1. Mục tiêu: Giúp học sinh
a. Về kiến thức: Thấy được cuộc sống xa hoa của vua chúa, sự nhũng nhiễu của quan lại thời Lê -Trịnh và thái độ phê phán của tác giả
b. Về kỹ năng: Bước đầu biết được đặc trưng cơ bản của thể loại tuỳ bút đời xưa và đánh giá được giá trị nghệ thuật của những dòng ghi chép đầy hiện thực này
c. Về thái độ: Bồi dượng tình cảm yêu thương xót xa cho số phận người nông dân và căm ghét bọn vua chúa thời bấy giờ
2. Chuẩn bị của GV&HS
a. Chuẩn bị của GV: - Nghiên cứu tài liệu: SGK, SGV, thiết kế bài giảng ngữ văn 9, học tốt văn 9 - Soạn giáo án
b. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới
3. Tiến trình bài dạy
26 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2013-2014, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TuÇn 5
Ngµy so¹n:..............
Ngµy d¹y:.................
Tiết 22 – Văn bản:
CHUYỆN CŨ TRONG PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích: “Vũ trung tuỳ bút”) - Phạm Đình Hổ -
1. Mục tiêu: Giúp học sinh
a. Về kiến thức: Thấy được cuộc sống xa hoa của vua chúa, sự nhũng nhiễu của quan lại thời Lê -Trịnh và thái độ phê phán của tác giả
b. Về kỹ năng: Bước đầu biết được đặc trưng cơ bản của thể loại tuỳ bút đời xưa và đánh giá được giá trị nghệ thuật của những dòng ghi chép đầy hiện thực này
c. Về thái độ: Bồi dượng tình cảm yêu thương xót xa cho số phận người nông dân và căm ghét bọn vua chúa thời bấy giờ
2. Chuẩn bị của GV&HS
a. Chuẩn bị của GV: - Nghiên cứu tài liệu: SGK, SGV, thiết kế bài giảng ngữ văn 9, học tốt văn 9 - Soạn giáo án
b. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới
3. Tiến trình bài dạy
* Ổn đinh tổ chức:
a. Kiểm tra bài cũ
b. Dạy nội dung bài mới
(1’) Cùng viết về những năm tháng cuối cùng của triều đình Lê - Trịnh, cùng phê phán sự xa hoa, hưởng lạc của chúa, sự tham nhũng, lộng hành, thối nát của đám quan lại thừa cơ đục nước béo cò nết Lê Hữu Trác chọn thể kí sự (thượng kinh kí sự) thì Phạm Đình Hổ chọn thể tuỳ bút để ghi chép những điều mắt thấy tai nghe.
Ho¹t ®éng cña thÇy vµ trß
Néi dung
Gọi học sinh đọc chú thích
? Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả Phạm Đinh Hồ? TB
- Phạm Đình Hổ (1768-1893) quê ở Hải Dương đã từng làm quan dưới triều Nguyễn
- Phạm Đình Hổ sinh trưởng trong một gia đinh khoa bảng, cha từng đõ cử nhân, làm quan dưới triều Lê. Từ thủa nhỏ, ông đã từng ôm ấp mộng văn chương. Cuối đời Lê Chiêu Thống, ông vào học trường Quốc Tử Giám, thi đỗ, nhưng gặp lục thời thế không yên nên phải lánh về quê dạy học
- Năm 1821, vua Minh Mạng nhà Nguyễn ra Bắc, ông có dâng một số trước tác lên nhà vua và được bổ dụng làm quan. Được một thời gian, ông xin nghỉ việc. Đến năm 1826, Minh Mạng lại triệu Phạm Đinh Hổ vào Huế làm Tế Tửu Quốc Tử Giám, rồi thị giảng hoa sĩ. Phạm Đình Hổ sáng tác từ thời Tây Sơn nhưng chủ yếu là vào những năm đầu triều Nguyễn, để lại nhiều tác phẩm. Về khảo cứu có Bang giao điển lệ, Lê Triều hội điển, An Nam chí, ô châu lục…, về sáng tác văn chương có Đông Dã học ngôn thi tập; tùng, cúc, trúc, mai tứ hữu, vũ tring tuỳ bút, tang thương ngẫu lục (viết chung với Nguyễn Án). Giá trị nhất là hai tác phẩm kí sự bằng văn xuôi “Vũ trung tuỳ bút” và “Tang thương ngẫu lục”
- Ông để lại nhiều công trình biên soạn, khảo cứu dó giá trị thuộc đủ các lĩnh vực: văn học, triết học, lịch sử, đại lí…tất cả đều bằng chữ Hán.
? Em hãy đọc chú thích 1 sgk trang 61 và nêu những hiểu biết của mình về tác phẩm “Vũ trung tuỳ bút”? TB
- Vũ trung tuỳ bút (tuỳ bút viết trong những ngày mưa) được viết đầu thế kỉ XIX, gồm 88 truyện nhỏ
- Về đời sống khổ cực của nhân dân ta cuối thế kỉ XVIII các em tìm hiểu trong phần đọc thêm của bài này trong sgk
- “Vũ trung tuỳ bút” còn cung cấp những kiến thức về văn hoá truyền thống (lồi viết chứ, cách uống chà, khoa cử, cuộc bình văn trong nhà giám…) về phong tục (lễ đội mũ, hôn lễ, tệ tục, lễ tế giao, phong tục) về địa lí (xứ Hậu Dương, thay đổi địa danh…) về xã hội-lịch sử (nón đội, áo mặc, quan chức…) lối ghi chép rất thoải mái, tự nhiên, những chi tiết hiện tượng chân thực được miêu tả tỉ mỉ mà không nhàm chán xem kẽ những lời bình ngắn gọn mà đầy cảm xúc, đôi lúc rất kín đáo của tác giả càng làm tăng thêm sức hấp dẫn. “chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” trích trong tác phẩm này
? “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” ghi chép lại chuyện gì? Khá
-“Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” trích trong Vũ trung tuỳ bút, ghi chép về cuộc sống ở phủ chúa thời Thịnh Vương (Trịnh Sâm)
- “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” ghi chép về cuộc sống ở phủ chúa thời Trịnh Vương (Trịnh Sâm) lúc mới lên ngôi, Thịnh Vương (1742 – 1782) là con người “cứng rắn”, thông minh, quyết đoán, sáng suốt, trí tuệ hơn người, nhưng sau khi đã dẹp yên được các phe phái chống đối lập, lập lại kỉ cương thì dần dần sinh bụng kiêu căng, xa xỉ, phi tần, thị nữ kén vào rất nhiều, mặc ý vui chơi thoải thích. Chúa say mê Đặng Thị Huệ, đắm chìm trong cuộc sống xa hoa, ăn chơi hưởng lạc, phế con trưởng, lập con thứ, gây nên rất nhiều biến động, các vương tử tranh giành quyền lực, đánh giết lấn nhau. Thịnh vương mất năm 1782, ở ngôi 16 năm
Nêu yêu cầu đọc
Khi đọc chú ý đọc chậm, rõ ràng từng câu chứ vì đây là bản dịch từ chứ Hán nhưng bám sát cách viết của tuỳ bút cổ
Giáo viên và học sinh đọc hết bài
? Em hãy giải thích: ngự, nội thần, kẻ thức giả, triệu bất thường? TB
- Học sinh dựa vào chú thích 4, 12, 13 (T 62)
? Dựa vào nội dung văn bản, em hãy chia đoạn văn bản này, nên rõ giới hạn, nội dung mỗi đoạn? Khá
- Văn bản có hai nội dung chính, tương ứng với 2 đoạn
+ Đoạn 1: Từ đầu đến…đó là điều bất thường. Thói ăn chơi xa xỉ của chúa Trịnh và quan lại hầu cận trong phủ chúa
+ Đoạn 2: Cßn l¹i : Nh÷ng ho¹t ®éng cña bän quan l¹i th¸i gi¸m.
Chúng ta cùng phân tích văn bản theo bố cục này
? Em hãy tìm những chi tiết và sự việc thể hiện rõ thói ăn chơi xa xỉ của chúa Trịnh và các quan lại hầu cận trong phủ chúa? TB
Học sinh tìm chi tiết sự việc
- Thịnh Vương (Trịnh Sâm) thích chơi đèn thuốc, thường ngự ở các li cung…
- Việc xây dựng đình đài cứ liên miên: mỗi tháng ba bốn lần, Vương ra cung Thuỵ Liên trên bờ hồ Tây, binh lính hầu vòng quanh bốn mặt hồ, các nội thần thì đều bịt mặt, mặc áo đàn bà, bày bách hoá chung quanh bờ hồ để bán
- Bọn nhạc công ngồi trên gác chuông chùa chấn Quốc hay dưới bóng cây bến đá nào đó hoà vào khúc nhạc
? Từ các chi tiết trên, em hình dung một cảnh tượng ăn chơi như thế nào? G
- Chúa cho xây dựng nhều cung điện, đình đài ở các nơi để thoả ý thích chơi đèn đuốc, ngắm cảnh đẹp, ý thích đó không bình thường ở chỗ không biết bao nhiêu cho vừa, vì việc “xây dựng đình đài cứ liên miên hao tiền tốn của
- Những cuộc dạo chơi của chúa ở Tây Hồ được miêu tả tỉ mỉ: diễn ra thường xuyên “tháng ba bốn lần” huy động rất đông người hầu hạ “binh lính dàn hầu quanh bốn mặt hồ” mà hồ Tây thì rất rộng; cũng vòng quanh mặt hồ cac quan triều đình phải “bịt mặt, mặc áo đàn bà” cải trang là những thị dân buôn bán, hày bán hàng hoá như một khu chợ sầm uất, đông vui, vui cho thiên hạ thì ít, vui cho chú thì nhiều. Thuyền ngự đến đâu thì chúa và các quan hỗ tụng đại thần tuỳ ý ghé vào bờ mua bán. Họ đi đến đâu thì nhạc công phải tấu lên những khúc nhạc dặt dìu gần xa vẳng từ dưới bóng cây, bến đá nào đó. Thật là lố lăng, tốn kém đáng nực cười đáng trê trách
? Cái thú chơi cây cảnh củ chúa Trịnh Sâm được ghi lại bằng những sự việc nào? TB
Học sinh tìm chi tiết, giáo viên ghi bảng
- Bao nhiêu những loài trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh ở chốn nhân gian chúa đều sức thu lấy
- Có khi lấy cả cây đa to, cành lá rườm rà…trở qua sông đem về…phải một cơ binh mới khiêng nổi…
? Chúa Trịnh đã thỏa mãn thú chơi cây cảnh của mình bằng cách nào? G
- Chúa đã thoả mãn cái thú của mình bằng “sức thu lấy” tức là ra lệnh bằng văn bản, thực châts là cưỡng đoạt những cái quí trong thiên hạ, tất cả trân cầm dị thú (chim quí, thú là) cổ mộc, quái thạch (cây sống lâu năm, hòn đá có hình quái dị), chậu hoa cây cảnh trong chốn dân gian
- Tác giả còn miêu tả kĩ công phu đưa một cây đa cổ thụ “từ bên bắc trở qua sông đem về” phải một cơ binh (số quân 10 người hoặc có thể từ 100-500 người) cây đa như vật không thể chỉ 10 người, mới khiêng nổi lại 4 người đi kèm cầm gươm, đánh thanh la đốc thúc quân lính khiêng cho đều tay
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả ở đoạn văn này? G
- Sự việc đưa ra đều cụ thể chân thực và khách quan, không xen lời bình của tác giả, tác giả còn liệt kê và miêu tả tỉ mỉ vài sự kiện (cảnh ngự thuyền trên hồ Tây, cảnh khiêng cây đa to về…) để khắc hoạ gây được ấn tượng mạnh
Em hãy đọc câu văn miêu tả cảnh đêm trong vườn phủ chúa? “mỗi khi đêm thanh cảnh vắng…đó là triệu bất thường”
? Cảnh ấy gợi ra cảm giác như thế nào? tại sao kết thúc đoạn văn miêu tả nàym tác giả lại nói:…kẻ thức giả biết đó là triệu bất thường? G
- Cành được miêu tả là cảnh thực ở những khu vườn rộng đầy “trân cầm dị thú”, “cổ mộc quái thạch” lại được bày vẽ, tô điểm như “bến bể, đầu non” nhưng âm thanh lại gợi cảm giác ghê rợn trước một cái gì đang tan tác, đau thương, chứ không phải trước cảnh đẹp yên bình, phông thực., Cảm xúc chủ quan của tác giả đến đây mới bộc lộ nhất là khi ông xem đó là triệu bất thường (dấu hiệu không lành, điềm ghở). Nó như báo trước sự suy vong tất yếu của một triều đại chỉ biết chăm lo đến chuyện ăn chơi, hưởng lạc trên mồ hôi nước mắt và cả xương máu của dân lành. Và quả thực điều đó đã xảy ra không lâu sai khi Thịnh Vương mất
? Qua phân tích em nhận xét gì về cuộc sống của Trịnh Sâm? Khá
* Trịnh Sâm chỉ chăm lo đến chuyện ăn chơi hưởng lạc từ mồ hôi nước mắt và cả xương máu của dân lành
Đọc cho học sinh nghe phần đọc thêm
Chuyển ý: Sách xưa có câu: “thượng bất chính, hạ tắt loạn” chúa ở ngôi cao mải mê ăn chới, sa đoạ tất yếu các quan cấp dưới ỷ thế, làm càn. Do đó, từ những câu chuyện của chúa, Phàm Đình Hổ chuyển ý kể đến truyện các quan
Học sinh đọc
? Những chi tiết, sự việc nào cho thấy sự nhũng nhiễu của bọn tham quan trong phủ chúa? TB
- Bọn hoạn quan…nhờ gió bẻ măng, ra ngoài dạo dẫm…dò xem nhà nào có chậu hoa cây cảnh, chim tốt, khướu hay thì biên hai chữ “phung thủ” vào
- Đêm đến “trèo qua tường thành lẻn ra lấy phăng đi rồi buộc tội đem giáu vật cung phụng để doạ lấy tiền
? Thủ đoạn này gây ra tai hoạ như thế nào? Khá
- Các nhà giàu…bỏ của ra kêu van chí chết có khi phải đập bỏ núi non bộ, hoăn phá bỏ cây cảnh để tránh khỏi bị tai vạ
? Tại sao chúng lại dám có những hành động như vậy? G
- Thời chúa Trịnh Sâm, bọn quan hầu cận trong phủ chúa rất được sủng ái, bới chúng có thể giúp chua đắc lực trong việc bày các trò ăn chơi, hưởng lạc, do thế, chúng cũng ỉ thế nhà chúa mà hoành hành, tác oai tác quái trong nhân dân. Thủ đoạn của chúng là mà tác giả kể ở đây là hành động vừa ăn cướp vừa la làng, người dân như thế là bị cướp của tới hai lân bằng không thì phải tự tay huỷ bỏ của quí của mình. Đó là điều kiện hết sức vô lí bất công. bọn hoạn quan vừa vơ vét để ních đầy túi tham vừa được tiếng mẫn cán trong việc nhà chúa
? Kết thúc đoạn văn tác giả kể chuyện ở đâu? TB
- Kết thúc đoạn văn miêu tả thủ đoạn của bọn hoạn quan này, tác giả kể lại một sự việc đã từng xảy ra ngay tại gia đình mình: Bà mẹ của tác giả đã phải sai chặt đi một cây lê và hai cây lựu quí rất đẹp trong vườn nhà mình để tránh tai hoạ
? Cách dẫn truyện như thế có tác dụng gì? Khá
- Cách dẫn truyện như thế đã làm gia tăng đáng kể sức thuyết phục cho những chi tiết chân thực mà tác giả đã ghi chép ở trên, đồng thời cũng làm cho cách viết thêm phong phú và sinh động. Cảm xúc của tác giả (thái độ bất bình, phê phán) cũng được gửi gắm một cách kín đáo qua đó
? Qua tìm hiểu em đánh giá chung về bọn hoạn quan như thế nào? Khá
Bọn hoạn quan hầu cận nhũng nhiễu nhân dân vừa vơ vét để ních đầy túi tham vừa được tiếng mẫm cán trong công việc
? Theo em, thể văn tuỳ bút trong bài có gì khác so với thể truyện mà các em đã học ở bài trước? G
- Có thể so sánh: “chuyện người con gái Nam Xương” và “chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” để tìm ra sự khác biệt về thể loại rồi giúp các em hệ thống thành khái niệm
- Ở thể loại truyện, hiện thực của cuộc sống được phản ánh thông qua số phận con người cụ thể, cho môi trường có cốt truyện và nhân vật cốt truyện được triển khai, nhân vật được khắc hoạ nhờ một hệ thống chi tiết nghệ thuật phong phú, đa rạng bao gồm chi tiết, sự kiện, xung đột, chi tiết nội tâm, ngoại hình của nhân vật, chi tiết tính cách…thậm chí là những chi tiết tưởng tượng hoang đường
- Thể loại tuỳ bút nhằm ghi chép về những con người, những sự việc cụ thể, có thực, qua đó tác giả bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ, nhận thức, đánh giá của mình về con người và cuộc sống. Sự ghi chép ở đây là tuỳ theo cảm hứng chủ quan, có thể tản mạn, không cần gò bó theo hệ thống, kết cấu gì, nhưng vẫn tuân theo một tư tưởng, cảm xúc chủ đạo (ví dụ: ở bài này là thái độ phê phán thói ăn chơi xa xỉ và tệ nhũng nhiễu nhân dân của bọn vua chúa và lũ quan lại hầu cận). Lối ghi chép của tuỳ bút giàu chất trữ tình hơn ở các loịa ghi chép (ví dụ như bút kí, kí sự)
III. Tổng kết ghi nhớ (4’)
? Khái quát nghệ thuật và nội dung của văn bản? TB
- Nghệ thuật: Cách miêu tả chân thực, khách quan, cảm xúc của tác giả được gửi gắm kín đáo
- Nội dung: Cuộc sống xa hoa của vua chúa, sự nhũng nhiễu của quan lại thời Lê Trịnh và thái đó phê phán của tác giả
IV. Bài tập (4’)
Đọc kĩ bài đọc thêm, tìm hiểu đại ý củ đoạn văn đó, tìm những chi tiết gây ấn tượng mạnh về đời sống cơ cực của nhân dân thời loạn lạc đói kém. Sau đó liện hệ với bài đã học và tự viết ra những nhận thức và cảm xúc của mình.
c. Củng cố, luyện tập (1') Nhắc lại nội dung và nghệ thuật.
I. Đọc và tìm hiểu chung (9’)
1. Giới thiệu về tác giả - tác phẩm
- Phạm Đình Hổ (1768-1893) quê ở Hải Dương đã từng làm quan dưới triều Nguyễn
- Ông để lại nhiều công trình biên soạn, khảo cứu dó giá trị thuộc đủ các lĩnh vực: văn học, triết học, lịch sử, đại lí…tất cả đều bằng chữ Hán.
- Vũ trung tuỳ bút (tuỳ bút viết trong những ngày mưa) được viết đầu thế kỉ XIX, gồm 88 truyện nhỏ
-“Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” trích trong Vũ trung tuỳ bút, ghi chép về cuộc sống ở phủ chúa thời Thịnh Vương (Trịnh Sâm)
2. Đọc , chú thích
3. Bố cục
II. Đọc - Hiểu văn bản
1. Cuộc sống của Thịnh Vương (Trịnh Sâm) (10’)
- Thịnh Vương (Trịnh Sâm) thích chơi đèn thuốc, thường ngự ở các li cung…
- Việc xây dựng đình đài cứ liên miên
- thú chơi cây cảnh củ chúa Trịnh Sâm: Bao nhiêu những loài trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh ở chốn nhân gian chúa đều sức thu lấy
- Có khi lấy cả cây đa to, cành lá rườm rà…trở qua sông đem về…phải một cơ binh mới khiêng nổi…
- Sự việc đưa ra đều cụ thể chân thực và khách quan, không xen lời bình của tác giả, tác giả còn liệt kê và miêu tả tỉ mỉ vài sự kiện (cảnh ngự thuyền trên hồ Tây, cảnh khiêng cây đa to về…) để khắc hoạ gây được ấn tượng mạnh
* Trịnh Sâm chỉ chăm lo đến chuyện ăn chơi hưởng lạc từ mồ hôi nước mắt và cả xương máu của dân lành
2. Sự nhũng nhiễu của quan lại
- Bọn hoạn quan…nhờ gió bẻ măng, ra ngoài dạo dẫm…dò xem nhà nào có chậu hoa cây cảnh, chim tốt, khướu hay thì biên hai chữ “phung thủ” vào
- Đêm đến “trèo qua tường thành lẻn ra lấy phăng đi rồi buộc tội đem giáu vật cung phụng để doạ lấy tiền
Bọn hoạn quan hầu cận nhũng nhiễu nhân dân vừa vơ vét để ních đầy túi tham vừa được tiếng mẫm cán trong công việc
III. Tổng kết ghi nhớ (4’)
- Nghệ thuật: Cách miêu tả chân thực, khách quan, cảm xúc của tác giả được gửi gắm kín đáo
- Nội dung: Cuộc sống xa hoa của vua chúa, sự nhũng nhiễu của quan lại thời Lê Trịnh và thái đó phê phán của tác giả
4. Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà: (2’)
- Các em về nhà kể lại câu chuyện
- Phân tích lại văn bản
- Tìm đọc tập truyện: Truyền kì mạn lục, truyện cổ tích: vợ chàng Trương
- Chuẩn bị bài: xưng hô trong hội thoại
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngµy d¹y:
Tiết 23 – 24 Văn bản:
HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ
( Hồi thứ 14) - Ngô Gia Văn Phái-
1. Mục tiêu: Giúp học sinh
a. Về kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp hào hùng của người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ trong chiến công đại phá quân Thanh, sự thảm bại của bọn xâm lược và số phận của lũ vua quan phản dân hại nước
b. Về kỹ năng: Hiểu sơ bộ về thể loại và giá trị nghệ thuật của lối văn trần thuật kết hợp miêu tả chân thực, sinh động
c. Về thái độ: Giáo dục các em tình cảm yêu mến, tự hào về tinh thần yêu nước chống ngoại xâm của cha ông ta, căm ghét lũ giặc cướp nước cùng bè lũ bán nước: cõng rắn cắn gà nhà
2. Chuẩn bị của GV & HS:
a. Chuẩn bị của GV: - Nghiên cứu tài liệu: SGK, SGV, thiết kế bài giảng ngữ văn 9, phân tích bình giảng văn 9
- Soạn giáo án
b. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới theo câu hỏi trong SGK
3. Tiến trình bài dạy
* Ổn định tổ chức:
a. Kiểm tra bài cũ
b. Dạy nội dung bài mới
(1’) Cuộc phân tranh Trịnh - Nguyễn kéo dài hàng thế kỉ làm cho cuộc sống củ nhân dân lầm than điêu đứng, khổ cực. chính vì vậy mà bùng nổ nhiều cuộc khởi nghĩa đi đến đâu được nhân dân ủng đồng tình ủng hộ. Cuộc khởi nghĩa Tây Sơn thời đó đã được anh em họ Ngô Thì ghi lại một cách chi tiết tỉ mỉ. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu một chương hồi của tác phẩm này.
Ho¹t ®éng cña thÇy vµ trß
Néi dung
Gọi HS đọc chú thích.
? Nêu hiểu biết của em về tác giả?
- Ngô gia văn phái: Một nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì ở làng Thanh Oai nay thuộc huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây trong đó có hai tác giả chính là : Ngô Thì Chí (1753-1788) làm quan thời Lê Chiêu Thống và Ngô Thì Du (1772-1840) làm quan dưới triều nhà Nguyễn.
GV: Ngô Thì Chí là em ruột Ngô Thì Nhậm, làm quan dưới thời Lê Chiêu Thống. Ông là người tuyệt đối trung thành với nhà Lê, từng chạy theo Lê Chiêu Thống khi Nguyễn Huệ sai Vũ Văn Nhậm ra Bắc diệt Nguyễn Hữu Chỉnh (1787), dâng kế sách khôi phục nhà Lê. Sau đó ông được Lê Chiêu Thống cử đi Lạng Sơn chiêu tập những kẻ lưu vong lập nghĩa binh chống lại Tây Sơn. Nhưng trên đường đi ông bị bệnh, mất tại Gia Bình (Bắc Ninh).
Nhiều tài liệu cho rằng ông viết 7 hồi đầu của tác phẩm.
Ngô Thì Du là anh em con chú con bác với Ngô Thì Chí, học giỏi nhưng không đỗ đạt gì. Dưới triều Tây Sơn ông ẩn mình ở vùng Kim Bảng (nay là Hà Nam). Thời nhà Nguyễn, ông ra làm quan, được bổ đốc học Hải Dương. Đến 1827 thì về nghỉ. Ông là tác giả của 7 hồi tiếp theo (hồi thứ 14 được trích giảng ở đây). Còn lại 3 hồi cuối có thể do người khác viết vào khoảng đầu triều Nguyễn.
TB: Nêu hiểu biết của em về tác phẩm?
- Chí là lối văn ghi chép sự vật, sự việc.
- Hoàng Lê Nhất Thống Chí viết về sự kiện lịch sử, chịu ảnh hưởng lối viết chương hồi của Trung Quốc. Các tác giả rất chú ý tôn trọng lịch sử. Điều đó trở thành một quan điểm trong phản ánh hiện thực, cho nên mặc dù nhiều người viết và viết ở nhiều thời điểm khác nhau, nhưng tác phẩm về cơ bản vẫn giữ được tính nhất quán. Có ý kiến cho rằng tác phẩm có thể xếp vào loại kí sự lịch sử. Nhưng xét về hình thức kết cấu, nghệ thuật khắc hoạ nhân vật, cách miêu tả, tự sự tác phẩm đậm chất tiểu thuyết. Vì thế đa số nhà nghiên cứu xem Hoàng Lê nhất thống chí là tiểu thuyết lịch sử.
- Hoàng Lê nhất thống chí là tác phẩm viết bằng chữ Hán, là cuốn tiểu thuyết lịch sử viết theo lối chương hồi. Cuốn tiểu thuyết có 17 hồi, ghi lại chân thực bối cảnh lịch sử đầy biến động ở nước ta cuối Thế kỷ XVIII- đầu TK XIX.
- Tác phẩm tái hiện bối cảnh lịch sử đầy biến động ở nước ta trong khoảng 30 thập kỷ cuối thế kỷ XVIII và mấy năm đầu thế kỉ XIX. Khởi đầu là sự thối nát của tập đoàn phong kiến; các ông Vua thời Lê Mạt thì chẳng ra vua: Vua Lê Hiển tông thì cam phận làm bù nhìn, Vua Lê Chiêu Thống thì đê hèn khuất phục trước giặc Mãn Thanh, Vua Lê Duy Mật bù nhìn. Bên phủ Chúa Trịnh Sâm hoang dâm vô độ say mê Đặng Thị Huệ, bỏ con trưởng , lập con thứ gây nên loạn từ trong nhà. Sự tranh giành quyền lực giữa các phe phái phong kiến quyết liệt, dữ dội.Trong bối cảnh đó cuộc nổi dậy đầy khí thế của phong trào nông dân Tây Sơn là một tất yếu, rồi Quang Trung Nguyễn Huệ đánh tan giặc Mãn Thanh lập nên triều đại Tây Sơn. Kết thúc tác phẩm là tình cảnh thảm hại nhục nhã của Vua tôi Lê Chiêu Thống khi nương thân ở nước người. Trong văn học thời trung đại có thể coi Hoàng Lê nhất thống chí là tác phẩm văn xuôi chữ Hán có quy mô lớn nhất và đạt được những thành công xuất sắc về nghệ thuật, đặc biệt là lĩnh vực tiểu thuyết.
- GV giới thiệu vị trí đoạn trích.
- GV tóm tắt hồi 13, 14:
+ Vị trí đoạn trích: đây là đoạn trích hồi 14.
Khi Bắc Bình vương Ng. Huệ kéo quân ra Bắc lần thứ hai để bắt Vũ Văn Nhậm thì Lê Chiêu Thống sợ hãi bỏ kinh thành Thăng Long chạy lên phía Bắc chiêu mộ quân Cần Vương để mưu tính sự nghiệp trung hưng nhà Lê, nhưng không đủ sức đối địch với quân Tây Sơn. Lê Chiêu Thống nghe theo quần thần cử hai viên quan trốn sang Trung quốc cầu viện triều đình Mãn Thanh. Tôn Sĩ Nghị muốn nhân cơ hội này thôn tính nước ta làm quận huyện. Được lệnh hắn liền kéo quân sang với danh nghĩa “Phù Lê diệt Tây Sơn”. Trước thế giặc quân Tây Sơn rút về Tam Điệp. Giặc vào Thăng Long không gặp phải bất kì sức kháng cự nào sinh kiêu căng. Lê Chiêu Thống được nhận sắc phong An Nam quốc vương nhưng chỉ có danh mà không có quyền gì. Ngày ngày sau buổi chầu vua ở lại doanh trại của Nghị để nghe truyền. Nghị ngông nghênh không kể gì đến ai.
Mở đầu hồi thứ 14 là đoạn kể về tình trạng của quân tướng Tôn Sĩ Nghị ở Thăng Long chỉ lo ăn chơi tiệc tùng. Binh lính bỏ đội ngũ không kỉ luật. Người cung nhân cũ nói điều đó với Thái Hậu, Thái Hậu hốt hoảng nói với vua. Vua đến xin Nghị xuất quân đã bị mắng vào mặt “Tự vương trẻ tuổi chưa từng trải việc… muốn đi gấp thì cho phép. Vua tôi nhà ngươi “đi trước cũng được”, sợ quở trách vua lui về.
2. Đọc văn bản:
TB: Với văn bản này cần đọc như thế nào ?
- Chú ý lời đối thoại, lời Quang Trung mạnh mẽ dõng dạc. Đoạn tả khí thế tấn công giọng sảng khoái tự hào. Miêu tả sự thảm bại của quân giặc giọng mỉa mai.
GV đọc mẫu.
Gọi HS đọc bài.
GV nhận xét HS đọc bài.
Y: Hãy giải nghĩa từ: thụ phong, cống sĩ, lương tri, lương năng?
TB: Em nêu đại ý của đoạn trích?
- Đoạn trích miêu tả chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung trong sự thảm hại của quân tướng nhà Thanh và số phận lũ vua quan phản nước hại dân.
TB: Văn bản chia làm mấy phần? Giới hạn, nội dung từng phần?
- Bài chia làm ba đoạn :
+ Đoạn 1 : Từ đầu đến “hôm ấy nhằm ngày 25 tháng chạp năm Mậu Thân” (1788): Được tin quân Thanh chiếm được Thăng Long, Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế và thân trinh cầm quân dẹp giặc.
+ Đoạn 2: Tiếp đến kéo vào thành : Cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng của Vua Quang Trung.
+ Đoạn 3: Phần còn lại : Sự đại bại của quân tướng nhà thanh và sự thảm hại của vua tôi Lê Chiêu Thống.
Bố cục văn bản rõ ràng chặt chẽ, nhưng chúng ta phân tích bổ dọc đó là: hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ trong sự thảm bại của quân giặc.
? Khi nghe tin quân thanh chiếm được Thăng Long, ông có những hành động như thế nào?
- Bắc Bình Vương nhận được tin báo, giận lắm liền họp các tướng sĩ, đích thân cầm quân đi ngay. Nhưng khi được quần thần phân tích tình hình, can ngăn ông đành lui lại.
? Sau đó trong vòng hơn một tháng Nguyễn Huệ đã làm được những việc lớn nào?
- Ông cho đắp trên núi Bân, tế cáo trời đất cùng các thần sông thần núi,chế ra áo cổn mũ miện, lên ngôi Hoàng đế … năm thứ 11 niên hiệu Thái Đức của vua Tây Sơn Nguyễn Nhạc làm năm đầu niên hiệu Quang Trung […] hạ lệnh xuất quân.
? Qua các chi tiết trên em có nhận xét gì ?
-Nguyễn Huệ là con người hành động mạnh mẽ, quyết đoán, hành động xông xáo, nhanh gọn có chủ đích và rất quả quyết. Nghe tin giặc chiếm Thăng Long cả một vùng đất đai rộng lớn mà không hề nao núng, đích thân cầm quân đi ngay, rồi chỉ trong vòng hơn một tháng Nguyễn Huệ đã làm được bao nhiêu việc lớn chuẩn bị để xuất quân đánh giặc.
- Nguyễn Huệ là con người mạnh mẽ, quyết đoán.
HẾT TIẾT 1
Nguyễn Huệ là một vị tướng tài, một ông vua anh minh. Khi đất nước lâm nguy ông đã có những kế sách gì, ta cùng tìm hiểu tiếp ở tiết 2.
Gọi HS đọc tiếp đoạn 2
? Trước tình hình đất nước lâm nguy, Nguyễn Huệ đã suy nghĩ và hành động như thế nào?
- Nhà vua cho mở cuộc duyệt binh lớn ở doanh trấn… Vua Quang Trung cưỡi voi ra doanh yên ủi binh lính,truyền cho tất cả đều ngồi mà nghe lệnh, rồi dụ họ rằng : […] Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng […]. Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác[…] giết hại nhân dân, vơ vét của cải …
- Các người cùng ta đồng tâm hiệp lực…
? Em có nhận xét gì về cách xây dựng các chi tiết trên
- Cách kể hấp dẫn lời nói của nhân vật được xem như một lời hịch ngắn gọn rõ ràng, thuyết phục.
? Qua phân tích trên em có nhận xét gì về nhân vật?
- Sáng suốt trong việc phân tích tình hình thời cuộc và thế tương quan chiến lược giữa ta và địch; lời phủ dụ quân lính ở Nghệ An (khẳng định chủ quyền dân tộc, lên án hành động xâm lăng phi nghĩa trái đạo trời của quân giặc “đất nào sao ấy đều đã phân biệt rõ ràng”; Nêu bật giã tâm của giặc “ Bụng dạ ắt khác” …giết hại nhân dân, vơ vét của cải); Nhắc lại truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta từ xưa; kêu gọi quân lính đồng tâm hiệp lực, ra kỷ luật nghiêm… lối phủ dụ
File đính kèm:
- van 9 tuan 5 chat luong.doc