A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
Qua tiết học này giúp học sinh hiểu:
- Sự kết hợp hài hoà giữa phẩm chất dân tộc và tính nhân loại trong tiếp nhận văn hoá, giữa bình dị và vĩ đại trong nếp sống là những vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh.
- Từ đó càng thêm yêu kính Bác, tự nguyện noi gương Bác.
B. CHUẨN BỊ.
* Thầy: Đọc tài liệu, SGK, SGV.
Máy tính, tranh ảnh minh hoạ.
* Trò: Đọc SGK, soạn bài, sưu tầm tranh ảnh minh hoạ.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG : DẠY – HỌC.
309 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1043 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ Văn 9 năm học: 2008 - 2009, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phòng giáo dục - đào tạo khoái châu
Trường trung học cơ sở nguyễn thiện thuật
********************
Giáo án ngữ văn 9
Họ và tên giáo viên: Phạm Xuân Hiểu Tổ: Xã hội
Năm học: 2008 - 2009
Tuần 1.
Soạn: Giảng:
Tiết 1. Phong cách hồ chí minh
A. Mục tiêu cần đạt.
Qua tiết học này giúp học sinh hiểu :
Sự kết hợp hài hoà giữa phẩm chất dân tộc và tính nhân loại trong tiếp nhận văn hoá, giữa bình dị và vĩ đại trong nếp sống là những vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh.
Từ đó càng thêm yêu kính Bác, tự nguyện noi gương Bác.
B. Chuẩn bị.
* Thầy : Đọc tài liệu, SGK, SGV.
Máy tính, tranh ảnh minh hoạ.
* Trò : Đọc SGK, soạn bài, sưu tầm tranh ảnh minh hoạ.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động : dạy – học.
Hoạt động của GV - HS
Yêu cầu cần đạt
* HĐ1: 1. Tổ chức lớp.
* HĐ 2 :2. Kiểm tra: Sự chuẩn bị bài.
* HĐ3: 3. Bài mới.
* Giới thiệu bài (GV thuyết trình).
? Nêu xuất xứ của văn bản?
? Nội dung chủ yếu của văn bản này là gì?
GV hướng dẫn HS đọc: Chậm rãi, rõ ràng.
? Trình bày phương thức biểu đạt của văn bản?
? Văn bản này có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần?
? Đâu là những biểu hiện sự tiếp xúc với văn hoá nhiều nước của chủ tịch Hồ Chí Minh?
? Cách tiếp xúc văn hoá ở bác có gì đặc biệt?
? Theo em cuộc đời của Bác trong sự nghiệp đi tìm đường cho dân tộc như thế nào?
? Cách tiếp xúc như vậy cho thấy vẻ đẹp nào trong phong cách Hồ Chí Minh?
? Tác giả đã bình luận như thế nào về những biểu hiện văn hoá của Bác?
? Để làm rõ đặc điểm phong cách văn hoá Hồ Chí Minh, tác giả dã dùng phương pháp thuyết minh nào?
Nguyễn ái Quốc – Hồ Chí Minh ( 1890 – 1969)
I. Đọc và tìm hiểu chung:
1.Vài nét về xuất xứ.
- Văn bản trích trong bài “ Phong cách Hồ Chí Minh cái vĩ đại gắn với cái giản dị” in trong cuốn “ Hồ Chí Minh và văn hoá Việt Nam” – 1990.
- Nội dung: Nói về phong cách làm việc, phong cách sống cao đẹp của Hồ Chí Minh
2. Tìm hiểu chung về VB:
2.1. Đọc.
2.2. Chú thích(SGK).
2.3. Tác phẩm
- Phương thức : Thuyết minh.
- Bố cục: 2 phần.
+ Phần I: Từ đầu -> “ Rất hiện đại” => Vẻ đẹp trong phong cách văn hoá của Bác.
+ Phần II: Còn lại => Vẻ đẹp trong phong cách sinh hoạt của Bác.
II.Phân tích.
1. Vẻ đẹp trong phong cách văn hoá của Bác.
- Trong cuộc đời đầy truân chuyên Hồ Chủ Tịch đã tiếp xúc với văn hoá nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới.
- ghé lại nhiều hải cảng, thăm các nước châu Phi, châu á, châu Mĩ.
- Sống dài ngày ở Pháp, ở Anh.
- Nói, viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Pháp, Anh, Hoa, Đức, Nga,….=> Hiểu biết rộng.
- Người làm nhiều nghề => Chăm chỉ lao động.
- Đến đâu người cũng học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật đến mức khá uyên thâm => Học hỏi nghiêm túc.
- Tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời phê phán những biểu hiện tiêu cực của CNTB => Tiếp thu có định hướng.
-> Cuộc đời đầy gian nan vất vả.
Có nhu cầu cao về văn hoá. Ham học hỏi, nghiêm túc trong tiếp cận văn hoá. Có quan điểm rõ ràng về văn hoá.
- Nhưng điều kì lạ……, rất hiện đại.
=> Bác tiếp thu văn hoá nhân loại song vẫn giữ được các giá trị văn hoá dan tộc.
=> Sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại trong tri thức văn hoá Hồ Chí Minh.
- So sánh, liệt kê, kết hợp bình luận.
=> Khơi gợi người đọc cảm xúc tự hào, tin tưởng.
Tiết 2
Hoạt động của GV - HS
Yêu cầu cần đạt
Gọi HS đọc phần 2 của văn bản.
? Tác giả thuyết minh phong cách sinh hoạt giản dị của Bác trên những phương diện nào?
? Em có nhận xét gì về cách thuyết minh của tác giả trên các phương diện ấy?
? Từ đó ta thấy vẻ đẹp của Người là như thế nào?
? Cách sống của Bác gợi tình cảm nào của chúng ta?
? Tác giả đã dùng phương pháp thuyết minh nào trong phần cuối?
? Tác giả bình luận thế nào về phong cách sinh hoạt của Bác?
? Tại sao tác giả khẳng định rằng lối sống của Bác có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác?
? Bài “ Phong cách Hồ Chí Minh” bồi đắp thêm cho chúng ta tình cảm nào đối với Bác?
GV hướng dẫn HS làm bài tập
2. Vẻ đẹp trong phong cách sinh hoạt của Bác.
- Căn nhà: Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao; có vài phòng tiếp khách, họp Bộ chính trị, làm việc và nghỉ.
- Trang phục: Bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp như của các chiến sĩ Trường Sơn.
- Bữa ăn: Đạm bạc, với những món ăn dân tộc như cá kho, rau luộc, dưa, cà muối….
- Tư trang ít ỏi: một chiếc va li con với vài bộ quần áo…
=> Giản dị, cách nói dân dã, liệt kê các biểu hiện cụ thể.
-> Vẻ đẹp giản dị trong sáng.
=> Cảm phục, tự hào, kính trọng.
- Tôi dám chắc…..giản dị và tiết chế như vậy.
- Ta nghĩ đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm.
=> Phương pháp thuyết minh bằng so sánh.
=> Nêu bật sự vĩ đại và bình dị ở nhà cách mạng Hồ Chí Minh – Thẻ hiện niềm cảm phục, tự hào của người viết.
- Nếp sống giản dị….đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác.
=> Bác không xem mình nằm ngoài nhân loại như thánh nhần siêu phàm.
- Sự bình dị gắn với thanh cao, trong sạch -> Tâm hồn thanh cao.
- Sống thanh bạch giản dị, thể xác không phải gánh chịu ham muốn, bệnh tật.
-> Thể xác được thanh cao, hạnh phúc.
3. ý nghĩa.
- Vốn văn hoá sâu sắc, kết hợp dân tộc với hiện đại, cách sống bình dị trong sáng là phong cách Hồ Chí Minh – Phong cách ấy vừa mang vẻ đẹp trí tuệ vừa mang vẻ đẹp của đạo đức.
III. Tổng kết
* Ghi nhớ (SGK).
* Luyện tập.
Học sinh sưu tầm câu chuyện kể về lối sống giản dị mà cao đẹp của Bác.
4. Củng cố:
? Em có cảm nhận như thế nào về cách sống của chủ tịch Hồ Chí Minh?
5. Dặn dò:
- Học kĩ bài, làm bài tập. Soạn bài: “ Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”
******************************************
Soạn: Giảng:
Tiết 3: Các phương châm hội thoại
A. Mục tiêu cần đạt.
Qua tiết học này giúp học sinh :
Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
Rèn kĩ năng giao tiếp.
B. Chuẩn bị.
* Thầy : Đọc tài liệu, SGK, SGV.
Máy tính, bảng phụ.
* Trò : Đọc SGK, soạn bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động : dạy – học.
1. Tổ chức lớp.
2. Kiểm tra:
3. Bài mới.
* Giới thiệu bài (GV thuyết trình).
Hoạt động của GV - HS
Yêu cầu cần đạt
? Khi An hỏi “ học bơi ở đâu” mà Ba trả lời “ ở dưới nước” thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không?
? Cần trả lời như thế nào?
? Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp?
? Vì sao truyện này lại gây cười?
? Lẽ ra 2 anh chỉ cần hỏi và trả lời thế nào? để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và điều cần trả lời?
? Như vậy trong giao tiếp ta phải tuân thủ yêu cầu gì?
? Truyện cười phê phán điều gì?
? Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh?
GV hỏi thêm:
? Nếu không biết chắc chắn vì sao bạn mình nghỉ học thì em có trả lời thầy cô là bạn ấy nghỉ học vì ốm không?
? Nếu không biết chắc chiều nay được nghỉ học thì em có nên thông báo cho các bạn không?
I. Phương châm về lượng.
1. Ví dụ (SGK).
a. Đọc.
b. Nhận xét:
( Bơi: di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử đọng của cơ thể)
Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết ( điều cần biết là một địa điểm cụ thể nào đó).
Cần trả lời: ở bể bơi thành phố
ở sông, ở hồ……
=> Bài học: Khi giao tiếp, câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì giao tiếp đòi hỏi.
2. Ví dụ 2 (SGK).
a. Đọc.
b. Nhận xét:
- Vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói.
(Cần hỏi: Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?
Cần trả lời: Tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả ).
Trong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.
* Ghi nhớ: (SGK).
II. Các phương châm về chất.
Đọc ví dụ: (SGK).
Tìm hiểu ví dụ:
- Truyện phê phán tính nói khoác .
=> Trong giao tiếp không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thực.
(Không) Phải nói:
+ Hình như bạn ấy ốm.
+ Em nghe nói bạn ấy ốm.
(Không)
III. Luyện tập:
1. Bài tập 1:
a. Thừa cụm từ “ nuôi ở nhà” vì “ gia súc” có nghĩa là thú nuôi trong nhà.
b. Thừa cụm từ “ có hai cánh” vì tất cả các loài chim đều có hai cánh.
2. Bài tập 2:
a. nói có sách, mách có chứng.
b. nói dối
c. nói mò
d. nói nhăng nói cuội
e. nói trạng
=> Các phương châm về chất
3. Bài tập 3:
Với câu hỏi “Rồi có nuôi được không?” người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng ( hỏi một điều rất thừa).
4. Củng cố:
? Thế nào là phương châm về chất? Phương châm về lượng? Cho VD?
5. Dặn dò:
- Học kĩ bài, làm bài tập. Đọc trước bài “ Các phương châm hội thoại tiếp”
******************************************
Soạn: Giảng:
Tiết 4: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh
A. Mục tiêu cần đạt.
Qua tiết học này giúp học sinh :
- Hiểu biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
- Rèn kĩ năng làm văn thuyết minh.
B. Chuẩn bị.
* Thầy : Đọc tài liệu, SGK, SGV.
Máy tính.
* Trò : Đọc SGK, soạn bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động : dạy – học.
1. Tổ chức lớp.
2. Kiểm tra:
3. Bài mới.
* Giới thiệu bài (GV thuyết trình).
Hoạt động của GV - HS
Yêu cầu cần đạt
? Em hiểu như thế nào về văn bản thuyết minh?
? Văn bản thuyết minh có những tính chất gì?
? Nêu những phương pháp thuyết minh thông thường?
? Văn bản này thuyết minh đối tượng nào?
? Bài văn thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng?
? Đặc điểm ấy có dễ dàng thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê không?
? Nừu như chỉ dùng phương pháp liệt kê Hạ Long có nhiều nước, nhiều đảo, nhiều hang động lạ lùng thì đã nêu được “sự kì lạ” của Hạ Long chưa?
? Tác giả hiểu sự “ kì lạ” này là gì?
? Hãy gạch dưới câu văn nêu khái quát sự kì lạ của Hạ Long?
? Để tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn cho văn bản, tác giả đã sử dụng những biện pháp gì? Biện pháp đó được sử dụng như thế nào?
? Việc sử dụng các biện pháp đó có tác dụng gì?
I. Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
1. Ôn tập văn bản thuyết minh.
- Là văn bản trình bày những tri thức khách quan về đặc điểm, cấu tạo, công dụng, nguyên tắc hoạt động, tính chất……. Của sự vật thông qua giải thích, giới thiệu, trình bày.
- Thuyết minh về những tri thức khách quan, phổ thông.
- Mục đích giúp người nghe có những hiểu biết cụ thể, chính xác đúng đắn về sự vật.
- Phương pháp:
+ Định nghĩa.
+ Phân loại
+ Nêu ví dụ
+ Liệt kê
+ Số liệu
+ So sánh
+ Phân tích
2. Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
Văn bản: “ Hạ Long - Đá và Nước”.
* Đối tượng: Hạ Long ( Đá và Nước)
* Đặc điểm: Vẻ đẹp kì lạ của Hạ Long ( nước làm cho đá vốn vô tri bỗng trở nên linh hoạt có tri giác, có tâm hồn)
( Không)
( Chưa)
( - Kì lạ: những vật vô tri như Đá, theo những góc độ di chuyển của khách và hướng ánh sáng rọi vào, đã trở nên 1 thế giới sống động, biến hoá lạ lùng)
Câu: “ Chính Nước làm cho ……… có tâm hồn”.
* Biện pháp:
- Biện pháp tưởng tượng và liên tưởng:
+ Tưởng tượng các khả năng dạo chơi ( Có thể…) khơi gợi những cảm giác có thể có ( đột nhiên, bỗng, bỗng nhiên, hoá thân).
- Biện pháp nhân hoá để tả các đảo đá: Gọi chúng là thập loại chúng sinh, thế giới người, bọn người bằng đá.
- Biện pháp so sánh: như, nhanh hơn, hơn.
* Tác dụng: làm nổi bật đặc điểm của đối tượng, tạo sự hấp dẫn, gây hứng thú cho người đọc.
* Ghi nhớ: (SGK).
GV nói thêm: Để thuyết minh một đồ dùng, loài cây, vật nuôi, có thể để cho các sự vật đó tự kể chuyện mình( Cây lúa tự thuật; Giống mèo tự thuật….) hoặc kể một câu chuyện hư cấu về chúng ( Chuyện Ngọc Hoàng xử tội Ruồi xanh). Có thể dùng vè hay diễn ca để thuyết minh sự vật cho dễ nhớ.
VD: O tròn như quả trứng gà…..
II.Luyện tập:
Bài tập 1:
a. Văn bản có tính chất thuyết minh, thể hiện ở chỗ gới thiệu loài ruồi rất hệ thống:
- Những tính chất chung về họ, giống, loài.
- Các tập tính sống, sinh đẻ.
- Đặc điểm cơ thể và các kiến thức chung về ruồi.
- Thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, ý thức diệt ruồi.
* Các phương pháp thuyết minh:
- Định nghĩa: Thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt lưới….
- Phân loại: Các loại ruồi…
- Số liệu: Số vi khuẩn, số lượng sinh sản của mỗi cặp ruồi.
- Liệt kê: Mắt lưới, chân tiết ra chất dính…
b. Nét đặc biệt của bài thuyết minh là nó được thể hiện dưới 1 câu chuyện kể hư cấu nhưng lại cung cấp những tri thức chính xác, khách quan.
Các biện pháp nghệ thuật:
- Nhân hoá.
- Sử dụng các tình tiết hấp dẫn: Luật sư bào chữa, khổ sai, chung thân….
c. Tác dụng: gây hứng thú cho người đọc nhất là bạn đọc nhỏ tuổi. Nó vừa là truyện vui vừa cung cấp thêm tri thức.
Bài tập 2: Đoạn văn nói về tập tính của chim cú. Biện pháp nghệ thuật ở đây là lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện.
4. Củng cố:
Gọi học sinh nhắc lại phần ghi nhớ.
5. Dặn dò:
- Học kĩ bài, làm bài tập. Chuẩn bị phần luyện tập.
******************************************
Soạn: Giảng:
Tiết 5: luyện tập:
Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh
A. Mục tiêu cần đạt.
Qua tiết học này giúp học sinh :
- Hiểu biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
- Biết vận dụng 1 số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
- Rèn kĩ năng làm văn thuyết minh.
B. Chuẩn bị.
* Thầy : Đọc tài liệu, SGK, SGV.
Máy tính.
* Trò : Đọc SGK, soạn bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động : dạy – học.
1. Tổ chức lớp.
2. Kiểm tra:
3. Bài mới.
* Giới thiệu bài (GV thuyết trình).
Đề bài: Thuyết minh một trong các đồ dùng sau: Cái quạt, cái bút, cái kéo, cái nón…
I. Tìm hiểu đề:
- Thể loại: Thuyết minh một đồ vật.
- Nội dung: Nêu lịch sử, chủng loại, cấu tạo và công dụng.
- Hình thức thuyết minh: Vận dụng một số biện pháp nghệ thuật để làm cho bài viết sinh động hấp dẫn như kể chuyện, tự thuật, hỏi đáp theo lối nhân hoá.
II. Lập dàn ý: ( Thuyết minh về cái quạt)
1. Mở bài:
- Giới thiệu quạt điện để bàn: Quạt là một vật dụng vô cùng cần thiết của con người vào mùa hè nóng bức để tạo không khí lưu thông thoáng mát.
2. Thân bài:
a. Lịch sử của chiếc quạt: Quạt ra đời từ thời xa xưa, khi con ngưồi biết dùng nan tre để đan lát.
b. Chủng loại: quạt mo cau, quạt nan, quạt giấy, quạt thóc và phổ biến nhất hiện nay là quạt điện.
c. Cấu tạo:
- Quạt mo cau: Mo cau được cắt khéo léo thành quạt.
- Quạt nan: được các bà cụ khéo tay dùng nan tre, giang đan thành chiếc quạt nhỏ xinh.
- Quạt giấy: Một sản phẩm mĩ thuật được con người vẽ tranh, đề thơ và tặng nhau làm vật kỉ niệm.
- Quạt điện: Có quạt cây, quạt bàn, quạt treo tường, quạt trần.
+ Vỏ làm bằng sắt hoặc nhựa, có màu sắc đẹp.
+ Lồng quạt: Cũng được làm bằng nhựa ( quạt trần không có lồng).
+ cánh quạt bằng nhựa trong.
+ Ruột quạt là mô tơ điện có trục đưa ra để gắn cánh quạt với 1 nút ở trên để điều chỉnh quạt quay qua quay lại hoặc đứng 1 chỗ.
+ Đế quạt ( hoặc thân quạt) có nút điều chỉnh tốc độ quạt, nút sáng đèn, nút định giờ...
d. Sử dụng: Nên sử dụng số nhỏ, từ từ bật số lớn, không nên bật đột ngột lúc mồ hôi nhiều, không nên để quạt thổi thẳng vào người. Với trẻ nhỏ nên dùng quạt nan, quạt giấy.
e. Cách bảo quản:
- Thường xuyên lau chùi bụi bẩn.
- Thường xuyên tra dầu vào trục quạt ( đối với quạt điện).
3. Kết bài:
Nêu tác dụng to lớn của quạt trong cuộc sống hàng ngày.
( học sinh viết phần mở bài)
III. Trình bày và thảo luận:
Cho 1 học sinh trình bày dàn ý chi tiết.
1 vài học sinh đọc đoạn mở bài ( chú ý sử dụng các biện pháp nghệ thuật).
4. Củng cố:
Nhắc lại các bước làm bài văn thuyết minh? Nêu vai trò của các biện pháp nghệ thuật trong bài văn thuyết minh?
5. Dặn dò:
- Học kĩ bài, làm bài tập. Chuẩn bị bài “ Sử dụng yếu tố miêu tả….”.
* Chuyên đề 1: Các lỗi diễn đạt thường gặp và cách sửa lỗi.
******************************************
Tuần 2.
Soạn: Giảng:
Tiết 6 + 7. Đấu tranh cho một thế giới hoà bình
- G . G. Mác – két -
A. Mục tiêu cần đạt.
Qua tiết học này giúp học sinh :
- Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản : Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên Trái Đất ; Nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
- thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả : chứng cứ cụ thể xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
B. Chuẩn bị.
* Thầy : Đọc tài liệu, SGK, SGV.
Máy tính, tranh ảnh minh hoạ.
* Trò : Đọc SGK, soạn bài, sưu tầm tranh ảnh minh hoạ.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động : dạy – học.
1. Tổ chức lớp.
2. Kiểm tra:
? Hãy phân tích và làm rõ phong cách truyền thống và hiện đại, thanh cao và giản dị của Hồ Chí Minh?
3. Bài mới.
* Giới thiệu bài (GV thuyết trình).
Chiến tranh và hoà bình là những vấn đề được quan tâm hàng đầu của nhân loại vì nó ảnh hưởng trực tiếp đén cuộc sống, sinh mệnh của hàng triệu người trên Trái Đất. Từ sau chiến tranh Thế giới lần thứ II, nguy cơ chiến tranh vẫn luôn tiềm ẩn, và đặc biệt là hiểm hoạ của vũ khí hạt nhân đang đe doạ sự sống của nhân loại. Bài viết của G. G. Mác – két đã góp phần đấu tranh chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, bảo vệ hoà bình thế giới.
Hoạt động của GV - HS
Yêu cầu cần đạt
? Nêu một vài hiểu biết của em về tác giả?
? Trình bày hoàn cảnh ra đời của văn bản?
? Xác định thể loại và kiểu văn bản?
? Hãy xác định luận điểm của văn bản?
HS đọc đoạn đầu: Xác định tên luận cứ?
? Em có nhận xét gì về cách vào đề của tác giả?
? Tiếp đó tác giả đã chỉ rõ nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ loài người và sự sống trên Trái Đất như thế nào?
? Tác giả còn đưa ra những tính toán lí thuyết như thế nào?
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả? Nhằm nhấn mạnh điều gì?
HS đọc đoạn 2
? Hãy xác định luận cứ trong đoạn văn?
? Để làm rõ luận cứ này, tác giả đã đưa ra những chứng cứ nào?
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ở đoạn này?
? Cách lập luận ấy cho thấy điều gì?
HS đọc đoạn 3
? Hãy xác định luận cứ trong đoạn văn?
? Tại sao có thể nói như vậy?
? Để làm rõ luận cứ “ Chiến tranh hạt nhân phản lại sự tiến hoá của tự nhiên” tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào?
? Em có nhận xét gì về những dẫn chứng đó?
HS đọc đoạn còn lại.
? Hãy tìm những câu văn thể hiện thái độ của tác giả đối với chiến tranh hạt nhân?
? Đó là 1 thái độ như thế nào?
? Em có suy nghĩ gì trước những lời cảnh báo của tác giả?
I. Tác giả, tác phẩm.
1. Tác giả:
- Mác – két – nhà văn của Cô-lôm-bi-a, sinh năm 1928 là nhà văn theo khuynh hướng hiện thực huyền ảo.
- Ông được giải thưởng Nô bel về Văn học năm 1982 với tiểu thuyết “ Trăm năm cô đơn”.
2. Tác phẩm.
- Tháng 8 – 1986 nguyên thủ 6 nước ( ấn Độ, Mê hi cô, Thuỵ Điển, ác hen ti na, Hi Lạp, Tan - đa- ni a) họp lần thứ II tại Mê hi cô đã ra tuyên bố kêu gọi chấm dứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu vũ khí hạt nhân để bảo vệ hoà bình thế giới.
II. Đọc, chú thích.
Đọc.
Chú thích: (SGK).
III. Tìm hiểu văn bản.
Cấu trúc:
- Thể loại: Nghị luận.
- Kiểu văn bản: Văn bản nhật dụng.
- Bố cục: 3 đoạn
2. Phân tích.
2.1. Luận điểm của bài văn.
- Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp ( đang đe doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên Trái Đất). Vì vậy đấu tranh để loai bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại.
2.2. Các luận cứ của bài văn.
a. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân.
- Hôm nay ngày 8/8/1986 => Cách vào đề hấp dẫn mang tính thời sự bằng việc xác định thời gian cụ thể, gây ấn tượng mạnh.
- Hơn 50.000 đầu đạn hạt nhân đã được bố trí trên khắp hành tinh, mõi ngưồi đang ngồi trên 4 tấn thuốc nổ – sẽ làm biến hết thảy mọi dấu vết của sự sống trên Trái Đất.
- Có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh xoay quanh Mặt Trời cộng thêm 4 hành tinh nữa và phá huỷ thế thăng bằng của hệ Mặt Trời.
=> Lập luận bằng cách đưa ra những số liệu chính xác, những phép tính cụ thể.
=> Nhấn mạnh sức tàn phá khủng khiếp của kho vũ khí hạt nhân.
( hết tiết 1)
b. Cuộc chạy đua vũ trang ( chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân) đã làm mất đi khả năng để con người được sống tốt đẹp hơn.
- Về xã hội: Để giải quyết cho 500 triệu trẻ em nghèo khổ cần 100 tỉ đô la xấp xỉ chi phí cho 100 máy bay B.1B của Mĩ xấp xỉ 7000 tên lửa vượt đại châu.
- Về y tế: 10 chiếc tàu sân bay bàng 14 năm phòng bệnh, bảo vệ 1 tỉ người khỏi sốt rét, cứu 14 triệu trẻ em.
- Về tiếp tế thực phẩm: 149 tên lửa MX = cứu 575 triệu người thiếu dinh dưỡng….
- Về giáo dục: 2 tàu ngàm đủ tiền xoá nạn mù chữ cho toàn thế giới.
=> Lập luận bằng cách liệt kê, so sánh.
ú chứng minh sự tốn kém và tính chất vô lí của cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân.
c. Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại lí trí của con người mà còn phản lại sự tiến hoá của tự nhiên.
( Vì Trái Đất là nơi duy nhất tồn tại sự sống của con người. Do vậy huỷ diệt Trái Đất là huỷ diệt khát vọng tồn tại của con người).
- Trải qua 380 triệu năm con bướm => bay được 180 triệu năm bông hồng mới nở.
4 kỉ địa chất, con người mới hát hay….
=> Dẫn chứng phong phú, giàu sức thuyết phục.
d. Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân.
- Chống lại việc đó……. đòi hỏi 1 thế giới không có vũ khí và 1 cuộc sốn hoà bình.
- Đề nghị mở nhà băng lưu trữ trí nhớ….
=> Thái độ kiên quyết ngăn chặn và kêu gọi mọi người chống chiến tranh hạt nhân.
( HS tự bộc lộ)
IV. Tổng kết.
* Ghi nhớ: ( SGK).
V. Luyện tập.
4. Củng cố:
?Vì sao văn bản này lại được đặt tên là “ Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” ?
5. Dặn dò:
- Học kĩ bài, làm bài tập. Chuẩn bị bài “ Tuyên bố thế giới……..”.
*****************************************************
Soạn: Giảng:
Tiết 8. các phương châm hội thoại ( tiếp)
A. Mục tiêu cần đạt.
Qua tiết học này giúp học sinh :
- Nắm được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phwong châm lịch sự.
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
- Rèn kĩ năng giao tiếp.
B. Chuẩn bị.
* Thầy : Đọc tài liệu, SGK, SGV, Máy tính, bảng phụ.
* Trò : Đọc SGK.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động : dạy – học.
1. Tổ chức lớp.
2. Kiểm tra:
? Thế nào là phương châm về lượng? Phương châm về chất? Cho vd?
3. Bài mới.
* Giới thiệu bài (GV thuyết trình).
Hoạt động của GV - HS
Yêu cầu cần đạt
? Thành ngữ “ ông nói gà, bà nói vịt” dùng để chỉtình huống hội thoại như thế nào?
? Điều gì xảy ra nếu xuát hiện những tình huống hội thoại như vậy?
? Qua đó em có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp?
* GV đưa thêm vd ở SGV phần lưu ý.
? Các thành ngữ ‘ dây cà ra……”; “ lúng búng như……..” chỉ những cách nói như thế nào?
? Những cách nói đó ảnh hưởng đến giao tiếp ra sao?
? Qua đó có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp?
? Nên hiểu câu đó theo mấy cách? Phải nói như thế nào để người nghe không hiểu lầm?
? Như vậy trong giao tiếp cần tuân thủ điều gì?
? Vì sao ông lão ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy như mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó?
? Có thể rút ra bài học gì từ truyện này?
I. Phương châm quan hệ.
Xét thành ngữ: “ Ông nói gà, bà nói vịt”.
=> Chỉ tình huống mà trong đó mỗi người nói 1 đằng, không khớp nhau, không hiểu nhau.
-> Thì các hoạt động giao tiếp sẽ trở nên rối loạn.
=> Cần nói đúng đề tài giao tiếp tránh nói lạc đề.
* Ghi nhớ 1: (SGK).
II. Phương châm cách thức.
- “ Dây cà ra…..”: Cách nói rườm rà, dài dòng.
- “ lúng búng như……”: cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch.
=> làm cho người nghe khó hiểu hoặc hiểu sai khiến giao tiếp không đạt kết quả như mong muốn.
=> Trong giao tiếp cần nói ngắn gọn mạc lạc.
* Xét VD 1: Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy.
- Hiểu 2 cách:
+ C1: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
+ C2: Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn do ông ấy sáng tác.
* Xét VD 2: - Hôm nay con ăn cơm thế nào?
- Chả ngon lắm.
* Ghi nhớ 2: (SGK).
III. Phương châm lịch sự.
Đọc truyện.
Tìm hiểu:
- Cả 2 đều nhận được tình cảm mà người kia dành cho mình, đó là thái độn chân thành thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đến người khác.
=> cần có cách nói tôn trọng đối với người khác, không nên dùng những lời lẽ thiếu lịch sự dù người đó thấp kém hơn mình.
* Ghi nhớ 3: (SGK).
IV. Luyện tập.
1. Bài tập 1:
- Các câu trênkhuyên ta nên lịch sự, nhã nhặn trong giao tiếp.
- Các câu khác (học sinh tự tìm):
+ Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
+ Chẳng được miếng thịt miếng xôi
Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng.
+ Người xinh ăn nói cũng xinh
Người giòn cái tỉnh tình tinh cũng g
File đính kèm:
- Giao an Ngu van 9 du bo.doc