Giáo án ngữ Văn 9 năm học 2006 – 2007

I) Mục đích yêu cầu

 Giúp học sinh cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mãu tử, thấy được đặc sắc nghệ thuật trong sáng tạo từ thơ bằng những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng.

 Rèn kỹ năng đọc và phân tích thơ tự do (thơ văn xuôi), phân tích những hình ảnh tượng trưng trong thơ, kết cấu đối thoại của bài thơ.

II) Chuẩn bị

 Thầy: Chuẩn bị tập thơ Tago – nghiên cứu soạn bài

 Trò : Học bài

III) Lên lớp

A.Tổ chức

B.Kiểm tra

? Đọc thuộc bài thơ “ Nói với Con” trong cuộc trò chuyện với con người cha muốn nói với con điều gì?

C.Bài mới

Giới thiệu bài: Tình mẹ con là đề tài vĩnh cửu của văn học nghệ thuật “ Mây và sóng”của Tago là một trong những bài thơ hay về đề tài này.

 

doc92 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ Văn 9 năm học 2006 – 2007, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 26 Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 126 Mây và sóng (R.Ta.Go) I) Mục đích yêu cầu Giúp học sinh cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mãu tử, thấy được đặc sắc nghệ thuật trong sáng tạo từ thơ bằng những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng. Rèn kỹ năng đọc và phân tích thơ tự do (thơ văn xuôi), phân tích những hình ảnh tượng trưng trong thơ, kết cấu đối thoại của bài thơ. II) Chuẩn bị Thầy: Chuẩn bị tập thơ Tago – nghiên cứu soạn bài Trò : Học bài III) Lên lớp A.Tổ chức B.Kiểm tra ? Đọc thuộc bài thơ “ Nói với Con” trong cuộc trò chuyện với con người cha muốn nói với con điều gì? C.Bài mới Giới thiệu bài: Tình mẹ con là đề tài vĩnh cửu của văn học nghệ thuật “ Mây và sóng”của Tago là một trong những bài thơ hay về đề tài này. H2 Hãy tóm tắt những nét chínhvề tác giả Tago? - Là nhà thơ hiện đại lớn nhất ấn Độ. - Để lại gia tài văn hoá đồ sộ phong phú đủ cả thơ, văn, hội, hoạ, kịch… - Là nhà thơ đầu tiên nhận giải Nôben với tập thơ Dâng (1913). - Thơ Tago thể hiện tinh thần dân tộc và dân chủ sâu sắc. I- Vài nét về tác giả-tác phẩm 1. Tác giả: Tago (1861-1941) GV Nhà thơ Tago có nhiều điều không may trong cuộc sống gia đình. Trong 6 năm mất 5 người thân: vợ, con gái, bố, anh, và con trai đầu. Phải chăng đây là 1 nguyên nhân khiến cho tình cảm gia đình trở thành dề tài quan trọng trong thơ mình. H2 Em hãy nêu xuất xứ của văn bản? - Tp được viết bằng tiếng Băng-gan, được dịch ra tiếng Anh, in trong tập “Trẻ thơ” (1909), đây là tập thơ là tặng vật vô giá của Tago dành cho tuổi thơ… 2. Tác phẩm Yc H2 Đọc giọng có sự thay đổi và phân biệt giữa giọng kể và lời đối thoại của con với mây và sóng. - Gọi hs – nhận xét Theo em văn bản này có thể chia là mấy phần? Hai phần: P1: đầu… xanh thẳm P2: còn lại II) Đọc, tìm bố cục Đọc Bố cục H2 H2 H2 H2 H2 H2 H2 H2 H2 GV H2 H2 H2 GV H2 H2 H2 H2 H2 Cách tổ chức hai phần có gì đặc biệt? - Hai phần giống nhau về số dòng, có sự lặp lại một số từ ngữ, cấu trúc, cách xây dựng hình ảnh nhưng không hoàn toàn trùng lặp. Bài thơ là lời của ai nói với ai? Lời đó chia làm mấy phần? - Bài thơ là lời tâm tình của bé đặt trong 2 tình huống thử thách khác nhau, diễn tả tình cảm dạt dào, dâng trào của con. Cách tổ chức mỗi phần ntn? - Lời rủ rẻ của những người tiên mây, trong sóng. - Lời chối từ của bé. - Trò chơi của bé. Em nhận xét về thể thơ của bài? - Thể thơ văn xuôi: câu dài câu ngắn khác nhau, không vàn nhưng vẫn có nhạc điệu do yếu tố lặp lại và nhịp bên trong bài thơ. Gọi hs đọc 2 đoạn thơ của phần 1 và phần 2 P1: Từ đầu… mỉm cười bay đi P2: Trong sóng có… nhảy múa lưởt qua. Những người sống trên mây, trong sóng nói gì với em bé? - Người trên mây: “Bọn tớ… trăng bạc” - Người trong sóng: “Bọn tớ ca… nơi nao” Qua những lời mời đó em thấy thế giới họ vẽ ra ntn? - Họ vẽ ra một thế giới vô cùng hấp dẫn giữa vũ trụ rực rỡ sắc màu với bình minh vàng, vầng trăng bạc tiếng đàn ca du dương, bất tận và được đi khắp nơi. Theo mây và sóng cách đến với họ ntn? - Cách đến với họ và hoà nhập với họ rất thú vị và hấp dẫn. Qua đây em có nhận xét gì về lời mời, và cảm nhận gì về thế giới họ vẽ ra với bé? Lời mời gọi ấy chính là tiếng gọi của một thế giới kì diệu. Dường như khó có thể từ chối lời mời này nhưng điều gì đã níu kéo em lại. Trước những lời mời đó, em bé đã nói vói họ ntn? “Nhưng làm… được” Em có nhận xét gì về câu trả lời của bé? - Đây là câu hỏi của bé về cách đến với thế giới kì diệu đó. Câu hỏi lại đó thể hiện thái độ của bé lúc này ntn? - Bé đã bị hấp dẫn, cuốn hút bởi những lời rủ rê - bé tò mò muốn biết, muốn được chơi, được vui. Đó là tâm lí rất tự nhiên của lứa tuổi bé. Khi được những người trên mây, trong sóng vẽ cho cách đến thì bé lại trả lời ntn? - Với người trên mây: “ Mẹ mình… đến được?” - Với người trong sóng: “ Buổ chiều… đi được?” Em có nhận xét gì về câu trả lời này của bé? - Đây là lời từ chối Lí do nào khiến bé từ chối? - Do mẹ ở nhà đợi, mẹ mong ở nhà, và mình không rời mẹ được. Trong câu trả lời của bé, vế đầu bé nêu lí do để từ chối vế 2 bé dùng câu hỏi tu từ để kiểm định cái lí do chính đáng và kiên quyết từ chối lời mời. Em có suy nghĩ gì về lời từ chối này của bé? III- Tìm hiểu chi tiết văn bản 1. Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sóng. - Lời mời gọi của những người sống trên mây. trong sóng rất thú vị vì đó là thiên nhiên rực rỡ, bí ẩn, bao điều mới lạ, hấp dẫn tuổi thơ. 2. Lời từ chối của bé. - Lời từ chối dễ thương( chính sức mạnh tình mẫu tử đã níu kéo bé lại) xuất phát từ tình yêu thương mẹ. GV H2 GV H2 GV H2 H2 Quả thực trước lời mời hấp dẫn bé cũng thích đi, thích được chơi. Song cuối cùng bé từ chối, bé không muốn đánh đổi thú vui chơi với việc phải xa mẹ, để mẹ 1 mình ở nhà, Rõ ràng tình thương yêu mẹ đã thắng lời mời gọi của những người trên mây, trong sóng. Theo em những người trên mây, trong sóng là những ai? - Là những người bé tưởng tượng trong thế giới thần tiên kì ảo bé được nghe truyện cổ tích, truyến thuyết, thần thoại. Đó có thể là những tiên đồng, ngọc nữ bay lững lờ trên những đám mây trắng, là nàng tiên ca với giọng hát mê hồn. Qua đây con thấy giá trị của lời từ chối này là gì? - Giá trị lời từ chối là con đã biết khắc phục những ham muốn chính đáng của tuổi thơ để làm vui lòng mẹ. Tinh thần nhân văn sâu sắc của bài thơ là ở đây, nó chứng tỏ tình cảm với mẹ của bé thật là sâu nặng. ở nhà với mẹ, bé vẽ ra cho mình những thú vui cũng thật thú vị. Bé đã tưởng tượng ra những trò chơi nào? Em đọc những câu thơ nói về trò chơi của bé. Em hãy thuật lại những trò chơi của bé? Trong trò chới của bé có gì đặc biệt? - Có những hình ảnh thiên nhiên, có mây, trăng, bầu trời, sóng bến bờ. Đặc biệt có con và mẹ hóa thân vào trong những hình ảnh thiên nhiên ấy. 3. Trò chơi của bé H2 GV H2 GV H2 GV H2 H2 Em suy nghĩ gì về trò chơi bé nghĩ ra? - Đây là trò chơi sáng tạo và thú vị tinh yêu thiên nhiên hoà vào trong tình mẹ con. Nơi chơi của bé là ngôi nhà của 2 mẹ con, chơi đùa với thiên nhiên chính là chới với mẹ. Em hiểu gì về hình ảnh thơ “ Con lăn… lòng mẹ” - Trong những trò chơi với mẹ bé luôn được sống trong lòng yêu thương vô bờ của mẹ. Chính vì thế không ai trên thế gian này biết được mẹ con ta chốn nào nghĩa là mẹ con ta có thể ở khắp nơi không ai có thể tách rời, phân biệt. Qua đây em có cảm nhận gì về những trò chơi của bé. Trò chơi của bé còn thể hiện chiều sâu triết lí về tình thương yêu mẹ con nó rất gần gũi, giản dị nhưng vô cùng lớn lao, thiên liêng và vĩnh hằng như vũ trụ. Nêu những nét đắc sắc về nghệ thuật? - Tứ thơ theo bố cục tương đối cân phân, đối xứng. - Đối thoại lồng trong lời kể. - Sự hoá thân của tác giả và nhân vật em bé. - Tưởng tượng bay bổng, phóng khoáng. Nêu nội dung tư tưởng của bài thơ? Gọi học sinh đọc ghi nhớ? - Trò chơi của bé thật sáng tạo thể hiện niềm hạnh phúc vô biên của con hoà trong tình yêu thương của mẹ giữa thiên nhiên vũ trụ và cuộc sống con người. III- Tổng kết 1. Nghệ thuật 2. Ghi nhớ IV- Luyện tập Bài tập 1:Dòng nào sau đây thể hiện đúng nhất nội dung cảm xúc cả bài thơ? Tình yêu sâu nặng, tha thiết của con với mẹ. Ngợi ca tình mẹ thiêng liêng, bất diệt. Tấm lòng yêu thương, trân trọng của tác giả dối với trẻ thơ. Tất cả 3 ý trên. H2: Gọi hs nêu đáp án, nhận xét bổ sung D. Hướng dẫn về nhà Học thuộc bài thơ, nắm được giá trị bài thơ. Chuẩn bị tiết ôn tập. Rút kinh nghiệm Tuần 26 Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 127 ôN TậP Về THƠ I) Mục đích yêu cầu Giúp hs hệ thống hoá kiến thức về các tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại đã học trong chương trình ngữ văn 9 (2 tập). Củng cố cơ bản về thể loại thơ trữ tình. Bước đầu hình thành hiểu biết sơ lược về thành tựu và đặc diểm của thơ hiện đại Việt Nam. Rèn kĩ năng so sánh, hệ thống hóa, cảm thụ và phân tích thơ trữ tình. II) Chuẩn bị Thầy: Hệ thống hoá kiến thức. Trò : học bài, ôn bài. III) Lên lớp Tổ chức Kiểm tra: Kết hợp trong giờ Bài mới H? Em hãy kể tên các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học sgk9 theo thứ tự tên bài, tác giả, năm sáng tác, thể thơ, nội dung, nghệ thuật đặc sắc. 1 Đồng chí Chính Hữu 1948 Tự do - Ca ngợi tình đồng chí của những người lính CM trong kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí trơ thành sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của bộ đội cụ Hồ. - Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm. - Hình ảnh vừa, hiện thực vừa sáng tạo. 2 Bài thơ về tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật 1969 Tự do - Tư thế hiên ngang, tinh thần chiến đấu dũng cảm niềm vui lạc quan của những người lính lái xe trong kháng chiến chống Mĩ. - Tứ thơ độc đáo, giọng điệu tự nhiên khoẻ khoắn, có chút ngang tàng… 3 Đoàn thuyền đánh cá Huy Cận 1958 Bảy chữ - Cám xúctươi khoẻ về thiên nhiên và lao động tập thể qua cánh thuyền ra khơi đánh cá của người dân chài Quảng Ninh. - Sử dụng nhiều hình ảnh đẹp lên thơ của vũ trụ của người dân chài. 4 Bếp lửa Bằng Việt 1963 7+8 chữ - Nững tình cảm về tình bà cháu, lònh kính yêu và biết ơn của cháu đối với bà và cũng là dối với gia đình, quê hương, đất nước. - Kết hợp biểu cảm, miêu tả- kể chuyện. Hình ảnh bếp lửa gắn với hình ảnh bà tạo ra những ý nghĩa sâu sắc. 5 Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ Nguyễn Khoa Điềm 1971 Chủ yếu là 8 chữ; hát ru - Tình yêu thương con gắn liền với tình yêu làng nước, tinh thần chiến đấu của người mẹ Tà ói. - Điệp khúc xen kẽ lời ru, nhịp điệu ngọt ngào đều đều. Hình ảnh mới mẻ, sáng tạo. 6 ánh trăng Nguyễn Duy 1978 Năm chữ - ánh trăng là bài thơ nhắc nhở con người không quên những kỉ niệm thơ ấu gắn bó với thiên nhiên, những năm giao chiến đấu. Nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa. - Hình ảnh bình dị, tứ thơ bất ngờ, giọng điệu chân tình, nhỏ nhẹ mà thấm sâu. 7 Con cò Thế Lan Viên 1962 Tự do - Từ hình tượng con cò trong ca dao, trong những lời hát ru, ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa lời ru với đời sống con người. - Vận dụng sáng tạo hình ảnh, giọng điệu lời ru. -ý nghĩa phong phú của hình tượng con cò: là con, là mẹ, là quê hương… 8 Mùa xuân nho nhỏ Thanh Hải 1980 Năm chữ - Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước ước nguyện chân thành góp mùa xuân nho nhỏ của bản thân vào cuộc đời chung. - Nhạc điệu trong sáng tha thiết, tứ thơ sáng tạo, tự nhien, hình ảnh đẹp, giàu sức gợi cảm so sánh, ẩn dụ, diệp từ, điệp ngữ. 9 Viếng lăng Bác Viễn Phương 1976 Tám chữ - Lòng thành kính xúc động biết ơn của nhà thơ cũng như nhân dân Miền Nam với Bác. - Giọng điệu trang trọng tha thiết nhiều hình ảnh so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ. 10 Sang thu Hữu Chỉnh 1977? Năm chữ - Biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu. - Cảm nhận tinh tế giọng điệu nhẹ nhàng, lắng đọng. 11 Nói với con Y Phương ? Tự do - Lời trò chuyện của cha với con thể hiện sự gắn bó niềm tự hào quê hương. - Cách nói giàu hình ảnh vừa cụ thể, vừa gợi cảm, vừa có ý nghĩa sâu sắc. H2: Trong các tác phẩm trên tác phẩm nào được sáng tác trong kháng chiến chống Pháp(1945-1954)? - Bài: Đồng chí H2: Tương tự như vậy những tác phẩm nào được sáng tác trong các giai đoạn sau: 1954-1964 : Đoàn thuyền đánh cá, Con cò, Bếp lửa. 1964-1975 : Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Khúc hát ru. Sau năm 1975 : Viếng lăng Bác, Mùa xuân nho nhỏ, Sang thu, Nói với con. H2: Nội dung phản ánh chủ yếu của các tác phẩm văn học trong các giai đoạn này là gì? Ca ngợi cuộc sống chiến đấu của nhân dân: Đồng chí, Tiểu đội xe không kính, Khúc hát ru… Ca ngợi công cuộc lao động xây dựng đất nước và những quan hệ tốt đẹp của con người: Đoàn thuyền đánh cá, Mùa xuân nho nhỏ, Nói với con, Con cò… H2: Từ nội dung chủ yếu đó thể hiện ý nghĩa tư tưởng gì? Tình yêu quê hương, đất nước. Tình đồng chí, đồng đội, lòng thành kính với Bác. Tình mẹ con, gia đình, cha con, bà cháu. H2: Em nhân xét gì về những điểm chung và nét riêng trong nội dung trong biểu hiện tình cảm mẹ con trong 3 bài thơ: Khúc hát ru, Con cò, Mây và sóng? Những điểm chung: - Ca ngợi tình mẹ con thiêng liêng, thắm thiết. b. Những nét riêng: - Khúc hát ru…: Sự thống nhất, gắn bó giữa tình yêu con với lòng yêu nước. - Con cò : Từ hình tượng con cò trong ca dao, trong lời ru, phát triển và ca ngời lòng mẹ, tình yêu thương con, ý nghĩa lời ru trong cuộc sống. - Mây và sóng: Hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên, ngây thơ và say sưa của bé với mẹ để thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết của trẻ thơ. H2: Nhận xét về hình ảnh người lính và tình đồng đội thể hiện qua bài thơ : Đồng chí, bài thơ về…, ánh trăng. Tình đồng chí đồng đội gần gũi, giản dị, thiêng liêng cùng chung cảnh ngộ,… Vẻ đẹp tích cách, tâm hồn. Tinh thần lạc quan, bình tĩnh, tư thế hiên ngang, có chút ngang tàng. Tâm sự của người lính sau chiến tranh. Từ đó nhắc nhở về đạo lí, nghĩa tình thuỷ chung. H2: Nhận xét về bút pháp của Huy Cận, Nguyễn Duy, Chế Lan Viên, Thanh Hải? Đoàn… Huy Cận: Bút pháp lãng mạn, nhiều so sánh liên tưởng… Đồng chí: Bút pháp gợi nghĩ, gợi tả, lời tự tình, ăn năn, ân hận… Con cò: Bút pháp dân tộc- hiện đại, phát triển từ làn điệu hát ru. Hướng dẫn về nhà Nắm chắc nội dung- nghệ thuật từng bài. Ôn chuẩn bị kiểm tra. * Rút kinh nghiệm . Tuần 26 Tiết 128 Nghĩa tường minh và hàm ý Ngày soạn: Ngày dạy: I)Mục đích yêu cầu Giúp hs nhận biết 2 điều kiện giúp cho việc sử dụng hàm ý. Đó là: Người nói biết đưa hàm ý vào câu nói (viết). Người nghe (đọc) có năng lực đoán, giải hàm ý. Rèn kĩ năng sử dụng giải mã hàm ý trong giao tiếp. II) Chuẩn bị Thầy: Nghiên cứu soạn giáo án Trò : Học bài III) Lên lớp Tổ chức Kiểm tra: Gọi hs làm bài tập Bài mới H2 H2 H2 H2 H2 H2 H2 GV H2 Gọi hs đọc ví dụ Nêu hàm ý của những câu? - Câu 1: “Con chỉ…thôi” hàm ý là; Sau bữa ăn này, con phải sang ở nhà ông bà Nghị vì mẹ đã buộc lòng phải bán con. Vì sao chị Dậu không dám nói thẳng với con à phải dùng hàm ý? - Đây là 1 sự thật đau lòng nên chị Dậu không dám nói thẳng ra. Tìm hàm ý trong câu in đậm thứ 2? - Từ nay con không được ở nhà nữa. Trong 2 câu con thấy câu nói nào của chị Dậu rõ hơn? - Câu thứ 2. Vì sao chị Dậu phải nói rõ ra như vậy? - Chị nói rõ hơn vì chị không thể chịu đựng được nữa sự đau đớn khi phải kéo dài những giây phút lừa dối cái Tí. Chi tiết nào trong đoạn trích chứng tỏ cái Tí đã hiểu hàm ý của trong câu nói của mẹ? - Chi tiết cái Tí: giãy nảy, liệng củ khoai, và lên khóc và hỏi “ U bán con thật đấy ư?” Khi chị Dậu nói 1 câu cái Tí chỉ lờ mờ cảm nhận được một điều gì đó không bình thường nhưng đến câu thứ 2 nó đã hiểu tai hoạ đang ập xuống đầu nó nên nó mới hành động như vậy. Qua 2 câu nói chứa hàm ý của chị Dậu: Ta thấy chị Dậu ý thức sử dụng hàm ý để che dấu sự thật đau lòng. Về phía cái Tí nghe câu nói bất thường như vậy tìm mọi cách để hiểu ý chị Dậu đang nói. Như vậy khi sử dụng hàm ý: - Người nói (người viết) phải có ý thức đưa hàm ý vào câu nói làm cho người nghe có thể giải đoán được. - Người nghe (người đọc) phải có suy luận hay gọi là năng lực giải đoán hàm ý. Qua phân tích ví dụ em thấy khi sử dụng hàm ý phải đảm bảo điều kiện gì? II) Điều kiện sử dụng hàm ý 1. Ví dụ 2. Kết luận - Người nói có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. - Người nghe có năng lực giải đoán hàm ý. H2 H2 GV H2 H2 H2 H2 H2 H2 H2 GV H2 Bài tập nhanh: Mẩu chuyện “Anh chồng đi chăn bò…tưởng gì, thừa một con bò thì có?” Xác định câu nói hàm ý? - “Tưởng gì thừa 1 con thì có” Xác định hàm ý? - Đồ ngu như bò, còn 1 con đang cưỡi nữa sao không đếm? Việc các con tìm hàm ý trong câu nà chính là các con có năng lực tiếp nhận hàm ý. Gọi hs đọc bài tập? Nêu yêu cầu bài tập? Bài tập gồm mấy yêu cầu? 3 yêu cầu: - Chỉ người nói người nghe trong câu in đậm. - Tìm hàm ý. - Nhận xét người nghe có hiểu hàm ý không? Tìm từ ngữ… Thực hiện yêu cầu ở đoạn văn a? - Người nói là anh TN, người nghe là cô gái, người hoạ sĩ. - Hàm ý: Mời 2 người vào uống nước. - Người nghe hiểu nên vào nhà, ngồi xuống ghế. Thực hiện yêu cầu ở đoạn văn b? - Người nói là anh Tấn, người nghe là chị đậu phụ. - Hàm ý: Chúng tôi không thể cho được - Người nghe hiểu nên có phản ứng bằng câu nói “Thật là giàu có” Thực hiện yêu cầu của đoạn văn c? - Người nói là Thuý Kiều, người nghe là HT. - Hàm ý C1: Chế giễu người như HT cũng phải đến đây. C2: Chị mà nhận được báo oán thích đáng. - Người nghe hiểu nên “hồn lạc… kêu coi” Đọc và nêu yêu cầu bài tập? - Hàm ý; Chắt nước giùm nước để cơm khỏi nhão. - Em bé đã nói 1 lần nhưng không hiệu quả vì vậy bực mình. Vả lại, lần nói thứ 2 này có thêm yếu tố trong bức bách( tránh để nhão cơm). - Việc sử dụng hàm ý không thành công vì “anh S ngồi im”, tức là anh không cộng tác (vờ không nghe không hiểu) Muốn điền được hàm ý ta phải làm gì? - Xem xét đoạn thoại những câu cho sẵn nói về điều gì. - Từ đó tìm câu hàm ý điền cho thích hợp. Như vậy hàm ý trong câu định điền phải chứa hàm ý gì? - Từ chối Lưu ý: Không dùng những câu không rõ chủ định. Đọc và nêu yêu cầu bài tập? - Câu có hàm ý mời mọc “ Bọn tớ chơi…” - Câu có hàm ý từ chối “ Mẹ mình…” III) Luyện tập Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 3 Bài tập 5 Củng cố H2: Qua bài học chúng ta cần lưu ý điều gì khi sử dụng hàm ý? *Hướng dẫn về nhà - Học thuộc ghi nhớ. - Làm đầy đủ các bài tập. *Rút kinh nghiệm Tuần 26 Tiết 129 Kiểm tra về thơ Ngày soạn: Ngày dạy: I)Mục đích yêu cầu Giúp học sinh kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 9 kỳ II. Rèn luyện và đánh giá kĩ năng viết văn (sử dụng từ ngữ, viết câu, viết đoạn và bài văn). Học sinh cần huy động những tri thức và kĩ năng về tiếng Việt và tập làm văn vào bài làm. II)Chuẩn bị Thầy: Nghiên cứu ra đề Trò : Học bài III) Lên lớp Tổ chức Kiểm tra 1.Đề bài Phần I: Trắc nghiệm Câu 1: Hãy sắp xếp đúng tên tác giả vào các tác phẩm. Con cò, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Sang thu, Nói với con. Viễn Phương, Hữu Chỉnh, Thanh Hải, Y Phương, CHế Lan Viên. Câu 2: Hình ảnh “Cây tre” và “Mặt trời” trong bài thơ “Viếng lăng Bác” là hình ảnh gì? A. Tả thực C. ẩn dụ B. So sánh D. Tưởng tượng Câu 3: “Giọt long lanh” trong bài “ Mùa xuân nho nhỏ” là giọt gì? A. Mưa xuân C. Tưởng tượng của nhà thơ B. Sương sớm Câu 4: “Con cò” trong bài “Con cò” là hình ảnh gì? Hình ảnh ẳn dụ cho con. Hình ảnh ẩn dụ cho mẹ. Hình ảnh về cuộc đời, quê hương. Tất cả A, B, C. Phần II: Tự luận ` Phân tích đoạn thơ trong bài “ Mùa xuân nho nhỏ” để làm rõ quan niệm sống của nhà thơ: “ Ta làm con chim hót… …Dù là khi tóc bạc.” 2. Yêu cầu và đáp án Phần I: Trắc nghiệm (2,5 đ) Câu 1 (1 đ): Sắp xếp : Con cò_Chế Lan Viên; Mùa xuân nho nhỏ_Thanh Hải; Viếng lăng Bác_Viễn Phương; Sang thu_Hữu Chỉnh; Nói với con_Y Phương Câu2: A; C Câu 3: C Câu 4: D Phần II: Tự luận (7,5 đ) Đảm bảo yêu cầu: Giới thiệu được vị trí đoạn trích trong tác phẩm “ Mùa xuân nho nhỏ”_Thanh Hải Đoạn trích nêu nên những suy nghĩ và tâm nguyện được cống hiến cho đời Tâm nguyện được làm “mùa xuân nho nhỏ” qua việc mượn những hình ảnh của thiên nhiên để thể hiện cái đẹp của lòng mình: + Làm con chim cống hiến tiếng hót vui. + Làm bông hoa toả hương cho đời. + Làm nốt nhạc để hoàn thiện bản nhạc. Đây là tâm nguyện được cống hiến thiết tha và khiêm tốn nhưng nó lại thể hiện một quan niệm sống đáng trân trọng vì được cống hiến hết mình dù là tuổi 20 hay khi đầu bạc. Qua tâm nguyện của nhà thơ, nhà thơ muốn nhắn nhủ mọi người cùng cống hiến hết mình qua việc chuyển đổi cách xưng hô “ta”. 3.Hết giờ: Thu bài, rút kinh nghiệm D.Hướng dẫn về nhà Tiếp tục ôn các tác phẩm thơ. Ôn tập lại các các văn bản nhật dụng. *Rút kinh nghiệm Tuần 26 Tiết 130 Trả bài kiểm tra số 6 ( làm tại nhà) Ngày soạn: Ngày dạy: I)Mục đích yêu cầu Giúp học sinh nhận ra những ưu điểm, nhược điểm về nội dung và hình thức trình bày trong bài viết của mình. Thấy được phương hướng khắc phục, sữa chữa các lỗi. Ôn tập lại lí thuyết và kĩ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện. II)Chuẩn bị GV: Chuẩn bị, trả bài cho học sinh HS : Xem lại bài _ tự sửa lỗi sai III)Lên lớp Tổ chức Kiểm tra; Kết hợp trong giờ Bài mới H2 H2 H2 H2 H2 H2 GV GV H2 Gọi hs nhắc lại đề bài. Đề bài yêu cầu chúng ta làm gì? - Thể loại: Nghị luận - Nội dung: Tình cảm gia đình trong chiến tranh. Theo em phần mở bài ta phải làm ntn? - Giới thiệu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. - Giới thiệu đề tài mà tác phẩm đề cập tới trong tác phẩm là tình cảm gia đình trong chiến tranh. Vấn đề tình cảm gia đình trong chiến tranh được thể hiện trong tác phẩm “ Chiếc lược ngà” ntn? Tình cảm cha con sâu nặng triển khai ntn? + Cuộc gặp gỡ của hai cha con. + Thái độ tình cảm bé Thu trước và khi nhận ra cha. + ở khu căn cứ. Phần kết bài em làm ntn? - Khẳng định lại giá trị của tác phẩm: phản ánh chân thực tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Nhận xét: - Hiểu đề, bwocs đầu biết làm bài nghị luận về tác phẩm truyện. - Nắm đựơc nội dung tác phẩm để đưa ra những ý kiến nhận xét chính xác. -Trình bày sạch sẽ. - Các em còn trình bày theo diễn biến câu truyện chưa khái quát được thành luận điểm. ặíMc một số lỗi sai về trình bày, lỗi câu, lỗi chính tả. - Nhiều em viết qua cẩu thả. Gọi học sinh sửa một số lỗi sai trong bài được cô giáo đánh dấu. Gọi 1 học sinh làm bài tốt. 1 học sinh làm bài còn yếu. Gọi 1 học sinh so sánh 2 bài để rút ra bài học. I) Đề bài Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. 1. Tìm hiểu đề 2. Lập dàn ý A. Mở bài B. Thân bài - Luận điểm 1:Chiến tranh thiếu thốn tình cảm gia đình: + vợ xa chồng + cha xa con Luận điểm 2: Xa cách nhưng tình cảm cha con sâu nặng. C.Kết bài II) Nhận xét 1. ưu điểm 2. Tồn tại III) Chữa lỗi sai IV) Đọc bài D.Hướng dẫn về nhà - Làm lại bài đối với học sinh làm yếu. Tuần 27 Tiết 131 Tổng kết phần văn bản nhật dụng Ngày soạn: Ngày dạy: I) Mục đích yếu cầu Giúp học sinh trên cơ sở nhận thức ró bản chất khái niệm văn bản nhật dụng là tính cập nhật về nội dung, hệ thống hoá được các chủ đề các văn bản nhật dụng đã học trong toàn bộ chương trình Ngữ văn THCS. Tích hợp với phần Tiếng Việt ở Chương trình địa phương, với phần Tập làm văn. Rèn luyện kĩ năng hệ thống háo, so sánh, tổng hợp và liên hệ thực tế. II) Chuẩn bị Thầy: Hệ thống hoá kiến thức Trò : Ôn lại văn bản nhật dụng III) Lên lớp Tổ chức Kiểm tra Bài mới H2 GV H2 H2 GV H2 H2 H2 Trong chương trình Ngữ văn các văn bản nhật dụng đựôc coi là thể loại văn ntn? Như vậy văn bản nhật dụng không được xếp vào các thể loại như: Thơ, truyện, kiểu loại như tự sự, biểu cảm, miêu tả mà văn bản nhật dụng chỉ mang tính cập nhật những vấn đề mang tính thời sự mà thôi. Đề tài trong văn bản thường cập nhật đến là gì? Em có nhận xét gì về đề tài mà văn bản nhật dụng đề cập tới? - Đề tài rất phong phú. Mục đích của văn bản nhật dụng đưa ra những đề tài trên để làm gì? Tuy nhiên, các văn bản nhật dụng trong chương trình có tính cập nhật vừa có tính lâu dài của sự phát triển lịch sử xã hội. Chẳng hạn vấn đề môi trường, dân số, bảo vệ di sản văn hoá, chống chiến tranh hạt nhân…đều là những vấn đề nóng bỏng của hôm nay nhưng đâu phải giải quyết triệt để trong một ngày mai. Theo em ăn bản nhật dụng có giá trị văn chương không? Nghĩa là văn bản nhật dụng có thể sử dụng mọi thể loại,mọi kiểu văn bản. Theo các em, việc các em được tiếp cận với văn bản nhật dụng để làm gì? - Để mở rộng hiểu biết toàn diện và hoà nhập với cuộc sống xã hội, rút ngắn khoảng cách giữa nhà trường và xã hội. Nội dung phản ánh của các văn bản nhật dụng được học từ lớp 6-9 là gì? - phản ánh tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Em hãy hệ thống hoá các văn bản nhật dụng đã học từ lớp 6-9 tên và nội dung văn bản. I) Khái niệm về văn bản nhật dụng 1. Khái niệm: Văn bản nhật dụng không có khái niệm thể loại, không chỉ kiểu văn bản nó chỉ đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật của nội dung văn

File đính kèm:

  • docMay va song .doc
Giáo án liên quan