Giáo án Ngữ văn 9 năm 2013

A. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:

- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại thanh cao và giản dị.

2. Thái độ:

- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, giáo dục HS có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác.

3. Kỹ năng:

- Rèn luyện kĩ năng đọc , tìm hiểu và phân tích văn bản để từ đó rút ra nội dung bài học.

B. Chuẩn bị của thầy và trò:

- Giáo viên hướng dẫn học sinh sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và nơi làm việc của Bác trong khuôn viên Chủ Tịch Phủ.

- Đọc sách : Bác Hồ , Con người - phong cách.

 

doc203 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 951 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 năm 2013, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 18/8/2013 Ngày dạy:19/8/2013 Tuần 1- Bài 1: Tiết 1- 2: Phong cách Hồ Chí Minh. (Lê anh Trà) A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại thanh cao và giản dị. 2. Thái độ: - Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, giáo dục HS có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác. 3. Kỹ năng: - Rèn luyện kĩ năng đọc , tìm hiểu và phân tích văn bản để từ đó rút ra nội dung bài học. B. Chuẩn bị của thầy và trò: - Giáo viên hướng dẫn học sinh sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và nơi làm việc của Bác trong khuôn viên Chủ Tịch Phủ.... - Đọc sách : Bác Hồ , Con người - phong cách. C. Các hoạt động dạy học. I.Khởi động - GV ổn định lớp - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS. - Giới thiệu bài mới: - Cho học sinh xem ảnh Bác Hồ đọc báo trong vườn Chủ Tịch Phủ và giới thiệu bài. II. Dạy bài mới. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chung về văn bản. - Giáo viên HD cách đọc. Yêu cầu: giọng chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết. - HS đọc theo yêu cầu của GV, nhận xét. - Giáo viên đọc đoạn 1 học sinh đọc tiếp : - Giáo viên nhận xét cách đọc. - Giáo viên kiểm tra một vài từ khó ở chú thích. H? Văn bản này thuộc kiểu loại văn bản gì ? Vì sao? H? Xác định thể loại - Phương thức biểu đạt? - HS thảo luận nhóm( theo bàn)đại diện trình bày, nhận xét H? Văn bản này được trích từ bài viết nào ? Của ai? H? Theo em văn bản trên có thể chia thành mấy đoạn? Nội dung chính của từng đoạn? Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc và phân tích văn bản. GV yêu cầu HS đọc đoạn 1. - HS làm việc độc lập. H? Đoạn văn đã khái quát vốn tri thức văn hoá của Bác Hồ bằng câu văn nào? GV: ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu về các dân tộc, nhân dân thế giới , văn hoá thế giơí sâu sắc như Bác. H? Bằng con đường nào Người có được vốn tri thức văn hoá ấy? - HS suy nghĩ trả lớp, nhận xét. GV chốt. - Nhờ Bác đã dày công học tập , rèn luyện không ngừng suốt cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian truân. => Như vậy, vốn tri thức ấy không phải trời cho một cách tự nhiên mà nhờ Bác đã dày công học tập và rèn luyện. H? Điều kì lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì? Vì sao có thể nói như vậy? ( Sgk) Nói cách khác chỗ độc đáo và kì lạ nhất là sự kết hợp hài hoà những phẩm chất rất khác nhau , thống nhất trong con người HCM. => Một mặt tinh hoa Hồng Lạc đúc nên Người, nhưng mặt khác, tinh hoa nhân loại cũng góp phần làm nên phong cách HCM. Tiết 2: GV: Yêu cầu HS đọc đoạn 2 - HS đọc theo yêu cầu của GV. H? Lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất Phương Đông của Bác Hồ được biểu hiện như thế nào? GV Trích lời Bác nói:Tôi chỉ có một ham muốn… GV đọc lời bình luận, so sánh: -Tôi dám chắc rằng… GV: T/g đã sử dụng thành công phép liệt kê. H? Vì sao có thể nói lối sống của Bác Hồ là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao? => ở cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước nhưng Bác có một lối sống vô cùng giản dị. - Lại vô cùng thanh cao, sang trọng: + Đây không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó. + Đây cũng không phải cách tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời , hơn đời. + Đây là lối sống có văn hoá -> môt quan niệm thẩm mỹ , cái đẹp là sự giản dị tự nhiên. GV: Liên hệ với bài “Đức tính giản dị của BH”- Phạm Văn Đồng- NV 7 T2. GV : Yêu cầu HS đọc đoạn 3 - HS đọc đoạn 3. H? Nêu cảm nhận của em về những nét đẹp phong cách Hồ Chí Minh . ( Sgk) H? Từ đó rút ra ý nghĩa cao đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là gì? Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết và luyện tập. - HS làm việc theo nhóm( 2người), đại diện trình bày, nhận xét. Gv chốt. H? Để làm nổi bật những vẻ đẹp và phẩm chất cao quý của phong cách Hồ Chí Minh , người viết đã dùng những nét nghệ thuật nào? H? Vậy qua bài học em thấy được những vẻ đẹp gì trong phong cách của Hồ Chí Minh ? Qua đó hãy xác định chủ đề của văn bản? I. Tìm hiểu chung: 1. Đọc : 2. Từ khó: Bổ sung: - Đạm bạc: sơ sài, giản dị, không cầu kì, bày vẽ. - Bất giác: tự nhiên, ngẫu nhiên,không dự định trước. 3. Kiểu loại: - Văn bản nhật dung. - PTBĐ: Thuyết minh + nghị luận. 4. Bố cục: - 3 đoạn II. Phân tích: 1. Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh. - Vốn tri thức văn hoá của Chủ Tịch Hồ Chí Minh rất sâu rộng: + Đi nhiều, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá, nhiều dân tộc trên TG. + Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài,...-> Là công cụ giao tiếp quan trọng bậc nhất. + Qua công việc, lao động mà học hỏi ...đến mức khá uyên thâm. + Học trong mọi nơi, mọi lúc. + Tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay, phê phán những hạn chế tiêu cực. => Sự kết hợp hài hoà giữa tinh hoa văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại. 2. Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh thể hiện trong phong cách sống và làm việc của Người. + Nơi ở, nơi làm việc: nhà sàn đơn sơ.... + Trang phục hết sức giản dị.... + Ăn uống đạm bạc - Sống một mình, suốt một đời hi sinh vì dân vì nước. => Nếp sống giản dị đạm bạc nhưng vô cùng thanh cao, sang trọng 3. ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh: - Là lối sống của một người cộng sản lão thành , một vị chủ tịch nước, linh hồn của dân tộc. III. Tổng kết : 1. Nghệ thuật : - Kết hợp giữa kể chuyện, phân tích, bình luận - Chọn lọc chi tiết tiêu biểu. - So sánh các bậc danh nho xưa. -Đối lập giưã các phẩm chất.... -Dẫn chứng thơ cổ , dùng từ HánViệt. 2. Ghi nhớ : SGK -> Chủ đề : sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. III. HĐ luyện tập, củng cố: GV HD HS làm BT. D. HD học và chuẩn bị bài ở nhà: - Học sinh thảo luận các tình huống, biểu hiện của lối sống có văn hoá (thuộc chủ đề hội nhập, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc) - Soạn bài "Đấu tranh cho một thế giới hoà bình". ------------------------------------------------------------------------------- Ngày soạn: 18/8/2013 Ngày dạy: 20/8/2013 Tiết 3 : Các phương châm hội thoại. A. Mục tiêu cần đạt. 1. Kiến thức: - HS : + Củng cố kiến thức đã học về hội thoại lớp 8. + Nắm được nội dung các phương châm hội thoại ( phương châm về lượng và chất). HS tự đặt ra các tình huống không vi phạm hoặc vi phạm phương châm về lượng và về chất. 2. Kỹ năng: - Biết vận dụng các phương châm hội thoại này trong giao tiếp xã hội. B. Chuẩn bị của thầy- trò. - Giáo viên đọc, soạn bài, bảng phụ. + đọc các tài liệu liên quan đến bài dạy. - Học sinh đọc trước bài ở nhà. C. Các hoat động dạy học. I. Khởi động - GV ổn định lớp. - Kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của HS - Giới thiệu bài mới II. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động I : Hình thành khái niệm phương châm về lượng. GV: Củng cố lại kiến thức về hội thoại đã học ở lớp 8. -HS nhớ lại Giáo viên cho học sinh đọc đoạn hội thoại và trả lời câu hỏi ở sgk ( Tr8). -HS đọc và suy nghĩ trả lời câu hỏi. H? Bơi nghĩa là gì? ( di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể). H? Vậy An hỏi "học bơi ở đâu" mà Ba trả lời " ở dưới nước" thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không?Cần trả lời như thế nào? - HS làm việc theo nhóm( theo bàn) ,đại diện trả lời , nhận xét. GV chốt. GV: Câu nói trong giao tiếp bao giờ cũng cần truyền tải một nội dung nào đó. Vậy câu trả lời của An là hiện tượng không bình thường trong giao tiếp. H? Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp? GV: Yêu cầu học sinh kể lại chuyện " Lợn cưới áo mới" H? Vì sao truyện này lại gây cười? Yếu tố gây cười được đặt ở đâu? H? Lẽ ra họ phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe biết được điều cần hỏi và cần trả lời ? H? Qua câu chuyện này theo em cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp ? - HS tiếp tục làm việc theo nhóm. Giáo viên hệ thống hoá kiến thức. H? Khi giao tiếp ta cần chú ý điều gì? GV: Yêu cầu HS đọc to ghi nhớ 1, Giáo viên kết luận. GV: liên hệ với thưc tế : Có thể xem bài tập làm văn là một văn bản hội thoại giữa học sinh và giáo viên....Vì không đọc kĩ đề bài, nắm đúng yêu cầu của đề nên nhiều em bị phê là lan man , thừa ý , thiếu ý........... -> Đó là khuyết điểm phương châm về lượng. Hoạt động II : Hình thành phương châm khái niệm về chất. GV: cho học sinh đóng diễn lại câu chuyện:"Quả bí khổng lồ" -HS đóng theo yêu cầu đã chuẩn bị. H? Truyện cười này phê phán điều gì? H? Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh? -HS làm việc độc lập, trả lời, nhận xét . GV chốt. H? Nếu không biết chắc tuần sau lớp sẽ không cắm trại thì em có thông báo điều đó với các bạn không? Không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em nói với giáo viên : Bạn ấy nghỉ học vì ốm không? Giáo viên hệ thống hoá kiến thức: Khi giao tiếp phải : nói đúng sự thật , nói đúng cái tâm của mình , đúng tấm lòng mình , không nên nghĩ một đằng , nói một nẻo, nói thế này làm thế khác; Đừng nói những điều gì mà mình tin là không đúng hay không có bằng chứng xác thực. Nói đúng sự thật là phương châm về chất trong hội thoại. Giáo viên kết luận phương châm về chất. -Học sinh đọc to ghi nhớ. H? Kể tên những câu chuyện, thành ngữ , tục ngữ , từ ngữ chỉ cách nói liên quan tới phương châm hội thoại về chất. (- Truyện : Con rắn vuông , Đi mây về gió.... - Nói có sách mách có chứng,nói nhăng nói cuội, nói trạng, nói dối......) Hoạt độngIII. HD Luyện tập -HS làm việc theo nhóm. I. Phương châm về lượng. * Ví dụ1: - Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết. - Điều mà an cần biết là một địa điểm cụ thể nào đó như ở bể bơi thành phố , sông , hồ ,biển. -> Khi nói , câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi. * Ví dụ 2: Truyện này gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói. - Lẽ ra chỉ hỏi : + Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không? + Nãy giờ tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả. ->Trong giao tiếp không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. *Ghi nhớ : Khi giao tiếp cần chú ý : + Nói cho có nội dung. + Nội dung lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp ( không thừa , không thiếu) => Đó là phương châm về lượng. II. Phương châm về chất. * Ví dụ: "Quả bí khổng lồ" - Phê phán tính nói khoác. -> Trong giao tiếp không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. -> Đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực. * Ghi nhớ : SGK. III. Luyện tập GV : HD học sinh luyện tập, với đáp án như sau: Bài tập 1: Treo bảng phụ bài tập 1. Học sinh lên chữa. a, "Trâu....ở nhà " -> thừa cụm từ : "nuôi ở nhà". Vì từ "gia súc" đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà. b , " én ... có hai cánh " -> thừa "hai cánh " vì tất cả các loài chim đều có hai cánh . Bài tập 2: Học sinh làm theo ba nhóm trình bày kết quả . Nhóm 1: a, Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách , mách có chứng. b, Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che dấu điều gì đó là nói dối. Nhóm 2: c, Nói một cách hú hoạ , không có căn cứ là nói mò. d, Nói nhảm nhí , vu vơ là nói nhăng nói cuội. Nhóm 3: Nói khoác lác........ là nói trạng . Các từ ngữ này đều chỉ cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phương châm hội thoại về chất. Bài tập 3: Không tuân thủ phương châm về lượng. Bài tập 4: a, -> sử dụng trong trường hợp người nói có ý thức tôn trọng phương châm về chất ...Nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thông tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng. b,-> Sử dụng trong trường hợp người nói có ý thức tôn trọng phương châm về lượng, nghĩa là nhằm báo cho người nghe biết việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói. Bài tập 5: Giải thích nghĩa của các thành ngữ: Ăn đơm nói đặt: Vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác Ăn ốc nói mò: Nói không có căn cứ Ăn không nói có: Vu khống , bịa đặt Cãi chày cãi cối: Cố tranh cãI nhưng không có lí lẽ gì cả Khua môI múa mép: nói năng ba hoa, khoắc lác , phô trương Nói dơI nói chute: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực Hứa hươu hứa vượn: hứa cho qua chuyện rồi không thực hiện lời hứa => Tất cả đều không tuân thủ phương châm về chất. III. HĐ củng cố: GV củng cố lại bài học. D. HD học và chuẩn bị bài ở nhà: - Nắm lại nội dung bài học - Ôn tập lại văn bản thuyết minh. - Đọc kĩ văn bản " Hạ Long - Đá và Nước". Trả lời câu hỏi ở SGK --------------------------------------------------------------------------- Ngày soạn: 18/8/2013 Ngày dạy:22/8/2013 Tiết 4 : Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh . A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - HS: Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết minh sinh động hấp dẫn. 2. Kỹ năng: - Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. B.Chuẩn bị của thầy- trò: - Giáo viên đọc bài , soạn bài , đọc các tài liệu có liên quan đến bài giảng.Chuẩn bị một số văn bản thuyết minh mẫu. + Bảng phụ. Giấy Rôki, bút lông. - Học sinh chuẩn bị bài ( mục I ) ở nhà . C. Các hoạt động dạy học: I. Khởi động - GV ổn định lớp - Kiểm tra sự chuẩn bị của HS - Giới thiệu bài mới. II. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động I: Ôn tập lại kiến thức về kiểu vản bản thuyết minh. H? Văn bản thuyết minh là gì? - HS nhớ lại VB thuyết minh đã học ở lớp 8 =>Là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức khách quan về đặc điểm , tính chất , nguyên nhân,.... của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên , xã hội = phương thức trình bày, giới thiệu, giảI thích.. H? Văn bản thuyết minh được viết ra nhằm mục đích gì ? - HS làm việc độc lập, trả lời, nhận xét. GV chốt. H? Các phương pháp thuyết minh thường dùng đã học là gì? Hoạt động II: Hướng dẫn tìm hiểu việc sử dụng 1 số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh qua một văn bản cụ thể : "Hạ Long - Đá và nước " Cho 2 hoặc 3 học sinh đọc diễn cảm văn bản ở SGK . H? Bài văn thuyết minh vấn đề gì? H? Sự kì lạ đó được thể hiện qua những tri thức nào của đối tượng được thuyết minh? Câu văn nêu khái quát? - HS thảo luận, trả lời, nhận xét.GV chốt. H? Văn bản đã sử dụng phương thức thuyết minh nào là chủ yếu ? H? Theo em nếu như chỉ dùng phương pháp liệt kê ( Hạ Long có nhiều nước , nhiều đảo , hang động lạ lùng) thì đã nêu được sự kì lạ của Hạ Long chưa? (chưa đạt được yêu cầu đó nếu chỉ dùng phương pháp liệt kê) H? Theo em tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào để giới thiệu sự kì lạ của Hạ Long ? Dẫn chứng minh hoạ? H? Những biện pháp nghệ thuật ấy có tác dụng gì cho văn bản thuyết minh này? -> Tác dụng: Giới thiệu vịnh Hạ Long không chỉ đá và nước mà là một thế giới sống có hồn->là một bài thơ văn xuôi mời gọi du khách đến với Hạ Long. Giáo viên tiểu kết vấn đề. H? Qua việc tìm hiểu vản bản : " Đá- Nước - Hạ Long" em rút ra nhận xét gì? - Cần sử dụng thích hợp. - HS đọc ghi nhớ. GV : Cho HS đọc một văn bản thuyết minh mẫu. Hoạt động III: Hướng dẫn luyện tập I. Văn bản thuyết minh. - Mục đích: Cung cấp tri thức khách quan về những sự vật , hiện tượng. - Phương pháp : Định nghĩa , phân loại , nêu ví dụ , liệt kê,nêu số liệu . so sánh. II. Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. * Văn bản : Hạ Long - Đá và nước. - Vấn đề thuyết minh (đối tượng ) : Sự kì lạ của Hạ Long. - Phương pháp chủ yếu: Liệt kê. - Biện pháp nghệ thuật : liên tưởng tưởng tượng , nhân hoá. + Nghệ thuật miêu tả. =>Bài văn được sinh động, hấp dẫn. * Ghi nhớ : - Muốn bài văn thuyết minh được sinh động, hấp dẫn dùng thuyết minh + lập luận + tự sự + nhân hoá... III. Luyện tập : Bài tập 1: Giáo viên cho học sinh đọc kĩ văn bản , sau đó thảo luận nhóm theo câu hỏi ở SGK . Kết quả thảo luận được các nhóm trình bày vào giấy khổ to ( trong 7 phút) . Sau đó các nhóm dán lên bảng. Các nhóm nhận xét lẫn nhau, Giáo viên định hướng, trình bày kết qủa. a, Bài văn có tính chất thuyết minh vì đã cung cấp cho người đọc những tri thức khách quan về loài Ruồi. - Tính chất ấy thể hiện ở các điểm : tính chất chung về họ, giống, loài, về các tập tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm cơ thể, củng cố các kiến thức chung đáng tin cậy về loài Ruồi, thức tỉnh ý thức giữ vệ sinh, phòng bệnh, ý thức diệt Ruồi. - Những phương pháp thuyết minh được sử dụng: + Định nghĩa: thuộc họ côn trùng... + Phân loại: các loại Ruồi . + Số liệu : Số vi khuẩn, số lượng sinh sản của một cặp Ruồi ... + Liệt kê : mắt lưới, chân tiết ra chất dính.... b, Bài thuyết minh này có một số nét đặc biệt sau : - Về hình thức : giống như văn bản tường thuật một phiên toà. - Về nội dung : giống như một câu chuyện kể về loài Ruồi. - Tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật : nhân hoá + Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả. c, Tác dụng biện pháp nghệ thuật làm cho văn bản trở nên sinh động , hấp dẫn, thú vị , gây hứng thú cho người đọc , làm nổi bật nội dung. Bài tập 2: (có thể làm ở nhà) - Đoạn văn này nhằm nói về tập tính của chim cú dưới dạng ngộ nhận (định kiến) thời thơ ấu, sau lớn lên đi học có dịp nhận thức lại. - Biện pháp nghệ thuật : lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện. III. HĐ củng cố: GV củng cố lại bài học. D. HD học và chuẩn bị bài: - Tìm các đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố nghệ thuật. - Soạn kĩ mục I bài : " Luyện tập......thuyết minh" , mỗi nhóm một đề . - Đề định hướng : Thuyết minh chiếc nón , chiếc quạt . * Yêu cầu : Nêu được công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử,......, biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật làm cho văn bản sinh động, hấp dẫn. ----------------------------------------------------------------------------- Ngày soạn: 18/8/2013 Ngày dạy:23/8/2013 Tiết 5 - Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. A. Mục tiêu cần đạt : 1. Kiến thức: - HS ôn tập , củng cố, hình thức hoá các kiến thức về văn bản thuyết minh: nâng cao thông qua việc kết hợp với các biện pháp nghệ thuật. 2. Kỹ năng: - Rèn luyện kĩ năng tổng hợp về văn bản thuyết minh . B. Chuẩn bị của thầy- trò: - Giáo viên soạn bài , chuẩn bị các đoạn văn mẫu. + Bảng phụ. - Học sinh làm việc theo 2 nhóm : soạn theo yêu cầu mục I -SGK. C. Các hoạt động dạy học. I. Khởi động GV ổn định lớp Kiểm tra bài cũ: + Muốn cho bài thuyết minh được sinh động, hấp dẫn người ta vận dụng thêm những biện pháp nghệ thuật nào? Và phải sử dụng như thế nào? Nêu yêu cầu của tiết luyện tập. II. Luyện tập Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động I: Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị ở nhà của học sinh. Giáo viên kiểm tra, cho học sinh nhận xét . Giáo viên nhận xét nhắc nhở. Hoạt động II: Tổ chức cho học sinh trình bày thảo luận một đề . - HS làm việc theo nhóm, đại diện trình bầy, nhận xét lẫn nhau : 2 nhóm . * Nhóm 1:Thuyết minh về Cái quạt . - Cho một số học sinh ở nhóm 1 trình bày dàn ý , chi tiết , dự kiến cách sử dụng yếu tố nghệ thuật trong bài thuyết minh . Đọc đoạn mở bài . - Giáo viên nhận xét chung , hướng dẫn lập dàn ý , gợi ý cách sử dụng biện pháp nghệ thuật sao cho đạt hiệu quả. * Nhóm 2: Thuyết minh về Cái nón. Cách thức tiến hành tương tự nhóm 1. I. Chuẩn bị bài ở nhà. II. Lập dàn ý: *Nhóm1- Đề :Thuyết minh về cái quạt. Lập dàn ý: 1. Mở bài: Giới thiệu chung về cái quạt. 2. Thân bài: - Định nghĩa về cái quạt là một dụng cụ như thế nào? - Họ nhà quạt đông đúc và có nhiều loại ra sao? - Mỗi loại có cấu tạo và có công dụng như thế nào? Bảo quản ra sao? - Gặp người bảo quản thì số phận quạt như thế nào? - Quạt ở công sở nhiều nơi không được bảo quản ra sao? - Ngày xưa quạt giấy còn là một sản phẩm mỹ thuật ( Người ta vẽ tranh, đề thơ lên quạt, dùng quạt tặng nhau làm vật kỉ niệm.) - Quạt ở nông thôn...., quạt kéo ở các nhà quan ngày trước.... * Lưu ý: Nên sử dụng biện pháp nghệ thuật : tự thuật, nhân hoá để kể... 3. Kết bài : Cảm nghĩ chung về cái quạt trong đời sống hiện đại. *Nhóm 2 - Đề: Thuyết minh về cái nón. Lập dàn ý: 1. Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc nón. 2. Thân bài: - Lịch sử chiếc nón. - Cấu tạo chiếc nón. - Qui trình làm nón. - Giá trị kinh tế, văn hoá nghệ thuật của chiếc nón. 3. Kết bài: Cảm nghĩ chung về chiếc nón trong đời sống hiện đại. III. HĐ củng cố : GV củng cố lại bài học. D. HD hoc và chuẩn bị bài ở nhà. - Viết hoàn chỉnh bài văn cho một trong hai đề trên theo dàn ý đã lập. - Soạn bài : " Đấu tranh cho một thế giới hoà bình" ************************************************* Ngày soạn:25 /8/2013 Ngày dạy:26 /8/2013 Tuần 2 – Bài 2: Tiết 6-7 : Đấu tranh cho một thế giới hoà bình. (G.G.Mác-két) A. Mục tiêu cần đạt : 1. Kiến thức: - HS hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản : Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó , là đấu tranh cho một thế giới hoà bình. +Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả : chứng cứ cụ thể , xác thực , cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ. 2. Kiến thức: - Giáo dục HS lòng yêu chuộng hoà bình. 3. Kỹ năng: - Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích luận điểm, luận cứ trong văn nghị luận chính trị, xã hội. * Tích hợp: Bảo vệ môi trường: GV liên hệ: chống chiến tranh, giữ gìn ngôi nhà chung trái đất. B. Chuẩn bị của thầy- trò: - Giáo viên đọc tài liệu có liên quan đến bài dạy : Một vài mẩu tin thời sự quốc tế..... - Học sinh đọc bài, soạn bài, tìm hiểu chú thích .... C. Các hoạt động dạy học: I. Khởi động: - GV ổn định lớp - Kiểm tra bài cũ: + Nêu những nét đẹp trong phong cách văn hoá HCM? - Giới thiệu bài mới: - Giáo viên nói về hậu quả của việc ném 2 quả bom nguyên tử của Mỹ xuống thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-sa-ki ở Nhật Bản. - Sự ra đời của nguyên tử hạt nhân, vũ khí giết người hàng loạt của thế giới . - Từ đó chỉ ra mối đe doạ tiềm ẩn đối với nhân loại, yêu cầu đấu tranh vì một thế giới hoà bình là một nhiệm vụ đi đầu của tất cả các nước. II. Dạy bài mới. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động I: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chung về văn bản. H? Nêu vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả? - HS làm việc độc lập. H? Giới thiệu xuất xứ của đoạn trích? - Yêu cầu: giọng rõ ràng, dứt khoát, đanh thép, chú ý phát âm , viết tắt. Giáo viên cùng 3- 4 học sinh đọc văn bản nhận xét cách đọc . - HS đọc theo yêu cầu của GV GV: HD tìm hiểu một số từ khó SGK. H? Xác định kiểu loại của văn bản? - HS làm việc độc lập. H? Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nào là chủ yếu? H? Đoạn trích có bố cục như thế nào? - Từ đầu...tốt đẹp hơn: Nhân loại đang đứng trước hiểm hoạ hạt nhân. - Tiếp...xuất phát của nó: Chứng lí cho sự nguy hiểm phi lí của chiến tranh hạt nhân ( cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân là vô cùng tốn kém) - Còn lại : Lời kêu gọi của Mác- két. Hoạt động II: Hướng dẫn đọc, phân tích văn bản. H? Luận điểm chủ chốt mà tác giả nêu và tìm cách giải quyết là gì? Luận đề : Đấu tranh cho một thế giới hoà bình. - HS làm việc độc lập. H? Luận điểm cơ bản trên được triển khai bằng một hệ thống luận cứ nào? - HS làm việc độc lập. H? Em có nhận xét gì về cách lập luận ( trình bày ) của tác giả ? -> Đó là bộ xương vững chắc của văn bản tạo nên tính thuyết phục. Tiết 7: H? Nhận xét cách mở đầu của tác giả? - Mở đầu bằng câu hỏi . Trả lời bằng một thời điểm hiện tại( 8- 8- 1986). Với con số cụ thể : H? Những thời điểm con số được nêu ra có tác dụng gì ? =>Chứng minh cho người đọc thấy rõ... H? Tác giả so sánh sự nguy hiểm đó như thế nào ? Em hiểu gì về thanh gươm Đa-mô- clét và dịch hạch? - So sánh với thanh gươm Đa- mô- clét và dịch hạch ( lan truyền nhanh và chết người hàng loạt ). Giáo viên có thể củng cố thông tin về động đất , sóng thần ở năm quốc gia Nam á, bão Catrina. * Tích hợp: GV liên hệ: chống chiến tranh, giữ gìn ngôi nhà chung trái đất. H? Em có nhận xét gì nghệ thuật và cách lập luận của tác giả? -> Nghệ thuật so sánh như thanh gươm Đa-mô-clet và dịhc hạch. Cách vào đề trực tiếp và bằng những chứng cứ rõ ràng, mạch lạc của tác giả đã thu hút người đọc và gây ấn tượng và tính chất hệ trọng của vấn đề đang được nói tới. H? Sự tốn kém và tính chất vô lí của của cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân đã được tác giả chỉ ra bằng những chứng cứ nào? ( Nhưng lại đầu tư cho 100 máy bay và 7000 tên lửa) H?Qua đó em có thể rút ra kết luận gì? - HS làm việc độc lập. H? Nhận xét cách đưa dẫn chứng và so sánh của tác giả? => Cách lập luận của tác giả thật đơn giản mà có sức thuyết phục cao, không thể bác bỏ được. Học sinh đọc đoạn "Một nhà tiểu thuyết lớn…điểm xuất phát của nó". H?Luận cứ mà tác giả nêu ra ở đoạn văn này là gì? Giáo viên giải thích khái niệm : lí trí tự nhiên là quy luật thiên nhiên,của tự nhiên, logic tất yếu của tự nhiên. H? Tác giả đã đưa

File đính kèm:

  • docGiao an ngu van 9 ki I Chuan.doc
Giáo án liên quan