để phục vụ cho mục đích của mình đ con người đóng góp vai trò chủ đạo… - Sự phát triển như huyền thoại của khoa học công nghiệp. - Tỷ trọng trí tuệ trong một sản phẩm ngày càng lớn. - Sự giao thoa, hội nhập giữa các nền kinh tế sâu rộng hơn. - Sự phát triển nhanh chóng, thậm chí tới mức chóng mặt mà đôi khi nó nằm ngoài sự tưởng tượng của con người. - Sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, là lao động trí óc sáng tạo của con người. - Bối cảnh đó vừa tạo thời cơ thuận lợi đồng thời là những thách thức khó khăn cho tất cả các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, kém phát triển nếu không muốn bị tụt hậu đ phải nắm bắt tốt thời cơ, vượt qua thử thác để phát triển… - Nắm bắt thời cơ vượt qua thách thức, khó khăn. - Nhiệm vụ cụ thể: thoát khỏi nghèo nàn và lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp; đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá; tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức. - Học sinh nhắc lại: Con người Việt Nam cần nhận rõ những điểm mạnh, điểm yếu khi bước vào nền kinh tế mới. - Cần phải nhận rõ như vậy để phát huy tận dụng điểm mạnh, sửa chữa và khắc phục các điểm yếu đ con người chue động, vững vàng làm chủ đất nước. - Cách lập luận của tác giả: Nêu từng điểm mạnh và đi liền với nó là điểm yếu, tỏng cái mạnh có cái yếu. - Cái mạnh, yếu ấy gắn với bối cảnh, nhiệm vụ của đất nước…, nó là mạnh hay yếu khi nó phù hợp hay không phù hợp với thời đại mới… - Học sinh tự bộc lộ và trả lời tự do phát biểu theo suy nghĩ. - Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành. - Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu đức tỷ mỷ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương. - Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc, nhất là công việc chiến đấu chống giặc ngoại xâm nhưng lại thường đố kị nhau trong cuộc sống hàng ngày và trong làm ăn. - Bản tính thích ứng nhanh, khưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen nếp nghĩ kỳ thị kinh doanh quen với bao cấp, thói sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, thói "khôn vặt", ít giữ chữ "tín". ị Thái độ tác giả: Thẳng thắn, tôn trọng sự thực, nhìn nhận vấn đề một cách khách quan toàn diện. - Phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu… - Gửi tới lớp trẻ – những chủ nhân tương lai của đất nước – công dân mới trong thiên nien kỷ mới … phải quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất. - Lập luận chặt chẽ, luận cứ rõ ràng, đầy đủ, đảm bảo tính lô-gíc, hệ thống. - Lời văn tha thiết, chân thực. - Phép lập luận phân tích, tổng hợp có giải thích và chứng minh. - Sử dụng thành ngữ, tục ngữ đ bài văn sinh động, cụ thể, lại vừa ý vị sâu xa, ngắn gọn. - Cách nói ngắn gọin, phù hợp với đời sống của người dân, suy nghĩ của người dân Việt Nam đ nhận xét hiểu, nhận xét đi vào lòng người, kể cả người nhân dân chất phác… + Nước đến chân mớinhẩy; Liệu cơm gắp mắm; Trâu buộc ghét trâu ăn; Bước ngắn, bước dài… - Học sinh đọc nội dung ghi nhớ SGK – 30. i. tác giả, tác phẩm: 1. Tác giả: - Viết văn bản khi ông là Phó Thủ tướng Chính phủ. 2. Tác phẩm: - Viết đầu năm 2001, khi đất nước ta cùng thế giới bước vào thiên niên kỷ mới. 3. Đọc – Chú thích: a) Đọc: b) Chú thích: (SGK – 29) II. phân tích văn bản: 1. Bố cục: - Chia 3 phần, tương ứng với 3 luận điểm. - Phương thức biểu đạt: Lập luận. - Kiểu văn bản: Nghị luận về một vấn đề xã hội – giáo dục; nghị luận giải thích. 2. Phân tích: a. Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới – sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. - Từ cỏ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. - Vai trò con người càng nổi trội trong thế kỷ tới khi nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ. b. Bối cảnh thế giới và những nhiệm vụ của đất nước ta. *) Bối cảnh thế giới: - Sự phát triển như huyền thoại của khoa học công nghiệp. - Tỷ trọng trí tuệ trong một sản phẩm ngày càng lớn. - Sự giao thoa, hội nhập giữa các nền kinh tế sâu rộng hơn. đ Tạo ra những thời cơ và thách thức mới cho mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. *) Mục tiêu nhiệm vụ của đất nước ta: - Nắm bắt thời cơ vượt qua thách thức, khó khăn. - Nhiệm vụ cụ thể: thoát khỏi nghèo nàn và lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp; đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá; tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức. c) Con người Việt Nam cần nhận rõ những điểm mạnh, điểm yếu khi bước vào nền kinh tế mới: - Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành. - Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu đức tỷ mỷ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương. - Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc, nhất là công việc chiến đấu chống giặc ngoại xâm nhưng lại thường đố kị nhau trong cuộc sống hàng ngày và trong làm ăn. - Bản tính thích ứng nhanh, khưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen nếp nghĩ kỳ thị kinh doanh quen với bao cấp, thói sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, thói "khôn vặt", ít giữ chữ "tín". ị Thái độ tác giả: Thẳng thắn, tôn trọng sự thực, nhìn nhận vấn đề một cách khách quan toàn diện. iii. tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Lập luận chặt chẽ, luận cứ rõ ràng, đầy đủ, đảm bảo tính lô-gíc, hệ thống. - Lời văn tha thiết, chân thực. - Phép lập luận phân tích, tổng hợp có giải thích và chứng minh. 2. Nội dung: 3. Ghi nhớ: (SGK – 30) iv. luyện tập: Học sinh về nhà làm V. Rút kinh nghiệm: Tuần 22 Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 103 các thành phần biệt lập I. mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp học sinh: - Nhận biết hai thành phần biệt lập trong câu: Thành phần gọi - đáp và thành phần phụ chú. - Nắm được công dụng của mỗi thành phần trong câu. 2. Kỹ năng: - Rèn kỹ năng nhận biết thành phần biệt lập gọi - đáp và phụ chú, đặt được câu có các thành phần biệt lập đó. 3. Thái độ: - Học sinh biết sử dụng thành phần biệt lập một cách hợp lý và có hiệu quả trong câu. II. chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Giáo viên: Chuẩn bị bảng phụ, ví dụ, phiếu học tập, bài tập, sách thiết kế bài giảng Ngữ văn 9. Bài soạn cùng một số tài liệu tham khảo khác. 2. Học sinh: Soạn bài, đọc và tìm hiểu, làm các bài tập trong SGK, SBT, lấy ví dụ… III. Phương pháp: - Phương pháp: Quy nạp, khái quát hoá sau khi phân tích tổng hợp các ngữ liệu, kiến thức và liên hệ thực tế, làm bài tập... - Cách thức tổ chức: Hoạt động cá nhân, vấn đáp, thảo luận nhóm, tổ, làm bài tập… IV. tiến trình giờ dạy: hoạt động của thầy hoạt động của trò nội dung 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là thành phần tình thái, thành phần cảm thán trong câu? Vì sao hai thành phần này được coi là hai thành phần biệt lập trong câu? Lấy ví dụ về thành phần tình thái, phân tích và chỉ rõ? 3. Giảng bài mới: a. Dẫn vào bài: Trong khi nói, viết, ta bắt gặp nhiều thành phần nằm trong cấu trúc cú pháp của câu (Chủ ngữ, Vị ngữ, Bổ ngữ, Trạng ngữ…) có những thành phần câu không nằm trong cấu trúc cú pháp của câu đ được gọi là thành phần biệt lập. ở tiết học trước chúng ta đã đi tìm hiểu khái niệm về thành phần biệt lập và được biết có 4 thành phần biệt lập, chúng ta đã đi phân tích, tìm hiểu hai thành phần "tình thái" và "cảm thán", hôm nay chúng ta tiếp tục đi tìm hiểu tiếp hai thành phần còn lại: "Thành phần gọi - đáp" và "Thành phần phụ chú"… b. Các hoạt động dạy – học: Hoạt động 1: Tìm hiểu thành phần biệt lập gọi - đáp. GV: Treo bảng phụ ghi ví dụ lên bảng. đ Gọi học sinh đọc và phân tích ví dụ. ? Trong các từ ngữ in đậm trên, từ ngữ nào dùng để gọi, từ ngữ nào dùng để đáp? ? Nhớ lại văn bản Làng đã học; những câu trên xuất hiện trong cuộc đối thoại gữa ai với ai? ? Câu nào là của người hỏi và câu nào là của người trả lời? ? Nếu ta bỏ đi những từ in đậm thì nghĩa diễn đạt, nội dung chính của câu có bị thay đổi hay không? Vì sao? ị Như vậy, các từ ngữ in đậm trong ví dụ trên được gọi là thành phần gì trong câu? GV: Nội dung tiết trước chúng ta đã tìm hiểu về khái niệm thành phần biệt lập: "Thành phần biệt lập là thành phần không nằm trong cấu trúc cú pháp của câu, mà được dùng để diễn đạt thái độ của người nói, cánh đánh giá của người nói đối với việc được nói đến trong câu hoặc đối với người nghe". ? Trong những từ ngữ in đậm trên, từ ngữ nào dùng để tạo lập cuộc thoại, mở đầu cuộc thoại, từ ngữ nào dùng để duy trì cuộc thoại đang diễn ra? ? Tại sao trong khi khi tạo lập cuộc thoại, ông Hai lại dùng từ "Này"? ? Tại sao khi trả lời câu hỏi của ông Hai, người đàn bà tản cư lại lói: "Thưa ông" ? ? Vậy qua phân tích ngữ liệu vừa rồi, em rút ra được bài học gì cho bản thân về việc sử dụng thành phần gọi - đáp trong giao tiếp hàng ngày? ? Quan sát vào ví dụ, em hãy cho biết, các thành phần gọi đáp thường đứng ở vị trí nào trong lời thoại? GV: Qua việc phân tích các ngữ liệu trên, em hiểu thế nào là thành phần gọi - đáp ? GV: Treo bảng phụ ghi ví dụ. - Ví dụ: (1) - Này, bạn làm bài tập toán chưa? - Tớ làm rồi! (2) Cô giáo hỏi học sinh: - Em đã làm bài tập cô giao về nhà hay chưa? Học sinh: - Thưa cô, em làm rồi ạ! ? Trong hai ví dụ trên, từ ngữ nào là thành phần gọi và từ ngữ nào là thành phần đáp trong câu? GV: Gọi học sinh đọc nội dung bài tập 1 SGK – 32. GV: Đây là đoạn trích trong tác phẩm "Tắt đèn" (Ngô Tất Tố), trong văn bản "Tức nước vỡ bờ" chúng ta đã tìm hiểu năm lớp 8. ? Đoạn trích này là cuộc đối thoại giữa ai với ai? ? Trong đoạn trích trên, từ nào được dùng để gọi và từ nào được dùng để đáp ? ? Dựa vào thành phần gọi - đáp và nội dung văn bản đã học, hãy xác định mối quan hệ giữa người gọi và người đáp? Hoạt động 2: Tìm hiểu thành phần biệt lập phụ chú. GV: Treo bảng phụ ghi nội dung ví dụ SGK – 31-32, gọi học sinh đọc nội dung ví dụ chú ý vào các từ in đậm. ? Nếu lược bỏ hết các từ ngữ in đậm, nghĩa sự việc của mỗi câu trên có thay đổi hay không? Vì sao? GV: đ Điều này chứng tỏ rằng thành phần mà chúng ta có thể bỏ được đi trên không phải là một bộ phận thuộc cấu trúc cú pháp của câu đó, nó là thành phần biệt lập. ? ở câu (a), từ ngữ in đậm được thêm vào để chú thích cho cụm từ nào? Nó được đặt giữa dấu câu gì? ? ở câu (b), cụm chủ – vị in đậm chú thích điều gì? ? Nó được đặt trong dấu câu gì? GV: đ Giảng: Trong câu văn là lời nói của ông Giáo trong tác phẩm Lão Hạc, ông Giáo muốn giải thích với người đọc ràng Lão Hạc không hiểu ông cho nên ông buồn lắm. ? Qua phân tích ngữ liệu trên, em hiểu thế nào là thành phần phụ chú? Thành phần phụ chú thường được đặt ở vị trí nào trong câu? GV: Gọi học sinh đọc nội dung ghi

File đính kèm:

  • docNV9TUAN 22.doc