Giáo án Ngữ văn 9, học kỳ Ii (chuẩn)

A . Mục tiêu cần đạt :

- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm .

- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài NL sâu , sinh động , giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm .

B. Chuẩn bị của thầy trò :

- Một vài chương trình " Mỗi ngày một cuốn sách " trong thời gian gần đây.

C . Tiến trình lên lớp:

* Bài cũ : Giáo viên giới thiệu chương trình ngữ văn kỳ II .

* Bài mới :

Chu Quang Tiềm ( 1897 - 1986 ) là nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc . Trong các công trình nghiên cứu của mình , ông đã nhiều lần lưu tâm đến việc đọc sách . Bài nghị luận "Bàn về đọc sách " là lời tâm huyết của tác giả muốn truyền lại cho đời sau những kinh nghiệm đọc sách có hiệu quả nhất trong quá trình học tập và làm việc của mỗi người .

 

doc134 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1222 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9, học kỳ Ii (chuẩn), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thứ....... ngày ...... tháng ...... năm 200..... Tuần 19- Bài 18 . Tiết 91- 92: Bàn về đọc sách - Chu Quang Tiềm - A . Mục tiêu cần đạt : - Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm . - Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài NL sâu , sinh động , giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm . B. Chuẩn bị của thầy trò : - Một vài chương trình " Mỗi ngày một cuốn sách " trong thời gian gần đây. C . Tiến trình lên lớp: * Bài cũ : Giáo viên giới thiệu chương trình ngữ văn kỳ II . * Bài mới : Chu Quang Tiềm ( 1897 - 1986 ) là nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc . Trong các công trình nghiên cứu của mình , ông đã nhiều lần lưu tâm đến việc đọc sách . Bài nghị luận "Bàn về đọc sách " là lời tâm huyết của tác giả muốn truyền lại cho đời sau những kinh nghiệm đọc sách có hiệu quả nhất trong quá trình học tập và làm việc của mỗi người . Hoạt động của học sinh ( Dưới sự hướng dẫn của giáo viên ) Nội dung bài học Hoạt động 1 : Hướng dẫn tìm hiểu chung văn bản . ? Giới thiệu vài nét về tác giả Chu Quang Tiềm và văn bản " Bàn về đọc sách " Giáo viên hướng dẫn đọc - học sinh đọc ? Xác định thể loại của văn bản . ? Dựa vào những yếu tố nào để xác định ? Giáo viên kiểm tra việc nắm từ khó của học sinh . ? Dựa vào bố cục của văn bản hãy tóm tắt các luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề nghị luận ấy ? Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS phân tích . Học sinh đọc đoạn đầu . ? Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm , em thấy sách có tầm quan trong như thế nào ? ? Từ đó em thấy mối quan hệ giữa đọc sách và học vấn ra sao ? ? Vậy việc đọc sách có ý nghĩa gì ? ? Trong thời đại hiện nay , để trau dồi học vấn , ngoài con đường đọc sách còn có những con đường nào khác ? ? Em hiểu câu " Có được sự chuẩn bị như thế ....... nhằm phát hiện thế giới mới " như thế nào ? Học sinh đọc đoạn văn 3 . ? Muốn tích luỹ học vấn , đọc sách có hiệu quả , tại sao trước tiên cần biết lựa chọn sách mà đọc ? ? Theo tác giả , nên chọn sách dể đọc như thế nào ? Tác giả đã khẳng định " Trên đời không có học vấn nào là cô lập , tách rời học vấn khác " . Vì thế " Không biết rộng , không thông thoát thì không thể nắm gọn " - chứng tỏ , sự từng trải của 1 học giả lớn . Học sinh đọc đoạn cuối . Giáo viên : Việc biết lựa chọn sách để đọc đã là một quan điểm quan trọng thuộc phương pháp đọc sách . Cùng vấn đề này Chu Quang Tiềm còn bàn cụ thể về cách đọc sách . Em hãy phân tích lời bàn của tác giả về phương pháp đọc sách . ? Luận điểm này được tác giả triển khai như thế nào ? ý nghĩa giáo dục sư phạm của luận điểm này là ở chổ nào ? Hoạt động 3 : Hướng dẫn tổng kết - Luyện tập . Bài viết này có tính thuyết phục cao . Theo em điều ấy được tạo nên từ những yếu tố cơ bản nào ? Học sinh thảo luận . I . Tìm hiểu chung : 1 . Tác giả - tác phẩm : - Chu Quang Tiềm ( 1897 - 1986 ) : nhà mĩ học , lí luận văn học nổi tiếng Trung Quốc . - " Bàn về đọc sách " trích " Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nổi buồn của việc đọc sách " xuất bản 1995 . 2 . Đọc : Rõ ràng , mạch lạc , ... 3 . Thể loại : - Văn bản nghị luận : ( lập luận giả thiết 1 vấn đề xã hội ) -> Tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách như thế nào để có hiệu quả . - Dựa vào hệ thống luận điểm , cách lập luận và tên văn bản . 4 . Giải nghĩa từ khó : Học vấn và học thuật . 5 . Bố cục : - Luận điểm 1 : ( 2 đoạn văn đầu ) : Khẳng định tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đọc sách . - Luận điểm 2 : ( đoạn văn thứ 3 ) : Các khó khăn , nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay . - Luận điểm 3 : ( 3 đoạn văn cuối ) : Bàn về phương pháp đọc sách . II . Phân tích : 1 . Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách . * Tầm quan trọng lớn lao của sách trên con đường phát triển nhân loại , vì : + Sách đã ghi chép ...... tích luỹ qua từng thời đại . + Những cuốn sách có giá trị ........ học thuật của nhân loại . + Sách trở thành kho tàng quý báu .... năm nay . * Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn ( Học vấn là thành quả tích luỹ lâu dài của nhân loại ) . * Đọc sách là để chuẩn bị hành trang , thực lực về mọi mặt để con người có thể tiếp tục tiến xa trên con đường học tập , phát hiện thế giới . - Học sinh tự bộc lộ . 2 . Cách lựa chọn sách khi đọc : - Trong tình hình hiện nay , sách càng nhiều , việc đọc sách càng không dễ . Học giả Chu Quang Tiềm đã chỉ rõ người đọc đứng trước 2 điều nguy hại sau : + Sách nhiều khiến ta ........ không biết nghiền ngẫm . + Sách nhiều khiến người đọc ........ có ích . -> Cách chọn sách : + Không tham đọc nhiều .......... phải chọn cho tinh , đọc kĩ những quyển nào thực sự có giá trị , có lợi cho mình . 3 . Phương pháp đọc sách : * Cách đọc đúng đắn : - Đọc kĩ , đọc nhiều lần , đến thuộc lòng . - Đối với sự say mê , ngẫm nghĩ , suy nghĩ sâu xa , tích luỹ ....... - Đọc - hiểu : Có nhiều chách đọc : đọc to , đọc thành tiếng , đọc thầm , đọc bằng mắt , đọc 1 lần , đọc nhiều lần ..... * Mối quan hệ giữa học vấn phát triển và học vấn chuyên môn với việc đọc sách : - Bác bỏ quan niệm chỉ chú ý đến học vấn chuyên môn mà lãng quên học vấn phát triển . Mà đây là 1 chỉnh thể tự nhiên . - Đọc sách là học tập tri thức , rèn luyện tính cách , chuyện học làm người chứ không phải làm con mọt sách . Tổng kết - Luyện tập : 1 . Bố cục : Đây là bài nghị luận rất chặt chẽ , hợp lý , các ý kiến được dẫn dắt nhẹ nhàng , tự nhiên , sinh động . 2 . Nội dung : Các lời bàn , cách trình bày của tác giả vừa đạt lí , thấu tình -> là một học giả có uy tín . -> nhận xét đưa ra xác đáng thuyết phục . Đồng thời tác giả trình bày bằng cách phân tích cụ thể bằng giọng trò chuyện , tâm tình khiến người đọc tiếp nhận mọtt cách nhẹ nhàng , thấm thía . 3 . Về cách viết : Tác giả sử dụng từ ngữ hóm hỉnh , giàu hình ảnh , giàu chất thơ . 4 . Ghi nhớ : Học sinh đọc to ghi nhớ sách giáo khoa . Hoạt động 4 - Hướng dẫn học ở nhà : - Học sinh đọc thuộc ghi nhớ . Nắm nội dung bài học . - Qua văn bản " Bàn về đọc sách " em thu hoạch thấm thía nhất ở điểm nào ? vì sao ? ( Viết thành một đoạn văn ngắn ) . - Soạn bài " Tiếng nói văn nghệ ''. *Nhật kí giờ dạy: Ngày tháng năm 2007 Tiết 93 . Khởi ngữ . A . Mục tiêu cần đạt : - Giúp học sinh nhận biết khởi ngữ với chủ ngữ của câu . - Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó . - Rèn kĩ năng nhận diện khởi ngữ và vận dụng khởi ngữ trong nói , viết . B . Chuẩn bị đồ dùng dạy học : - Bảng phụ C. Tiến trình lên lớp: * Kiểm tra bài cũ: *Bài mới: * Các hoạt động dạy học Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học Hoạt động 1 : Hình thành kiến thức về khởi ngữ . Giáo viên treo bảng phụ có ghi các VD ở phần I 1, Học sinh đọc yêu cầu của mục 1 : ? Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong câu sau và quan hệ với vị ngữ . ? Những từ ngữ đứng trước CN , dùng để nêu lên đề tài được nói đến trong câu -> là khởi ngữ . Vậy em hiểu khởi ngữ là gì ? ? Nêu đặc điểm ? Vai trò của khởi ngữ trong câu ? VD : ở câu a, b , c vai trò của khởi ngữ là : a, " Anh " 1 -> nêu lên đối tượng được nói tới trong câu . b , " Giàu " 1 : nêu lên sự việc được nói tới trong câu . c , Khởi ngữ " Về ....... văn nghệ " -> nêu lên đề tài của câu nói . ? Vậy có thể thêm những quan hệ từ nào trước các khởi ngữ ? Giáo viên lưu ý học sinh : - Phân biệt khởi ngữ và bổ ngữ đảo . VD1 : Quyển sách này tôi đọc rồi -> B N đảo VD2 : Quyển sách này , tôi đọc nó rồi . -> Khởi ngữ . - Phân biệt khởi ngữ và chủ ngữ . VD1 : Bông lúa này hạt mỏng quá . -> Chủ ngữ VD2 : Bông lúa này , hạt mỏng quá . -> Khởi ngữ - Khởi ngữ có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với phần câu còn lại : + Quan hệ trực tiếp: Khởi ngữ có thể được lặp lại nguyên văn hoặc thay thế bằng từ ngữ khác . VD : Giàu , tôi cũng giàu rồi . + Quan hệ gián tiếp : VD : Kiện ở huyện , bất quá mình tốt lễ, quan trên mới xử cho được . I . Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu . * Ví dụ : 1 , xác định CN trong các câu a. " Anh " in đậm : không là CN Anh không in đậm : là CN . b. " Tôi " -> là CN . c. " Chúng ta " - > là CN . 2 , Phân biệt các từ ngữ in đậm với CN . * Vị trí : Các từ ngữ in đậm đứng trước CN . * Quan hệ với VN : Các tữ ngữ in đậm không có quan hệ trực tiếp với VN theo quan hệ C - V . 1 . Khởi ngữ ( đề ngữ , TP khởi ý ) : là thành phần câu đứng trước CN . 2 . Vai trò của khởi ngữ trong câu : Nêu lên đề tài được nói đến trong câu chứa nó . 3 . Dấu hiệu nhận biết : - Trước khởi ngữ có thể thêm các quan hệ tữ : về , đối với . - Sau khởi ngữ có thể thêm trợ từ " thì " Hoạt động 2 : Hướng dẫn luyện tập . Bài tập 1 : Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1 : xác định khởi ngữ : a, " Điều này " b, " Đối với chúng mình " c, " Một mình " d, " Làm khí tượng " e, " Đối với cháu " Bài tập 2 : a, Làm bài , anh ấy cẩn thận lắm . b, Hiểu thì tôi hiểu rồi , nhưng giải thì tôi chưa giải được . Hoạt động 3 : Hướng dẫn học ở nhà . 1 . Tìm thành phần khởi ngữ ở bài " Bàn về đọc sách " 2. Soạn bài " Phép phân tích và tổng hợp " . *Nhật kí giờ dạy: Ngày tháng năm 2007 Tiết 94 : Phép phân tích và tổng hợp . A . Mục tiêu cần đạt : - Giúp học sinh hiểu v các phép lập luận phân tích , tổng hợp trong bài TLVNL . - Rèn kĩ năng sử dụng phép phân tích tổng hợổptng bài TLVNL. B . Chuẩn bị của thầy trò : Giấy khổ to , bút dạ để sinh hoạt nhóm C . Tiến trình lên lớp: * Kiểm tra bài cũ: *Bài mới: * Các hoạt động dạy học: Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học Hoạt động 1 : Hình thành khái niệm về phép lập luận phân tích và tổng hợp . Học sinh đọc văn bản " Trang phục " ? ở đoạn mở đầu , bài viết nêu ra một loạt dẫn chứng về cách ăn mặc để rút ra nhận xét về vấn đề gì ? ( Trang phục đẹp và văn hoá ) ? Hai luận điểm chính trong văn bản là gì ? (-Vấn đề văn hoá trong trang phục ;-vấn đề các quy tắc ngầm buộc mọi người tuân theo ? Tác giả đã dùng phép lập luận nào để rút ra 2 luận điểm đó ? ( phép phân tích) . ? Bài văn đã nêu ra những dẫn chứng gì về trang phục ? ? Từ đó em hiểu phép lập luận phân tích là gì ? ? Theo em bài viết đã dùng phép lập luận gì để chốt lại vấn đề ? Câu văn nào thể hiện điều đó . ? Từ tổng hợp quy tắc ăn mặc nói trên , bài viết đã mở rộng sang vấn đề ăn mặc đẹp như thế nào ? Nêu các điều kiện quy định cái đẹp của trang phục như thế nào ? ( Học sinh thảo luận nhóm ) . ? Qua bài đọc em hãy nêu vai trò của phép tổng hợp đối với bài nghị luận như thế nào ? ? Mục đích của phép lập luận phân tích và tổng hợp là gì ? Học sinh đọc to ghi nhớ . I . Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp . 1 . Văn bản : " Trang phục " . * Phép phân tích : - Hiện tượng 1 : Thông thường trong doanh trại ........ mọi người -> Hiện tượng này nêu vấn đề : cần ăn mặc chỉnh tề , đồng bộ . - Hiện tượng 2 : Anh thanh niên đi tát nước .......... oang oang -> yêu cầu phải ăn mặc phù hợp với hoàn cảnh . - Hiện tượng 3 : Ăn mặc phải phù hợp với đạo đức . Cái đẹp bao giờ cũng đi liền với cái giản dị . Người có văn hoá là người biết tự hoà mình vào cộng đồng như thế . => Phân tích là phép lập luận trình bày từng bộ phận của 1 vấn đề và phơi bày nội dung bên trong của sự vật hiện tượng . Khi phân tích chúng ta có thể giả thiết , so sánh , đối chiếu . * Phép tổng hợp : - Nguyên tắc thứ 2 của trang phục " Ăn mặc ra sao ......... toàn xã hội " . - Trang phục đẹp là trang phục đáp ứng 3 yêu cầu , 3 quy tắc : có phù hợp thì mới đẹp , sự phù hợp với môi trường , phù hợp với hiểu biết , phù hợp với đạo đức . => Phép tổng hợp : là rút ra cái chung từ những điều phân tích . Do đó không có phân tích thì không có tổng hợp . Lập luận tổng hợp thường được đặt ở cuối đoạn hay cuối bài , ở phần kết luận của một phần hoặc toàn bộ văn bản . => Mục đích của phép lập luận phân tích và tổng hợp là nhằm ý nghĩa của một sự vật hiện tượng nào đó . 2 . Ghi nhớ : SGK Hoạt động 2 : Hướng dẫn luyện tập : II . Luyện tập : Học sinh làm bài tập theo 4 nhóm . Bài tập 1 : Để lám sáng rõ luận điểm " Học vấn .......... của học vấn " tác giả đã trình bày các luận cứ theo một thứ tự lôgíc : - Học vấn là công việc của toàn nhân loại - Học vấn sở dỉ được lưu truyền lại cho đời sau là nhớ sách - Sách chứa đựng những học vấn quý báu của nhân loại - Nếu không đọc sách không tạo được điểm xuất phát vững chắc - Nếu xoá bỏ sách sẽ trở thành những kẻ lạc hậu . Bài tập 2 : - Phân tích lý do phải chon sách để đọc : - Đọc không cần nhiều mà cần phải tinh và kỹ - Sách có nhiều loại ( sách chuyên môn , sách thường thức ) nếu không chọn dễ lạc hướng . - Các loại sách ấy phải có liên quan với nhau Bài tập 3 : Tầm quan trọng của đọc sách : - Không đọc thì không có điểm xuất phát cao ...... nhân loại . - Đọc không chọn lọc sách thì đời người ngắn ngủi không đọc xuể - Đọc ít mà kỹ quan trọng hơn đọc nhiều qua loa không có ích lợi gì Hoạt động 3 : Hướng dẫn học ở nhà : ? Em hiểu phân tích có vai trò như thế nào trong lập luận ? Gợi ý : - Phân tích là một thao tác bắt buộc trong lập luận . Bởi không phân tích thì không lám sáng tỏ được luận điểm và không thuyết phục được người đọc người nghe . - Phân tích giúp người đoc , người nghe nhận thúc đúng , hiểu đúng vấn đề . Vì vậy có phân tích thì có tổng hợp ( Đây là mối quan hệ biện chứng trong VBNL ) . ? Soạn bài tiếp theo " Luyện tập phân tích và tổng hợp " . *R út kinh nghiệm: Ngày tháng năm 2007 Tiết 95 Luyện tập phân tích và tổng hợp . A . Mục tiêu cần đạt: - Rèn kỹ năng nhận diện văn bản phân tích và tổng hợp . - Rèn kỹ năng viết văn bản phân tích và tổng hợp . B . Chuẩn bị của thầy trò: Giấy khổ to , bút dạ . C . Tiến trình lên lớp: * Kiểm tra bài cũ : ? Em hãy nêu vai trò của phép phân tích và tổng hợp trong bài văn nghị luận . * Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học Hoạt động 1: Nhận diện văn bản phân tích . ( Học sinh thảo luận bằng 2 nhóm ) . Học sinh đọc kỹ 2 đoạn trích a, b trả lời câu hỏi : ? Luận điểm và trình tự phân tích ở đoạn văn a ? ? Luận điểm và trình tự phân tích ở đoạn văn b ? - Đại diện các nhóm trình bày kết quả vào dấu khổ to ( 5' ) . Các nhóm nhận xét lẫn nhau giáo viên kết luận vấn đề trên bảng . Hoạt động 2 : Hướng dẫn thực hành phân tích một vấn đề . Học sinh đọc yêu cầu bài tập 2 . Giáo viên nêu vấn đề cho học sinh thảo luận theo đôi bạn các câu hỏi sau : ? Thế nào là học đối phó ? Qua loa ? ? Phân tích bản chất của lối học đối phó và nêu tác hại của nó ? Học sinh trình bày trước lớp , bổ sung , giáo viên kết luận . Hoạt động 3 : Thực hành phân tích một văn bản . Học sinh đưa vào văn bản " Bàn về đọc sách " để lập dàn ý . Học sinh trình bày vào giấy khổ to , trình bày trước lớp . Học sinh khác nhận xét , bổ xung . Giáo viên tổng hợp ý kiến đúng . Dựa vào dàn ý này học sinh viết thành đoạn văn theo yêu cầu bài tập 4 . I . Nhận diện văn bản phân tích . Bài tập 1 : * Đoạn văn a : - Luận điểm : " Thơ hay ........ hay cả bài " . - Trình tự phân tích : cái hay được thể hiện : + ở các điệu xanh ........ + ở những cử động ....... + ở những vần thơ ........ + ở các chữ không non ép ...... * Đoạn văn b : Kết hợp phép phân tích+ tổng hợp . - Luận điểm : " Mấu chốt của sự thành ....... đâu " . - Trình tự phân tích : + Do nguyên nhân khách quan ( điều kiện cần ) : gặp thời , hoàn cảnh , điều kiện học tập thuận lợi , tài năng trời phú .... + Do nguyên nhân chủ quan ( điều kiện đủ ) T2 kiên trì phấn đấu , học tập không mệt mỏi , không ngừng trau rồi phẩm chất đặc điểm tốt đẹp . - Tổng hợp vấn đề : " Rút cuộc ........ tốt đẹp " . II . Thực hành phân tích một vấn đề. Bài tập 2 : * Học qua loa , đối phó : 1 . Học qua loa : + Học không có đầu có đuôi , không đến nơi đến chốn , cái gì cũng biết một tí nhưng không có kiến thức cơ bản , hệ thống ..... + Học để khoe mẽ , nhưng thực ra đầu óc rỗng tuếch , không dám trình bày chính kiến của mình về các vấn đề có liênn quan đến học thuật . 2 . Học đối phó : - Là không lấy việc học làm mục đích , xem việc học là phụ . - Là học bị động , cốt đối phó với sự đòi hỏi của thầy cô , cha mẹ , thi cử ..... - Học đối phó thì kiến thức nông cạn , hời hợt .... -> ngày càng dốt nát , hư hỏng , vừa lừa dối người khác , vừa tự đề cao mình -> nguyên nhân gây ra hiện tượng " tiến sĩ giấy " đang bị xã hội lên án gay gắt . * Bản chất của lối học đối phó và tác hại của nó: - Bản chất : + Có hình thức của học tập : cũng đến lớp , cũng đọc sách , cũng có điểm thi , cũng bằng cấp . + Không có thực chất : đầu óc rỗng tuếch , đến nổi " ăn không nên đọi ...... lời " , hỏi gì cũng không biết làm việc gì cũng hỏng . - Tác hại : + Đối với xã hội : những kẻ học đối phó sẽ trở thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về nhiều mặt trong kinh tế , tư tưởng , đạo đức , lối sống .... + Đối với bản thân : những kẻ học đối phó sẽ không có hứng thú học tập , do đó hiệu quả học tập ngày càng thấp . III . Phân tích một văn bản . Bài tập 3 : Dàn ý phân tích " Tại sao phải đọc sách" . - Sách là kho tri thức được tích luỹ từ hàng nghìn năm cảu nhân loại , vì vậy bất kỳ ai muốn có hiểu biết đều phải đọc sách . - Tri thức trong sách bao gồm kiến thức xã hội và kinh nghiệm thực tiễn đã được đúc kết , .......... nếu không đọc sẽ bị lạc hậu ...... - Đọc sách ta mới càng thấy kiến thức của nhân loại thì mênh mông như đại dương , còn hiểu biết của ta chỉ là vài ba giọt nước vô cùng nhỏ bé , từ đó chúng ta mới có trình độ khiêm tốn , ý chí cao trong học tập . => Đọc sách là vô cùng cần thiết , nhưng cũng phải biết chọn sách mà đọc và phải biết cách đọc mới có hiệu quả . Hoạt động 4 : Hướng dẫn học ở nhà . - Học sinh hoàn thành bài tập 4 . - Tìm các câu danh ngôn về giáo dục , học tập , đọc sách . - Soạn bài " Tiếng nói văn nghệ ". * Nhật kí giờ dạy: Ngày ........ tháng ....... năm 200...... Tuần 20 : Bài 1 Tiết : 96 - 97 Tiếng nói của văn nghệ Nguyễn Đình Thi A . Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh : - Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu của nó đối với đời sống con người . - Hiểu thêm cách viết bài NL qua tác phẩm NL ngắn gọn , chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi . - Rèn kỹ người đọc hiểu - phân tích văn bản nghị luận . B . Chuẩn bị đồ dùng dạy học : - Chân dung nhà văn . - Đọc các tài liệu có liên quan . C . Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học : * Kiểm tra bài cũ : giáo viên kiểm tra bài tập 4 của học sinh . * Bài mới : Giáo viên giới thiệu : Nguyễn Đình Thi là một nghệ sĩ đa tài : văn , thơ , nhạc , lý luận phê bình đồng thời là nhà quản lý lãnh đạo văn nghệ Việt Nam nhiều năm ( Tổng thư ký hội nhà văn Việt Nam hơn 30 năm ) . " Tiếng nói của văn nghệ " - viết năm 1948 ở chiến khu VB trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp , khi chúng ta đang xây dựng nền văn nghệ mới đậm đà T2 dân tộc khoa học , đại chúng , gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của toàn dân . Trong hoàn cảnh và trình độ văn nghệ ấy ta càng thấy được sự sâu sắc các ý kiến của nhà trẻ 28 tuổi - Đại biểu Quốc hội khoá đầu tiên . Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học Hoạt động 1 : Hướng dẫn tìm hiểu chung . Giới thiệu những nét cơ bản về tác giả? ? " Tiếng nói của văn nghệ " ra đời trong hoàn cảnh nào ? Học sinh đọc đoạn trích . Giáo viên kiểm tra việc nắm từ khó cua học sinh . ? Xác định thể loại của văn bản ? ? Văn bản nêu lên và phân tích những nội dung quan trọng nào ? Hãy nêu hình thức luận điểm của văn bản ? ? Em có nhận xét gì về nhan đề và bố cục của bài nghị luận ? Hoạt động 2 : Hướng dẫn phân tích . Học sinh đọc đoạn đầu -> đời sống chung quanh . ? Phát hiện luận điểm ? ? Để chứng minh cho nhận định trên tác giả đưa ra những dẫn chứng văn học nào ? Tác dụng những dẫn chứng ấy . Giáo viên : Đó là lời nhắn , nội dung tữ, tình cảm độc đáo của tác phẩm văn học . Lời gửi , lời nhắn này luôn toát lên từ nội dung hình thúc kết quả được biểu hiện trong các tác phẩm , nhưng nhiều khi lại đươc nói ra một cách trực tiếp , rõ ràng , có chủ định . Vậy bản chất của lời nhắn của nghệ sĩ đó là gì ? Học sinh đọc đoạn : " Lời gửi nhà thơ .... tâm hồn " . Học sinh thảo luận : ? Vì sao tác giả viết lời gửi của nghệ sĩ cho nhân loại , cho đời sau phức tạp hơn , P2 và sâu sắc hơn những bài học luận lý , triết lý đời người , lời khuyên sử thế dù là triết lý sâu sắc ...... ? ? Hãy cho biết văn nghệ phản ánh thể hiện nội dung gì ? ? Muốn hiểu sức mạnh và ý nghĩa của nghệ , trước hết cần hiểu vì sao con người cần đến tiếng nói của văn nghệ . ? Em hãy tìm những dẫn chứng trong bài bài cho thấy tác giả đã phân tích một cách thấm thía sự cần thiết của văn nghệ đối với con người ? ? Nếu không có văn nghệ đời sống con người sẽ ra sao ? ? Phân tích con đường văn nghệ đến với người đọc và jhả năng kỳ diệu của nó . Gợi ý : Trong đoạn văn không ít lần tác giả đã đưa ra quan niệm của mình về bản chất của NT . Bản chất đó là gì ? Từ bản chất ấy , tác giả diễn giải và làm rõ con đường đến với người tiếp nhận tạo nên sức mạnh của NT là gì ? ( Học sinh phát hiện , đọc to câu văn , nêu cách hiểu ) . Hoạt động 3 : Hướng dẫn tổng kết - luyện tập . ? Trình bày cảm nhận của em về cách viết văn nghị luận của Nguyễn Đình Thi qua bài tiểu luận này ? I . Tìm hiểu chung . 1 . Tác giả : - Nguyễn Đình Thi ( 1924 - 2003 ) - Quê ở Hà Tây . - Ông là một cây bút đa tài : văn , thơ , nhạc , lý luận phê bình . 2 . Tác phẩm : " Tiếng nói của văn nghệ " - 1948 - Thời kỳ đầu kháng chiến chống pháp . -> Thời kỳ ta xây dựng nền VN : dân tộc - khoa học - đại chúng ( gắn bó với nhân dân , với cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc ) . 3 . Đọc : rõ ràng , diễn cảm . 4 . Từ khó : Phật giáo diễn ca , phẫn khích , rất kị . 5 . Thể loại : nghị luận về một vấn đề văn nghệ , lập luận giải thích và chứng minh . 6 . Bố cục : 2 phần - Từ đầu ........ tâm hồn -> nội dung phản ánh , thể hiện của VN : Văn nghệ phản ánh , thể hiện sự sống của tâm hồn con người . - Tiếp ......... trang giấy -> những khía cạnh của đời sống tâm hồn được văn nghệ phản ánh : + Nghệ thuật là tiếng nói tình cảm . + Nghệ thuật là tiếng nói của tư tưởng , đạo đức . - Còn lại : Vai trò của văn nghệ đối với con người và đối với đời sống xã hội . => Học sinh chỉ ra hình thức luận điểm-> Bố cục phù hợp với hình thức lập luận của tác giả , thể hiện rõ ý đồ của người viết . => Nhan đề : có tính khái quát lý luận gợi sự gần gủi thân mật . -> Đây cũng là cách viết thường thấy của tác giả : sắc sảo về lỹ lẽ , tinh tế trong phân tích, tài hoa về cách thức diễn đạt. II . Phân tích : 1 . Nội dung của văn nghệ : * Luận điểm : Văn nghệ không chỉ phản ánh hiện tượng khách quan mà còn thể hiện tư tưởng , tình cảm của người nghệ sỹ , thể hiện đời sống tinh thần của cá nhân người sáng tác ( Anh gửi ......... chung quanh ) . => Văn nghệ không chỉ phản ánh cái khách quan mà còn biểu hiện cái chủ quan của người sáng tạo . - Dẫn chứng : + Hai câu thơ trng truyện Kiều ( có lời bình ) . + Cái chết thảm khốc của An-na-Ca rê nhi na trong tiểu thuyết của Lép Tôn Xtôi . - Tác giả đi sâu bằng nội dung của văn nghệ tư tưởng , tư tưởng tiêu chuẩn của người nghệ sĩ gửi gắm trong tác phẩm (tác giả so sánh ) : -> Văn nghệ có sức lay động đến con người và đời sống xã hội bởi nội dung phản ánh , thể hiện của nó : + Văn nghệ phản ánh thế giới tình cảm của con người : " Chổ đứng chính của văn nghệ là ở tình yêu ghét , niềm vui buồn , ý đẹp xấu trong đời sống tự nhiên và đời sống xã hội của chúng ta " -> nó giúp con người hiểu mình hơn , hiểu mọi người xung quanh hơn và làm cho người gần người hơn . + Văn nghệ còn là tiếng nói của tư tưởng : " Tư tưởng náu mình và yên lặng " -> nó khơi gợi người đọc từ những hình ảnh , con người , cảm xúc trong tác phẩm . * Văn nghệ được khơi nguồn từ chính sự sống tâm hồn con người và cũng hướng tới xây đắp thế giới tâm hồn ấy . 2 . Sức mạnh và ý nghĩa kì diệu của văn nghệ : - Văn nghệ giúp cho chúng ta sống đầy đủ hơn , phong phú hơn với cuộc đời và với chính mình " Mỗi tác phẩm lớn như rọi ..... ta nghĩ " . - Trong khi con người bị ngăn cách với cuộc sống , văn nghệ là sợi dây nối họ với thế giới bên ngoài . - Văn nghệ góp phần làm tươi mát , giúp con người vượt qua khó khăn , thử thách để giữ cho " đời cứ tươi " . 3 . Con đường riêng của văn nghệ đến với người tiếp nhận . - Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm : " Nghệ thuật là tiếng nói ...... đường ấy" : + Tác phẩm văn nghệ chứa đựng tình yêu , niềm vui b

File đính kèm:

  • docGIAO AN NGU VAN LOP 9 HKIIN.doc
Giáo án liên quan