A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa
truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn
luyện theo gương Bác.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Tranh ảnh, bài viết về nơi ở, và nơi làm việc của Bác.
- Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác.
C. Tiến trình dạy học:
1-Tổ chức:
2-Bài cũ:
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
380 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 năm 2010, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Ngày 14/8/2010
Văn bản: Tiết1: Phong cách Hồ Chí Minh (Trích)
- Lê Anh Trà -
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa
truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn
luyện theo gương Bác.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Tranh ảnh, bài viết về nơi ở, và nơi làm việc của Bác.
- Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác.
C. Tiến trình dạy học:
1-Tổ chức:
2-Bài cũ:
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới:
Chắc có lẽ trong tâm trí người dân Việt Nam hình ảnh Bác Hồ đã trở nên quen
thuộc.Bác là vĩ lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, là tấm gương sáng về đạo đức nhân cách.
Bác là người có lối sống giản dị, chân thành. Và điều đó đã được làm rõ trong văn bản
này.
- Hướng dẫn HS đọc: Chậm rãi, bình
tĩnh, khúc triết (GV đọc mẫuàHS đọc).
- Nhận xét cách đọc của học sinh.
? Dựa vào phần chú thích (SGK-7) hãy
giải thích ngắn gọn các từ khó?
? Xác định kiểu văn bản cho văn bản này?
? Văn bản được chia làm mấy phần?
Nêu nội dung chính của từng phần?
- Một học sinh đọc lại đoạn 1.
? Trong đoạn văn này tác giả đã khái
quát vốn tri thức văn hoá của Bác Hồ như
thế nào? (Thể hiện qua câu văn nào?).
? Nhận xét gì về cách viết của tác giả?
? Tác dụng của biện pháp so sánh, kể và
bình luận ở đây?
? Nhờ đâu mà Bác lại có vốn tri thức
sâu rộng đó?
? Để có vốn tri thức sâu rộng ấy Bác đã
học tập như thế nào?
? Bác tiếp thu văn hoá nứoc ngoài như
thế nào?
? Điều kỳ lạ nhất trong phong cách văn
hoá Hồ Chí Minh là gì?
GV: Đó chính là điều kỳ lạ vì Người đã tiếp
thu một cách có chọn lọc những tinh hoa
văn hoá nước ngoài. Trên nền tảng văn
hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng
quốc tế. Bác đã kết hợp giữa truyền thống
và hiện đại, giữa phương Đông và phương
Tây, xưa và nay, dân tộc và quốc tế.
? Nhận xét gì về nghệ thuật của tác giả
trong đoạn này? tác dụng?
I-Tìm hiểu chung:
1- Đọc, kể tóm tắt:
2- Tìm hiểu chú thích (SGK7):
- Bất giác: Tự nhiên, ngẫu nhiên, không
dự định trước.
- Đạm bạc: Sơ sài, giản dị, không cầu kỳ,
bày vẽ.
3- Bố cục:
- Kiểu văn bản: Nhật dụng.
- Văn bản trích chia làm 3 phần:
+Đoạn 1: Từ đầu đến “rất hiện đại”
Quá trình hình thành và điều kỳ lạ của
phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
+Đoạn 2: Tiếp đến “ Hạ tắm ao”
Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách
sống và làm việc của Bác Hồ.
+Đoạn 3: Còn lại: Bình luận và khẳng
định ý nghĩa của phong cách văn hoá HCM.
II-Tìm hiểu chi tiết:
1- Con đường hình thành phong cách văn
hoá Hồ Chí Minh:
- Vốn tri thức văn hoá của Bác: “Có thể nói
ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các
dân tộc và nhân dân thế giới, văn hoá thế giới
sâu sắc như Hồ Chí Minh”.
à So sánh một cách bao quát đan xen
giữa kể và bình luận.
à Khẳng định vốn tri thức văn hoá của
Bác rất sâu rộng.
- Con đường để có vốn tri thức sâu rộng:
+Bác đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều
nền văn hoá.
+ Bác có ý thức học hỏi, tiếp thu văn hoá có
chọn lọc văn hoá thế giới.
+ - Bác học tập bằng cách:
+Học trong công việc, trong lao động ở
mọi lúc, mọi nơi (“Làm nhiều nghề khác
nhau”).
+ “Học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật
đến một mức khá uyên thâm”àHọc hỏi
tìm hiểu đến mức sâu sắc.
- Bác tiếp thu văn hoá nước ngoài:
+ “Chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn
hoá, tiếp thu mọi các đẹp, cái hay”àTiếp
thu có chọn lọc.
+ “Phê phán những tiêu cực của CNTB”
à “Tiếp thu văn hoá nhân loại dựa trên cái gốc cái gốc văn hoá dân tộc để trở thành một nhân cách
rất Việt Nam, rất hiện đại.
-Nghệ thuật: đối lập,liệt kê, so sánh, kết hợp
với bình luận.
* Củng cố, dặn dò:
- Hệ thống bài học.
Bài tập: Nêu những biểu hiện của sự kết
hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân
tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại của Chủ
tịch Hồ Chí Minh?
- Hướng dẫn về nhà: Học bài + soạn tiếp
tiết 2 của văn bản.
Ngày 14/8/2010
Văn bản: Tíêt 2: Phong cách Hồ Chí Minh (Tiếp)
- Lê Anh Trà -
A. Mục tiêu bài học:
- Như tiết 1
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Tranh ảnh, các bài viết về Bác theo chủ đề.
- Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, các bài viết về Bác theo sự hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình bài giảng:
1-Tổ chức:
2-Bài cũ:
- Câu hỏi: Phong cách văn hoá Hồ Chí Minh được hình thành như thế nào?
3-Bài mới: Vẻ đẹp trong phong cách văn hoá của Bác đã góp phần làm tăng
thêm vẻ đẹp trong lối sống thanh cao, giản dị của Bác. Tiết học hôm nay giúp ta tìm
hiểu về điều đó.
- Một học sinh đọc đoạn 2 và đoạn 3.
? Phong cách sống của Bác được tác giả
đề cập tới ở những phương tiện nào?
Cụ thể ra sao?
GV:Tích hợp với văn bản: “Đức tính giản
dị của Bác Hồ”, các văn bản thơ khác.
? Nhận xét gì về cách đưa dẫn chứng,
cách viết của tác giả?
? Phân tích hiệu quả của các biện pháp
nghệ thuật trên?
? Theo tác giả, lối sống của Bác chúng
ta cần nhìn nhận như thế nào cho đúng?
? Để giúp người đọc hiểu biết một cách
sâu và sát vấn đề, tác giả đã sử dụng các
biện pháp nghệ thuật gì?
? Nêu cảm nhận của bản thân khi học
xong văn bản này?
? Những đặc sắc về nghệ thuật và nội
dung của văn bản này?
GV: học sinh đọc ghi nhớ.
- Giáo viên hệ thống bài.
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập .
- Hướng dẫn học sinh về nhà.
II- Tìm hiểu chi tiết:
2-Vẻ đẹp trong phong cách sống của Bác:
- Thể hiện ở lối sống giản dị mà thanh cao
của Người.
+ Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ: nhà sàn nhỏ
+ Trang phục: Bộ quần áo bà ba nâu, chiếc
áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ.
+ Tư trang: Tư trang ít ỏi, một chiếc vali con,
vài bộ quần áo, vài vật kỷ niệm.
+ Việc ăn uống đạm bạc: Cá kho, rau luộc,
dưa ghém, cà muối.
à Nghệ thuật: Dẫn chứng tiêu biểu, kết
hợp lời kể với bình luận một cách tự nhiên,
nghệ thuật đối lập .
=>Nổi bật nét đẹp trong lối sống của Bác.
- Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác
cũng giống như các nhà nho nổi tiếng trước
đây (Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm).
Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam
+ Không phải là một cách tự thần thánh
hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời.
+ Đây cũng không phải là lối sống khắc
khổ của những con người tự vui trong cảnh
nghèo khó.
+ Lối sống thanh cao, một cách bồi bổ
cho tinh thần sảng khoái, một quan niệm
thẩm mỹ (Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên).
àNghệ thuật: Kết hợp giữa kể và bình luận,
so sánh, dẫn thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm,
dùng các loạt từ Hán Việt (Tiết chế, hiền
triết, thuần đức, danh nho di dưỡng tinh
thần, thanh đạm, thanh cao).
=> Cảm nhận sâu sắc nét đẹp trong lối
sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Giúp người đọc thấy được
sự gần gũi giữa Bác Hồ với các vị hiền triết
của dân tộc.
III-Tổng kết:
1- Nghệ thuật:
- Kết hợp giữa kể và bình luận.
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
- Đan xen thơ, dùng chữ Hán Việt.
- Nghệ thuật đối lập.
2- Nội dung:
- Con đường hình thành phong cách văn
hoá Hồ Chí Minh.
- Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh.
3- Ghi nhớ: (SGK)
4.Củng cố, dặn dò:
1-Bài tập 1:: Kể lại những câu chuyện về lối
sống giản dị mà cao đẹp của Bác Hồ.
2-Bài tập 2: Tìm dẫn chứng để chứng minh
Bác không những giản dị trong lối sống
mà Bác còn giản dị trong nói, viết.
- Học bài.- Chuẩn bị bài “Các phương pháp hội
thoại”
Ngày 15/8/2010
Tiếng Việt: Tiết 3: Các phương châm hội thoại
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu bài kĩ càng, chuẩn bị bảng phụ.
- Học sinh: Chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
C. Tiến trình dạy học:
1-Tổ chức:
2-Bài cũ:Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới:
Trong chương trình ngữ văn lớp 8, các em đã được tìm hiểu về vai XH trong hội
thoại, lượt lời trong hội thoại. Để hoạt động hội thoại có hiệu quả, chúng ta cần
nắm được tư tưởng chỉ đạo của hoạt động này, đó chính là phương châm hội thoại.
- Hai học sinh đọc ví dụ.
? Khi An hỏi “Học bơi ở đâu?” mà Ba trả lời
“ở dưới nước” thì câu trả lời đó có đáp ứng
điều mà An cần biết không? Vì sao?
à Câu trả lời không làm cho An thoả mãn
vì nó mơ hồ về ý nghĩa. An muốn biết Ba học
bơi ở địa điểm nào “ở đâu?” chứ không phải
An hỏi bơi là gì?
? Ba cần trả lời như thế nào?
à Câu trả lơi, ví dụ: “Mình học bơi ở bể bơi
của Nhà máy nước”.
? Từ đây, em rút ra được bài học gì về giao tiếp?
àKhi nói, câu nói phải có nội dung đúng với
yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn
những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
- Hai học sinh đọc, kể lại truyện.
? Vì sao truyện lại gây cười?
àTruyện gây cười vì cách nói của hai nhân vật, họ đã
nói nhiều hơn những gì cần nói.
? Lẽ ra anh “Lợn cưới” và anh “áo mới” phải
hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ
biết được điều cần hỏi và trả lời?
àLẽ ra chỉ cần hỏi “Bác có thấy con lợn nào
chạy qua đây không?”
- Trả lời “(Nãy giờ) tôi chẳng thấy có con lợn
nào chạy qua đây cả!”
Như vậy, các nhân vật ở đây nói nhiều hơn
những gì cần nói.
? Qua ví dụ này, hãy cho biết khi giao tiếp ta
cần phải tuân thủ yêu cầu gì?
? Qua hai ví dụ trên, giúp ta biết để tuân thủ
phương châm về lượng trong giao tiếp. Hãy
nhắc lại thế nào là phương châm về lượng.
- Một học sinh ghi nhớ.
*Ví dụ 3: Truyện cười “Quả bí khổng lồ” (SGK9).
- Hai học sinh đọc.
? Truyên cười này phê phán điều gì?
àPhê phán tính nói khoác.
? Qua truyện cười trên, hãy cho biết cần tránh
điều gì trong giao tiếp?
àTrong giao tiếp, không nên nói những điều
mà mình không tin là đúng sự thật-trái với
điều ta nghĩ.
? Nếu không biết chắc ngày mai lớp lao động
thì em có thông báo điều đó với các bạn trong
lớp không? Vì sao?
? Tương tự, khi em không biết chắc vì sao bạn
mình nghỉ học thì em có nên trả lời với thầy
(cô) là bạn ấy nghỉ học vì ốm không? Vì sao?
àEm không nên thông báo với cả lớp, không
trả lời với thầy (cô) như vậy. Vì em chưa biết
chắc chắn.
? Qua tình huống trên, hãy rút ra điều cần
tránh trong giao tiếp?
àTrong giao tiếp, đừng nói những điều mà
mình không có bằng chứng xác thực-chưa
có cơ sở để xác định là đúng.
? Trong trường hợp này, trong lời nói của
mình, ta nên sử dụng kèm những từ, ngữ nào
cho phù hợp?
àCó thể sử dụng các từ ngữ: Hình như, có thể….
- Một học sinh đọc ghi nhớ (SGK10).
I-Phương châm về lượng:
1. Ví dụ1: Sgk
2. Nhận xét:
- An hỏi: “ học bơi ở đâu” hỏi về địa
điểm.
- Ba trả lời: không thuộc về địa điểm.
Câu trả lời không đáp ứng được nội
dung mà An muốn biết.
Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung,
nội dung của lời nói phải đáp ứng yêu
cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu,
không thừa .
3.Ví dụ 2: Sgk
4. Nhận xét:
àTrong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn
những gì cần nói.
* Ghi nhớ:(Sgk)
II- Phương châm về chất:
1.Ví dụ: Sgk
2. Nhận xét:
Khi giao tiếp đừng nói những điều
mà mình không tin là đúng hay không
có bằng chứng xác thực .
* Ghi nhớ (Sgk).
- Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập.
- GV: Hướng dẫn hs làm bai tập.
- Học sinh đọc yêu cầu cảu đề bài.
- ĐiềnàTrình bày trước lớp.
- Một học sinh đọc truyện.
- Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập.
- Suy nghĩàTrình bày trước lớp.
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập thêm.
Luyện tập:
1-Bài tập 1:
a- gia súc nuôi ở trong nhà.
à “gia súc” bao hàm nghĩa của cụm từ trên rồi -
“nuôi ở trong nhà” (Thừa)
b- loài chim có hai cánh.
àThừa cụm từ “có hai cánh” vì đó là đặc
điểm của loài chim.
2-Bài tập 2: Chọn từ ngữ thích hợp điền vào
chỗ trống:
a- nói có sách, mách có chứng.
b- nói dối.
c- nói mò.
d- nói nhăng, nói cuội.
e- nói trạng.
=> Đều chỉ cách nói tuân thủ hoặc vi phạm
phương châm về chất.
3-Bài tập 3: Truyện cười “Có nuôi được không”.
- ở đây phương châm về lượng đã không
được tuân thủ vì câu hỏi “Rồi có nuôi được
không?”àThừa.
4-Bài tập 4:
a- Các từ ngữ này được sử dụng trong hội
thoại để bảo đảm tuân thủ phương châm về
chất nhằm báo cho người nghe biết là tính
xác thực của nhận định hay thông tin mình
đưa ra chưa được kiểm chứng.
b- Sử dung các từ ngữ này trong diễn đạt
để tuân thủ phương châm về lượng: Báo cho
người nghe biết việc nhắc lại nội dung đã
cũ là do chủ ý của người nói.
4. Củng cố, dặn dò:
- Hệ thống lại hai nội dung: + Phương châm về lượng.
+ Phương châm về chất.
- Học bài: + Xem lại các bài tập.
+ Làm bài tập 5 (SGK11).
- Soạn: “Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”.
Ngày 16/8/2010
Tập làm văn: Tiết 4: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh,
làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: câu hỏi
- Học sinh: trả lời câu hỏi
C. Tiến trình dạy học:
1.ổn định:
2-Bài cũ:
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới:
ở lớp 8, các em đã được học và vận dụng văn bản thuyết minh, giờ học này
chúng ta tiếp tục tìm hiểu và vận dụng kiểu văn bản này ở một yêu cầu cao hơn, đó
là: Để văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn và bớt khô khan thì cần sử dụng một
số biện pháp nghệ thuật.
? Nhắc lại khái niệm văn bản thuyết minh?
GV:Kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh
vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (Kiến
thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,
của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên,
xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu,
giải thích.
? Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh?
GV:Cung cấp tri thức phải khách quan, xác
thực và hữu ích cho con người.
? Trong văn bản thuyết minh, người ta thường
dùng những phương pháp thuyết minh nào?
GV: Các phương pháp: Nêu định nghĩa, giải
thích, phương pháp liệt kê, nêu ví dụ, dùng số
liệu, so sánh, phân tích, phân loại.
* Ví dụ: Văn bản “Hạ Long-Đá và Nước”(SGK12,13)
- Hai học sinh đọc văn bản.
? Xác định đối tượng thuyết minh?
GV: Vịnh Hạ Long.
?Bài văn thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng?
GV:Sự kỳ lạ vô tận của Hạ Long do đá và
nước tạo nên. Đó chính là vẻ đẹp hấp dẫn kỳ
diệucủa Hạ Long.
? Văn bản có cung cấp được tri thức khách
quan về đối tượng không?
GV:Văn bản cung cấp tri thức khách quan về
đối tượng đó là sự kỳ là của Hạ Long là vô tận.
? Đặc điểm này có dễ dàng thuyết minh bằng
cách đo đếm, liệt kê không? Vì sao?
GV:Không thể thuyết minh được đặc điểm này
một cách dễ dàng bằng cách đo đếm, liệt kê
được vì đối tượng thuyết minh rất trừu tượng.
? Trong văn bản này, tác giả đã sử dụng phương
pháp thuyết minh nào là chủ yếu?
GV: Phương pháp liệt kê, giải thích,nêu định
nghĩa, so sánh
? Với các phương pháp thuyết minh này đã
nêu ra được sự kỳ lạ của Hạ Long chưa? Tác
giả hiểu sự kỳ lạ ở đây là gì? (Thể hiện qua
câu văn nào?).
GV:+ Với các phương pháp thuyết minh trên
chưa thể nêu ra được sự kỳ lạ của Hạ Long.
+ Tác giả hiểu sự kỳ lạ của Hạ Long là:
“Chính nước làm cho đá sống dậy hồn”.
? Để làm rõ “Sự kỳ lạ của Hạ Long là vô tận”
một cách sinh động, hấp dẫn, tác giả còn vận
dụng biện pháp nghệ thuật nào? Thể hiện cụ
thể ra sao?
GV: Sử dụng các biện pháp nghệ thuật:
- biện pháp tưởng tượng và liên tưởng,tưởng
tượng những cuộc dạo chơi với các khả năng
dạo chơi ,khơi gợi những cảm giác có thể có
(Thể hiệnqua các từ:Đột nhiên, bỗng, bỗng
nhiên, hoá thân)
-dùng phép nhân hoá.
? Như vậy, tác giả đã trình bày được sự kỳ lạ
của Hạ Long chưa? Nhờ biện pháp gì?
? Qua văn bản trên hãy cho biết khi viết văn
bản thuyết minh cần lưu ý điều gì để văn bản
được sinh động, hấp dẫn?
- Hai học sinh đọc ghi nhớ.
I- Tìm hiểu việc sử dụng một số biện
pháp nghệ thuật trong văn bản
thuyết minh
1-Ôn tập văn bản thuyết minh.
2-Viết văn bản thuyết minh có sử
dụng một số biện pháp nghệ thuật:
a.Ví dụ:
b. Nhận xét:
- Muốn cho văn bản thuyết minh được
sinh động, hấp dẫn, người ta vận dụng
thêm một số biện pháp nghệ thuật như
kể chuyện, tự thuật, nhân hoá hoặc
các hình thức vè, diễn ca .
- Các biện pháp nghệ thuật cần sử
dụng thích hợp, góp phần làm nổi bật
đặc điểm của đối tượng thuyết minh
và gây hứng thú cho người đọc
* Ghi nhớ (Sgk).
- Hai học sinh đọc văn bản.
? Văn bản này có tính chất thuyết
minh không? Tính chất thuyết
minh ấy thể hiện ở những điểm nào?
? Những phương pháp thuyết minh
nào đã được sử dụng?
? Bài thuyết minh này có nét gì
đặc biệt?
? Tác giả đã sử dụng biện pháp
nghệ thuật nào?
? Biện pháp nghệ thuật ở đây có
tác dụng gì?
- Một học sinh đọc yêu cầu của
bài tập.
- Giáo viên gợi ýàHọc sinh làm
bài tập.
II-Luyện tập:
1-Bài tập 1: (SGK14).
- Văn bản này có tính chất thuyết minh rất rõ ở
việc giới thiệu loài ruồi .
+ Những tính chất chung về họ, giống, loài.
+ Các tập tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm cơ thể.
àCung cấp các kiến thức đáng tin cậy: Từ đó
thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, ý
thức diệt ruồi.
- Phương pháp thuyết minh được sử dụng:
+ Nêu định nghĩa.
+ Phân loại.
+ Số liệu.
+ Liệt kê.
- Một số nét đặc biệt của bài thuyết minh này:
+ Về hình thức: Giống như văn bản tường thuật
một phiên toà.
+ Về cấu trúc: Giống như biên bản 1 cuộc tranh
luận về mặt pháp lý.
+ Về nội dung: Giống như một câu chuyện kể
về loài ruồi.
- Các biện pháp nghệ thuật: Nhân hoá, có tình
tiết, miêu tả.
- Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật:
+ Làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn,
thú vị.
+ Các biện pháp nghệ thuật này gây hứng thú
cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là truyện vui, vừa học
thêm tri thức.
2-Bài tập 2: Nhận xét về biện pháp nghệ thuật
được sử dụng để thuyết minh.
- Nói về tập tính của chim én.
- Biện pháp nghệ thuật: Lấy ngộ nhận hồi nhỏ
làm đầu mối câu chuyện.
4. Củng cố, dặn dò.
- Học sinh về nhà: + Học bài.
+ Làm bài tập 3, 4
- Chuẩn bị bài: “Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản
thuyết minh”.
Ngày 16/8/ 2010
Tập làm văn: Tiết 5: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ
Thuật trong văn bản thuyết minh
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Sưu tầm các bài viết có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong
văn bản thuyết minh có liên quan.
- Học sinh: Theo sự hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình bài giảng:
1-Tổ chức:
2-Bài cũ:
?: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
có tác dụng gì? Ta cần lưu ý điều gì khi sử dụng?
3-Bài mới:
Giờ trước chúng ta đã tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh. Để tạo lập một văn bản thuyết minh có sức thuyết phục
cao các em cần vận dụng các biện pháp nghệ thuật một cách có hiệu quả. Giờ hôm
nay chúng ta cùng nhau luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn
bản thuyết minh.
GV:Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà
của học sinh.
HS: Đọc đề bài ở sgk
? Xác định yêu cầu của đề bài?
- Chia lớp thành các nhóm.
? Trình bày dàn ý, đọc phần mở
bài của đề em đã chọn.
? Khi thuyết minh về cái quạt, em
cần lập dàn ý như thế nào?
? Sử dụng biện pháp nghệ thuật
vào bài văn như thế nào?
? Hãy đọc đoạn mở bài cho đề văn
em đã chọn?
- Học sinh cả lớp thảo luận, nhận
xét, bổ sung dàn ý của bạn?
Giáo viên nhận xét ưu, khuyết điểm
của học sinh qua phần chuẩn bị bài
và qua giờ học.
I-Chuẩn bị ở nhà:
- Đề bài:
Thuyết minh một trong các đồ dùng sau: Cái
quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón.
II-Luyện tập trên lớp:
- Kiểu văn bản: Thuyết minh.
- Nội dung thuyết minh: Nêu được công dụng,
cấu tạo, chủng loại, lịch sử của cái quạt (Cái
kéo, cái bút, chiếc nón).
- Hình thức thuyết minh: Vân dụng một số
biện pháp nghệ thuật để làm cho bài viết vui
tươi, hấp dẫn như kể chuyện, tự thuật, hỏi đáp
theo lối nhân hoá.
1- Học sinh ở từng nhóm trình bày:
- Trình bày dàn ý chi tiết.
- Dự kiến cách sử dụng biện pháp nghệ thuật
trong bài văn.
Ví dụ: Thuyết minh về cái quạt:
- Mở bài: Giới thiệu về cái quạt một cách khái
quát.
- Thân bài: Giới thiệu cụ thể về cái quạt:
+ Quạt là một đồ dùng như thế nào? (Phương
pháp nêu định nghĩa).
+ Họ nhà quạt đông đúc và có nhiều loại như
thế nào? (Phương pháp liệt kê).
+ Mỗi loại quạt có cấu tạo và công dụng như
thế nào? (Phương pháp phân tích phân loại).
+ Để sử dụng quạt có hiệu quả cần bảo quản
quạt như thế nào?
- Kết bài: Nhấn mạnh vai trò của quạt trong
cuộc sống.
- Cách sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài
văn: Có thể dùng biện pháp nghệ thuật: Kể chuyện,
tự thuật, nhân hoá,.
- Đọc phần mở bài với đề văn đã chọn.
2-Học sinh cả lớp thảo luận nhận xét, bổ sung
sửa chữa dàn ý của bạn vừa trình bày:
3- Nhận xét, đánh giá:
a-Ưu điểm:
b-Tồn tại:
III-Luyện tập:
Vận dụng một số biện pháp NT vào viết đoạn
văn trong phần thân bài với các đề văn trên
(TM về cái bút, cái kéo, cái quạt...)
4- Củng cố, dặn dò:
+ Xem lại bài + Làm bài tập.
+ Soạn văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”.
Tuần 2 - Bài 2
Ngày soạn :22-8 -2009
Ngày giảng:
Tiết 6 - Đấu tranh cho một thế giới hoà bình (Trích)
- Gabrien Gacxia Macket -
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản. Nguy cơ chiến tranh hạt
nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể
nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
- Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: Chứng cứ cụ thể, xác thực, cách
so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Tài liệu liên quan đến bài học.
- Học sinh: Những bài viết có liên quan.
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:
- Câu hỏi: Phân tích vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh?
Sau khi đọc xong văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, em đã học
tập và rèn luyện như thế nào theo tấm gương Bác Hồ trong lối sống
và việc tiếp thu văn hoá nước ngoài?
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
Chiến tranh đã qua đi từ lâu nhưng hậu quả của nó để lại còn hết sức nặng nề
với nhân dân Việt Nam: Đó chính là những di chứng do chất độc màu Da Cam mà
Mỹ đã sử dụng trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, trên thế giới hai quả
bom nguyên tử mà Mỹ đã ném xuống Nhật Bản năm 1945, đến nay vẫn là vấn đề
thế giới quan tâm. Vậy chúng ta cần có thái độ ….
* Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản
- Hướng dẫn học sinh đọc văn bản:
Rõ ràng, rứt khoát, đanh thép.
? Dựa vào phần chu thích *, hãy
giới thiệu những nét chính nhất về
tác giả Mác-két?
? Hãy giải thích các từ khó trong
văn bản?
? Xác định kiểu văn bản?
? Xác định thể loại văn bản này?
? Văn bản trích này có thể chia thành
mấy phần? Nội dung chính của từng
phần?
(Chia thành 4 phần):
(1): Từ đầu đến “thế giới”.
(2): Tiếp đến “cho toàn thế giới”.
(3): Tiếp đến “Xuất phát của nó”.
(4): Còn lại.
các nhóm trình bày kết quả H Đ nhóm
? Cho biết luận điểm mà tác giả nêu
ra và tìm cách giải quyết trong văn
bản này là gì?
? Để làm sáng tỏ luận điểm trên tác
giả đã sử dụng hệ thống luận cứ như
thế nào?
? Cho nhận xét về luận điểm và hệ
thống luận cứ của văn bản này?
I. Tiếp xúc văn bản:
1- Đọc, kể toám tắt:
- Giáo viên đọc mẫuàHọc sinh đọc.
2- Tìm hiểu chu thích (SGK19, 20).
* Tác giả: Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két.
- Nhà văn: Cô-lôm-bi-a.
- Sinh năm 1928.
- Ông là tác giả của nhiều tiểu thuyết và tập
truyện ngắn theo khuynh hướng hiện thực
huyền ảo.
- Năm 1982, được nhận giải thưởng Nô-ben
về văn học.
- Tháng 8/1986, ông được mời tham dự cuộc
gặp gỡ của nguyên thủ 6 nước với nội dung
kêu gọi chấm rứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu
vũ khi hạt nhân để đảm bảo an ninh và hoà
bình thế giới.
- Văn bản này trích từ tham luận của ông.
* Đọc và hiểu các chú thích 1, 2, 3, 4, 5, 6.
3- Bố cục:
- Văn bản này thuộc cụm văn bản nhật dụng.
- Thể loại nghị luận chính trị xã hội.
- Chia thành 3 phần hoặc 4 phần:
(1): Từ đầu đến “sống tốt đẹp hơn”
Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đè nặng
lên toàn trái đất.
(2): Tiếp đến “xuất phát của nó”
Chứng cứ và lý do cho sự nguy hiểm và phi
lý của chiến tranh hạt nhân.
(3): Còn lại: Nhiệm vụ của tất cả chúng ta và
đề nghị của tác giả.
II. Phân tích văn bản:
1- Tìm hiểu luận điểm và hệ thống luận cứ
của văn bản:
- Luận điểm của văn bản: Chiến tranh hạt
nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe
doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên
trái đất, vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ
ấ
File đính kèm:
- Giao an van 9 da sua.doc