Giáo án ngữ văn 9 năm 2012

A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:

1. Kiến thức: Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt. Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.

2. Kĩ năng: Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản

sắc văn hoá dân tộc. Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn

đề thuộc lĩnh vực văn hoá, lối sống.

B. Chuẩn bị:- Giáo viên: Tranh ảnh, bài viết về nơi ở, và nơi làm việc của Bác.

- Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác.

 

doc476 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1624 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 9 năm 2012, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:15/8/2012 Ngày dạy: 20/8/2012 Giáo viên: Vũ Phong Trường THCS Vĩnh Phú tuần 1 – bài 1 Tiết 1: Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh (Trích) (Lê Anh Trà) A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt. ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể. 2. Kĩ năng: Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc. Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hoá, lối sống. B. Chuẩn bị:- Giáo viên: Tranh ảnh, bài viết về nơi ở, và nơi làm việc của Bác. - Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác. C. Tiến trình bài giảng: * Hoạt động 1: Khởi động 1-Tổ chức: 9A:………………………………………………………….. 9B:………………………………………………………….. 2-Kiểm tra: - Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho môn học của học sinh. - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3-Bài mới: Giới thiệu bài: ở các lớp dưới các em đã được tìm hiểu một số văn bản viết về Hồ Chí Minh, giờ hôm nay với văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” chúng ta sẽ hiểu rõ hơn phong cách sống và làm việc của Bác. * Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản - Hướng dẫn HS đọc: Chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết (GV đọc mẫuàHS đọc). - Nhận xét cách đọc của học sinh. ? Dựa vào phần chú thích (SGK-7) hãy giải thích ngắn gọn các từ khó? ? Xác định kiểu văn bản cho văn bản này? ? Văn bản được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? - Một học sinh đọc lại đoạn 1. ? Trong đoạn văn này tác giả đã khái quát vốn tri thức văn hoá của Bác Hồ như thế nào? (Thể hiện qua câu văn nào?). ? Nhận xét gì về cách viết của tác giả? ? Tác dụng của biện pháp so sánh, kể và bình luận ở đây? ? Bác có được vốn văn hoá ấy bằng những con đường nào? ? Điều kỳ lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì? ? Nhận xét gì về nghệ thuật của tác giả trong đoạn này? tác dụng? (Thực hiện ở tiết sau). I- Tiếp xúc văn bản: 1- Đọc, kể tóm tắt: 2- Tìm hiểu chú thích (SGK7): - Bất giác: Tự nhiên, ngẫu nhiên, không dự định trước. - Đạm bạc: Sơ sài, giản dị, không cầu kỳ, bày vẽ. 3- Bố cục: - Kiểu văn bản: Nhật dụng. - Văn bản trích chia làm 3 phần: + Đoạn 1: Từ đầu đến “rất hiện đại” Quá trình hình thành và điều kỳ lạ của phong cách văn hoá Hồ Chí Minh. + Đoạn 2: Tiếp đến “ Hạ tắm ao” Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc của Bác Hồ. + Đoạn 3: Còn lại: Bình luận và khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hoá HCM. II- Phân tích văn bản: 1- Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh: - Vốn tri thức văn hoá của Bác: “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hoá thế giới sâu sắc như Hồ Chí Minh. à So sánh một cách bao quát đan xen giữa kể và bình luận. à Khẳng định vốn tri thức văn hoá của Bác rất sâu rộng. - Trong cuộc đời hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá. Cụ thể là: + Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: à Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ - công cụ giao tiếp quan trọng để tìm hiểu và giao lưu văn hoá với các dân tộc trên thê giới. + Học trong công việc, trong lao động ở mọi lúc, mọi nơi (“Làm nhiều nghề khác nhau”). + “Học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm”àHọc hỏi tìm hiểu đến mức sâu sắc. + “Chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hoá, tiếp thu mọi các đẹp, cái hay”àTiếp thu có chọn lọc. + “Phê phán những tiêu cực của CNTB” à “Tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc … để trở thành một nhân cách rất Việt Nam … rất hiện đại”. à Đó chính là điều kỳ lạ vì Người đã tiếp thu một cách có chọn lọc những tinh hoa văn hoá nước ngoài. Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế. Bác đã kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, giữa phương Đông và phương Tây, xưa và nay, dân tộc và quốc tếàNghệ thuật đối lập =>Phong cách Hồ Chí Minh: Kết hợp hài hoà … * Hoạt động 3: Củng cố, dặn dò - Hệ thống bài học. Bài tập: Nêu những biểu hiện của sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại của Chủ tịch Hồ Chí Minh? - Hướng dẫn về nhà: Học bài + soạn tiếp phần còn lại Ngày soạn:15/8/12 Ngày dạy: 21/8/12 Giáo viên: Vũ Phong Trường THCS Vĩnh Phú Tiết 2: Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh (Trích) (Lê Anh Trà) A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt. ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể. 2. Kĩ năng: Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc. Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hoá, lối sống. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Tranh ảnh, các bài viết về Bác theo chủ đề. - Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, các bài viết về Bác theo sự hướng dẫn của giáo viên. C. Tiến trình bài giảng: * Hoạt động 1: Khởi động 1-Tổ chức: 9A:………………………………………………………….. 9B:………………………………………………………….. 2-Kiểm tra: - Câu hỏi: Phong cách văn hoá Hồ Chí Minh được hình thành như thế nào? Điều kỳ lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì? - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3-Bài mới: Giới thiệu bài: (Tiếp tục tìm hiểu văn bản). * Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản - Một học sinh đọc đoạn 2 và đoạn 3. ? Nhắc lại nội dung chính của đoạn văn? ? Phong cách sống của Bác được tác giả đề cập tới ở những phương tiện nào? Cụ thể ra sao? (Tích hợp với văn bản: “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, vở kịch “Đêm trắng”, các văn bản thơ khác). ? Học sinh liên hệ với những bài viết đã sưu tầm được. ? Nhận xét gì về cách đưa dẫn chứng, cách viết của tác giả? ? Phân tích hiệu quả của các biện pháp nghệ thuật trên? ? Theo tác giả, lối sống của Bác chúng ta cần nhìn nhận như thế nào cho đúng? ? Để giúp bạn đọc hiểu biết một cách sâu và sát vấn đề, tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật gì? ? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật? ? Nêu cảm nhận của bản thân khi học xong văn bản này? ? Những đặc sắc về nghệ thuật của văn bản? ? Nêu nội dung chính của văn bản? - Hai học sinh đọc ghi nhớ. I- Tiếp xúc văn bản: II- Phân tích văn bản: (Tiếp) 2-Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh: - Thể hiện ở lối sống giản dị mà thanh cao của Người. + Nơi ở, nơi làm việc: “Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ”… “Chỉ vẹn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ… đồ đạc rất mộc mạc, đơn sơ”. + Trang phục: “Bộ quần áo bà ba nâu” “Chiếc áo trấn thủ”. “Đôi dép lốp thô sơ” + Tư trang: “Tư trang ít ỏi, một chiếc vali con với vài bộ quần áo, vài vật kỷ niệm”. + Việc ăn uống: “Rất đạm bạc” Những món ăn dân tộc không cầu kỳ “Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối”. à Nghệ thuật: Dẫn chứng tiêu biểu, kết hợp lời kể vớibình luận một cách tự nhiên, nghệ thuật đối lập (Chủ tịch nước mà hết sức giản dị). =>Nổi bật nét đẹp trong lối sống của Bác. - Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác cũng giống như các nhà nho nổi tiếng trước đây (Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm) – Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam + “Không phải là một cách tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời”. + Đây cũng không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó. + Là lối sống thanh cao, một cách bồi bổ cho tinh thần sảng khoái, một quan niệm thẩm mỹ (Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên). àNghệ thuật: Kết hợp giữa kể và bình luận, so sánh, dẫn thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, dùng các loạt từ Hán Việt (Tiết chế, hiền triết, thuần đức, danh nho di dưỡng tinh thần, thanh đạm, thanh cao,…) => Cảm nhận sâu sắc nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Giúp người đọc thấy được sự gần gũi giữa Bác Hồ với các vị hiền triết của dân tộc. III,Tổng kết, ghi nhớ: 1. Nghệ thuật: - Sử dụng ngôn ngữ trang trọng. - Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, biểu cảm, lập luận. - Vận dụng các hình thức so sánh, các biện pháp nghệ thuật đối lập. 2. Nội dung: - Sự hiểu biết sâu rộng về các dân tộc và văn hoá thế giới nhào nặn nên cốt cách văn hoá dân tộc Hồ Chí Minh. - Phong cách HCM là sự giản dị trong lối sống, sinh hoạt hàng ngày, là cách di dưỡng tinh thần, thể hiện một quan niệm thẩm mĩ cao đẹp. 3. ý nghĩa văn bản: Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho thấy cốt cách văn hoá HCM trong nhận thức và trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề của thời kì hội nhập: tiếp thu văn hoá tinh hoa của nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. * Ghi nhớ: (SGK/8) IV. Luyện tập: 1-Bài tập 1:(SGK8): Kể lại những câu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Chủ tịch Hồ Chí Minh. 2-Bài tập 2: (SBT) Tìm dẫn chứng để chứng minh Bác không những giản dị trong lối sống mà Bác còn giản dị trong nói, viết? *Hoạt động 3: Củng cố, dặn dò: - Giáo viên hệ thống bài. - Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1, - Học bài. - Chuẩn bị bài “Các phương châm hội thoại” Ngày soạn:15/8/12 Ngày dạy: 22/8/12 Giáo viên: Vũ Phong Trường THCS Vĩnh Phú Tiết 3: Tiếng Việt: Các phương châm hội thoại A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: Nội dung phương châm về lượng, phương châm về chất. 2. Kĩ năng: Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và phương châm về chất trong một tình huống giao tiếp cụ thể. Vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: G/án, bảng phụ - Học sinh: Đọc và soạn bài C. Tiến trình bài giảng: * Hoạt động 1: Khởi động 1-Tổ chức: 9A:………………………………………………………….. 9B:………………………………………………………….. 2-Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3-Bài mới: Giới thiệu bài: Trong chương trình ngữ văn lớp 8, các em đã được tìm hiểu về vai XH trong hội thoại, lượt lời trong hội thoại. Để hoạt động hội thoại có hiệu quả, chúng ta cần nắm được tư tưởng chỉ đạo của hoạt động này, đó chính là phương châm hội thoại. * Hoạt động 2: Hình thành khái niệm * Hoạt động3: Củng cố, dặn dò. - Hệ thống lại hai nội dung: + Phương châm về lượng. + Phương châm về chất. - Học bài: + Xem lại các bài tập. + Làm bài tập 5 (SGK11). - Soạn: “Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”. Ngày soạn:15/8/12 Ngày dạy: 22/8/12 Giáo viên: Vũ Phong Trường THCS Vĩnh Phú Tiết 4: TLV: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: Văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh thường dùng. Vai trò của các biện pháp nghệ thuật trong bài văn thuyết minh. 2. Kĩ năng: Nhận ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các văn bản thuyết minh. Vận dụng các biện pháp nghệ thuật khi viết văn bản thuyết minh. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: câu hỏi, giâýAo - Học sinh: trả lời câu hỏi C. Tiến trình bài giảng: * Hoạt động 1: Khởi động 1-Tổ chức: 9A:………………………………………………………….. 9B:………………………………………………………….. 2-Kiểm tra: - Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ. - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3-Giới thiệu bài: ở lớp 8, các em đã được học và vận dụng văn bản thuyết minh, giờ học này chúng ta tiếp tục tìm hiểu và vận dụng kiểu văn bản này ở một yêu cầu cao hơn, đó là: Để văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn và bớt khô khan thì cần sử dụng một số biện pháp nghệ thuật. * Hoạt động 2: Hình thành khái niệm ? Nhắc lại khái niệm văn bản thuyết minh? àKiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (Kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,… của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. ? Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh? àCung cấp tri thức (Kiến thức) song đòi hỏi phải khách quan, xác thực và hữu ích cho con người. ? Trong văn bản thuyết minh, người ta thường dùng những phương pháp thuyết minh nào? à Các phương pháp: Nêu định nghĩa, giải thích, phương pháp liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại,… * Ngữ liệu: Văn bản “Hạ Long-Đá và Nước”(SGK12,13) - Hai học sinh đọc văn bản. ? Xác định đối tượng thuyết minh? ? Bài văn thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng? ? Văn bản có cung cấp được tri thức khách quan về đối tượng không? àVăn bản cung cấp tri thức khách quan về đối tượng đó là sự kỳ là của Hạ Long là vô tận. ? Đặc điểm này có dễ dàng thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê không? Vì sao? àKhông thể thuyết minh được đặc điểm này một cách dễ dàng bằng cách đo đếm, liệt kê được vì đối tượng thuyết minh rất trừu tượng. ? Trong văn bản này, tác giả đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào là chủ yếu? ? Với các phương pháp thuyết minh này đã nêu ra được sự kỳ lạ của Hạ Long chưa? Tác giả hiểu sự kỳ lạ ở đây là gì? (Thể hiện qua câu văn nào?). à+ Với các phương pháp thuyết minh trên chưa thể nêu ra được sự kỳ lạ của Hạ Long. + Tác giả hiểu sự kỳ lạ của Hạ Long là: “Chính nước làm cho đá sống dậy… hồn”. ? Để làm rõ “Sự kỳ lạ của Hạ Long là vô tận” một cách sinh động, hấp dẫn, tác giả còn vận dụng biện pháp nghệ thuật nào? Thể hiện cụ thể ra sao? - Giới thiệu Vịnh Hạ Long không chỉ là đá và nước mà còn là một thế giới sống có hồn. ? Như vậy, tác giả đã trình bày được sự kỳ lạ của Hạ Long chưa? Nhờ biện pháp gì? ? Qua văn bản trên hãy cho biết khi viết văn bản thuyết minh cần lưu ý điều gì để văn bản được sinh động, hấp dẫn? - Hai học sinh đọc ghi nhớ. - Hai học sinh đọc văn bản. ? Văn bản này có tính chất thuyết minh không? Tính chất thuyết minh ấy thể hiện ở những điểm nào? ? Những phương pháp thuyết minh nào đã được sử dụng? ? Bài thuyết minh này có nét gì đặc biệt? ? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? ? Biện pháp nghệ thuật ở đây có tác dụng gì? - Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập. - Giáo viên gợi ýàHọc sinh làm bài tập. I/ Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 1- Ôn tập văn bản thuyết minh. - Khái niệm: - Mục đích: - Phương pháp: 2-Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật: - Đối tượng: Vịnh Hạ Long - Đặc điểm: Sự kỳ lạ vô tận của Hạ Long do đá và nước tạo nên. Đó chính là vẻ đẹp hấp dẫn kỳ diệu của Hạ Long. - Phương pháp: liệt kê, giải thích. à Sử dụng các biện pháp nghệ thuật: + Miêu tả sinh động: “Chính nước làm cho đá sống dậy… tâm hồn”. +Thuyết minh (giải thích) vai trò của nước “Nước tạo nên sự di chuyển. Và di chuyển theo mọi cách” tạo nên sự thú vị của cảnh sắc. + Phân tích những nghịch lý trong thiên nhiên: Tuỳ theo góc độ và tốc độ di chuyển của du khách, tuỳ theo cả hướng ánh sáng dọi vào các đảo đá, mà thiên nhiên tạo nên thế giới sống động, biến hoá đến lạ lùng: Biến chúng từ những vật vô tri thành vật sống động có hồn. => Tác giả sử dụng biện pháp tưởng tượng và liên tưởng, tưởng tượng những cuộc dạo chơi với các khả năng dạo chơi (Tám chữ “Có thể”), khơi gợi những cảm giác có thể có (Thể hiện qua các từ: Đột nhiên, bỗng, bỗng nhiên, hoá thân), dùng phép nhân hoá. - Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn, người ta vận dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật như: kể chuyện, tự thuật, nhân hoá hoặc các hình thức vè, diễn ca (Trình bày bằng văn vần). - Các biện pháp nghệ thuật cần sử dụng thích hợp, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc. * Ghi nhớ (SGK13). II. Luyện tập: 1-Bài tập 1: (SGK14). - Văn bản này có tính chất thuyết minh rất rõ ở việc giới thiệu loài ruồi (Những tri thức khách quan về loài ruồi): + Những tính chất chung về họ, giống, loài. + Các tập tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm cơ thể. àCung cấp các kiến thức đáng tin cậy: Từ đó thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, ý thức diệt ruồi. - Phương pháp thuyết minh được sử dụng: + Nêu định nghĩa. + Phân loại. + Số liệu. + Liệt kê. - Một số nét đặc biệt của bài thuyết minh này: + Về hình thức: Giống như văn bản tường thuật một phiên toà. + Về cấu trúc: Giống như biên bản 1 cuộc tranh luận về mặt pháp lý. + Về nội dung: Giống như một câu chuyện kể về loài ruồi. - Các biện pháp nghệ thuật: Nhân hoá, có tình tiết, miêu tả,… - Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật: + Làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn, thú vị. + Các biện pháp nghệ thuật này gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là truyện vui, vừa học thêm tri thức. 2-Bài tập 2/15: Nhận xét về biện pháp nghệ thuật được sử dụng để thuyết minh. - Nói về tập tính của chim cú. - Biện pháp nghệ thuật: Lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện. * Hoạt động 3: Củng cố, dặn dò. - Giáo viên hệ thống lại bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong khi viết văn bản thuyết minh để làm cho văn bản này thêm sinh động, hấp dẫn. - Học sinh về nhà: + Học bài. + Làm bài tập 3, 4 (SBT6, 7). - Chuẩn bị bài: “Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”. + Chia nhóm chuẩn bị: Lập dàn ý chi tiết cho các đồ dùng ( cái quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón) + Nhóm 1: cái quạt; Nhóm 2: cái bút; Nhóm 3: cái kéo; Nhóm 4: chiếc nón. Ngày soạn:15/8/12 Ngày dạy: 23/8/12 Giáo viên: Vũ Phong Trường THCS Vĩnh Phú Tiết 5: TLV: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh 1. Kiến thức: Cách làm bài thuyết minh về một thứ đồ dùng (cái quạt, cái bút, cái kéo) Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 2. Kĩ năng: Xác định yêu cầu của đề bài thuyết minh về một đồ dùng cụ thể. Lập dàn ý chi tiết và viết phần Mở bài cho bài văn thuyết minh (có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật) về một đồ dùng. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Sưu tầm các bài viết có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh có liên quan. - Học sinh: Theo sự hướng dẫn của giáo viên. C. Tiến trình bài giảng: * Hoạt động 1: Khởi động 1-Tổ chức: 9A:………………………………………………………….. 9B:………………………………………………………….. 2-Kiểm tra: - Câu hỏi: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh có tác dụng gì? Ta cần lưu ý điều gì khi sử dụng? - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3-Bài mới: Giới thiệu bài: Giờ trước chúng ta đã tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. Để tạo lập một văn bản thuyết minh có sức thuyết phục cao các em cần vận dụng các biện pháp nghệ thuật một cách có hiệu quả. Giờ hôm nay chúng ta cùng nhau luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. * Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập - Hai học sinh đọc lại đề bài. ? Xác định yêu cầu của đề bài? - Chia lớp thành các nhóm. ? Trình bày dàn ý, đọc phần mở bài của đề em đã chọn. ? Khi thuyết minh về cái quạt, em cần lập dàn ý như thế nào? ? Sử dụng biện pháp nghệ thuật vào bài văn như thế nào? ? Hãy đọc đoạn mở bài cho đề văn em đã chọn? - Học sinh cả lớp thảo luận, nhận xét, bổ sung dàn ý của bạn? Giáo viên nhận xét ưu, khuyết điểm của học sinh qua phần chuẩn bị bài và qua giờ học. I- Đề bài: Thuyết minh một trong các đồ dùng sau: Cái quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón. II-Phân tích đề: - Kiểu văn bản: Thuyết minh. - Nội dung thuyết minh: Nêu được công dụng,cấu tạo, chủng loại, lịch sử của cái quạt (Cái kéo, cái bút, chiếc nón). - Hình thức thuyết minh: Vân dụng một số biện pháp nghệ thuật để làm cho bài viết vui tươi, hấp dẫn như kể chuyện, tự thuật, hỏi đáp theo lối nhân hoá. III- Trình bày và thảo luận: 1- Học sinh ở từng nhóm trình bày: - Trình bày dàn ý chi tiết. - Dự kiến cách sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài văn. Ví dụ: a, Thuyết minh về cái quạt: * Mở bài: Giới thiệu về cái quạt một cách khái quát. * Thân bài: Giới thiệu cụ thể về cái quạt: + Quạt là một đồ dùng như thế nào? (Phương pháp nêu định nghĩa). + Họ nhà quạt đông đúc và có nhiều loại như thế nào? (Phương pháp liệt kê). + Mỗi loại quạt có cấu tạo và công dụng như thế nào? (Phương pháp phân tích phân loại). + Để sử dụng quạt có hiệu quả cần bảo quản quạt như thế nào? * Kết bài: Nhấn mạnh vai trò của quạt trong cuộc sống. - Cách sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài văn: Có thể dùng biện pháp nghệ thuật: Kể chuyện, tự thuật, nhân hoá, … - Đọc phần mở bài với đề văn đã chọn. b, Thuyết minh về chiếc nón: * Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc nón * Thân bài: - Lịch sử chiếc nón, - Cấu tạo của chiếc nón, - Qui trình làm ra chiếc nón. - Giá trịi kinh tế, văn hoá, nghệ thuật của chiếc nón. * Kết bài: Cảm nghĩ chung về chiếc nón trong đời sống hiện tại 2-Học sinh cả lớp thảo luận nhận xét, bổ sung sửa chữa dàn ý của bạn vừa trình bày: 3- Hướng dẫn viết đoạn mở bài: * Cách 1: Là người Việt Nam thì ai mà chẳng biết chiếc nón trắng quen thuộc, phải không các bạn? Mẹ tôi đội chiếc nón trắng ra đồng nhổ mạ, cấy lúa, chở thóc... Chị ta đội chiếc nón trắng đi chợ, chèo đò... Em ta đội chiếc nón trắng đi học... Bạn ta đội chiếc nón trắng bước lên sân khấu... Chiếc nón trắng gần gũi thân thiết là thế, nhưng có khi nào đó bạn tự hỏi chiếc nón trắng ra đời từ bao giờ? Nó được làm ra như thế nào? Giá trị kinh tế, văn hoá, nghệ thuật của nó ra sao?... * Cách 2: Chiếc nón trắng Việt Nam không phải chỉ dùng để che mưa che nắng, mà dường như nó còn là một phần không thể thiếu đã góp phần làm nên vẻ đẹp duyên dáng cho người phụ nữ Việt Nam. Chiếc nón trắng đã từng đi vào ca dao: “Qua đình ngả nón trông đình/ Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”. Vì sao chiéc nón trắng lại được người Việt Nam nói chung, phụ nữ Việt Nam nói riêng yêu quý và trân trọng như vậy? Xin mời các bạn hãy cùng tôi thử tìm hiểu về lịch sử, cấu tạo và công dụng của chiếc nón trắng nhé! IV- Nhận xét, đánh giá: 1-Ưu điểm: - Hầu hết học sinh có ý thức chuẩn bị bài. - Bước đầu có định hướng vận dụng các biện pháp nghệ thuật vào bài viết. 2-Tồn tại: - Một số học sinh chuẩn bị bài chưa kỹ. - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật chưa thật linh hoạt. V - Luyện tập: Vận dụng một số biện pháp NT vào viết đoạn văn trong phần thân bài với các đề văn trên (TM về cái bút, cái kéo, cái quạt...) * Hoạt động 3: Củng cố, dặn dò: - Học sinh về nhà: + Xem lại bài + Làm bài tập. + Soạn văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”. Ngày soạn:24/8/12 Ngày dạy: 27/8/12 Giáo viên: Vũ Phong Trường THCS Vĩnh Phú Tuần 2 - Bài 2 Tiết 6: Văn bản: Đấu tranh cho một thế giới hoà bình (T1) (Gabrien Gacxia Macket) A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản. Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản. 2. Kĩ năng: Đọc - hiểu văn bản nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hoà bình của nhân loại. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Tài liệu liên quan đến bài học. - Học sinh: Những bài viết có liên quan. C. Tổ chức các hoạt động dạy học: * Hoạt động 1: Khởi động: 1-Tổ chức: 9A:………………………………………………………….. 9B:………………………………………………………….. 2-Kiểm tra: ? Phân tích vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh? ? Sau khi đọc xong văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, em đã học tập và rèn luyện như thế nào theo tấm gương Bác Hồ trong lối sống và việc tiếp thu văn hoá nước ngoài? - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3-Bài mới: Giới thiệu bài: Chiến tranh đã qua đi từ lâu nhưng hậu quả của nó để lại còn hết sức nặng nềvới nhân dân Việt Nam: Đó chính là những di chứng do chất độc màu Da Cam mà Mỹ đã sử dụng trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, trên thế giới hai quả bom nguyên tử mà Mỹ đã ném xuống Nhật Bản năm 1945, đến nay vẫn là vấn đề thế giới quan tâm. Vậy chúng ta cần có thái độ …. * Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc, hiểu văn bản - Hướng dẫn học sinh đọc văn bản: Rõ ràng, rứt khoát, đanh thép. ? Dựa vào phần chu thích *, hãy giới thiệu những nét chính nhất về tác giả Mác-két? ? Hãy giải thích các từ khó trong văn bản? ? Xác định kiểu văn bản? ? Xác định thể loại văn bản này? ? Văn bản trích này có thể chia thành mấy phần? Nội dung chính của từng phần? (Chia thành 4 phần): (1): Từ đầu đến “thế giới”. (2): Tiếp đến “cho toàn thế giới”. (3): Tiếp đến “Xuất

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 9.doc