II. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Giúp học sinh
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách HCM là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, hiểu, phân tích văn bản nhật dụng.
3. Thái độ: Từ lòng yêu kính, tự hào về Bác, HS có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.
II. Chuẩn bị:
- Tranh ảnh hoặc băng hình về Bác.
- Những mẩu chuyện về cuộc đời HCM: Giai thoại về Bác: Hoa mừng sinh nhật đem viếng người đã khuất.( Để học tốt Ngữ văn 9- trang 6)
III. Tiến trình lên lớp:
12 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1059 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến tiết 5 năm 2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN: 01 Ngày soạn: 15/8/2008
TIẾT 1 & 2 Ngày dạy: 18/8/2008
BÀI 1
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH.
( Lê Anh Trà )
Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Giúp học sinh
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách HCM là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, hiểu, phân tích văn bản nhật dụng.
3. Thái độ: Từ lòng yêu kính, tự hào về Bác, HS có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.
Chuẩn bị:
- Tranh ảnh hoặc băng hình về Bác.
- Những mẩu chuyện về cuộc đời HCM: Giai thoại về Bác: Hoa mừng sinh nhật đem viếng người đã khuất.( Để học tốt Ngữ văn 9- trang 6)
Tiến trình lên lớp:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số lớp
2. Kiểm tra SGK, vở ghi chép. Hướng dẫn cách học bộ môn.
3. Bài mới:
- Giới thiệu bài: HCM không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại mà còn một danh nhân văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong phong cách HCM.
* HĐ 1: Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm:
- GV nêu cách đọc: Văn bản viết về HCM cần đọc khúc chiết, mạch lạc, thể hiện niềm tôn kính đối với Người.
- Gv đọc mẫu đoạn 1 và gọi HS đọc tiếp.
- GV yêu cầu Hs đọc thầm chú thích và kiểm tra việc hiểu nghĩa một số từ trọng tâm
- GV lưu ý HS về văn bản nhật dụng với các chủ đề:
+ Quyền sống của con người
+ Bảo vệ hòa bình, chống chiến tranh
+ Vấn đề sinh thái, môi trường
Văn bản này đề cập đến vấn đề sự hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
- Hỏi: VB này được viết theo phương thức biểu đạt nào? Thuộc loại văn bản gì?
- GV hỏi về xuất xứ của văn bản
*HĐ 2: Hướng dẫn phân tích văn bản
- GV: Văn bản chia làm mấy phần? Nội dung chính từng phần?
- GV cho HS đọc lại phần 1 và hỏi:
Những tinh hoa văn hoá nhân loại đến với HCM trong hoàn cảnh nào?
-Hỏi: Để có được vốn tri thức sâu rộng
ấy, BH của chúng ta đã như thế nào?
+ GV nhấn mạnh: Người đã nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ → nói, viết khoảng 28(N2) tiếng nói của các nước. Đây chính là chìa khóa đề mở ra kho tri thức văn hóa của nhân loại.
- Hỏi: Bằng sự ham học hỏi hiểu biết, kết quả HCM đã có được vốn tri thức nhân loại ở mức độ nào?
- Hỏi: Điều quan trọng đáng nói trong việc tiếp thu văn hoá nước ngoài của Bác đó là gì?( theo tinh thần như thế nào)
- Hỏi: Theo em điều kỳ lạ nhất đã tạo nên phong cách HCM là gì? Câu văn nào trong văn bản đã nói rõ điều đó?
- GV khái quát: Trên nền văn hóa dân tộc mà tiếp thu những cái mới. tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được tạo nên một nhân cách, một lối sống rất VN, rất phương Đông, đồng thời cũng rất mới, rất hiện đại.
- Hỏi: Để làm rõ đặc điểm phong cách văn hóa nói trên, tác giả đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào? ( Cho HS nhắc lại kiến thức cũ: so sánh, liệt kê, kể kết hợp bình luận…)
TIẾT 2
- GV: Câu văn cuối khẳng định HCM đã tiếp thu văn hoá thế giới trên nền tảng văn hoá dân tộc và trở thành một phong cách rất VN. Đây là câu văn có vai trò đặt biệt: Vừa khép lại vấn đề đã trình bày vừa mở ra một vấn đề mới
- Gọi HS đọc đoạn 2 của văn bản
- Hỏi: Khi trình bày nét đẹp trong lối sống của HCM, tác giả đã tập trung vào những phương diện nào?
- Ở mỗi phương diện tác giả đã giới thiệu ra sao? Em cảm nhận nhận như thế nào?
- Hỏi: Em hình dung thế nào về cuộc sống của các nguyên thủ quốc gia các nước khác ở cùng thời với Bác và cuộc sống đương đại ngày nay?
- Theo em Bác có xứng đáng được đãi ngộ như họ không?
- Qua đó em cảm nhận thế nào về lối sống của HCM?
- GV: liên hệ 1 số bài thơ: Theo chân Bác, Tức cảnh PB…
- Hỏi: Theo em, chọn cách sống như vậy có phải Bác đã tự thần thánh hoá, tự làm cho mình khác người, khác đời hay không? Em nghĩ gì về cách sống đó?
- Hỏi: Em nhớ lại đã học VB nào ở lớp 7, 8 về lối sống giản dị của BH?
- GV liên hệ: Cách sống này gợi ta nhớ đến lối sống của những những bậc hiền triết ngày xưa: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm:
Thu ăn măng trúc đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao
*HĐ 4: Hướng dẫn tổng kết
- Để làm nổi bật vẻ đẹp trong phong cách HCM, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì?
- Có thể tóm tắt vẻ đẹp phong cách HCM thế nào?
- GV: Trong cuộc sống hiện đại ngày nay xét về phương diện văn hoá, em thử nêu một vài biểu hiện mà em cho là có văn hoá hoặc phi văn hoá.
- GV chốt lại: -Vấn đề ăn mặc
- Cơ sở vật chất
- Nói năng ứng xử
- Hỏi: Từ tấm gương của HCM qua bài học em đã cảm nhận thế nào về phong cách của HCM và suy nghĩ bản thân em phải sống như thế nào?
*HĐ 5: Hướng dẫn luyện tập:
- GV cho HS đọc câu chuyện” Hoa mừng sinh nhật đem viếng người đã khuất “
- Hát minh hoạ “ HCM đẹp nhất tên Người”
4. Củng cố:
- Gọi HS đọc ghi nhớ SGK
5.- Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Đọc thêm tư liệu về HCM
- Soạn bài: Văn bản “ Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”.G.G.Mác Két.
- Báo cáo sĩ số
- HS chú ý đọc đúng, diễn cảm thể hiện sự kính trọng đối với Bác
- HS theo dõi bạn đọc, nhận xét cách đọc theo yêu cầu của GV
- HS đọc thầm chú thích và trả lời
- HS dựa vào phần cuối của văn bản phát biểu.
- HS làm việc độc lập, phát hiện: Nghị luận (chính luận) loại văn bản nhật dụng.
- HS: Suy nghĩ dựa vào phần chuẩn bị bài:
+ Phần 1: HCM với sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
+ Phần 2: Những nét đẹp trong lối sống của HCM.
- HS suy nghĩ phát biểu:
+ Bác tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian nan, vất vả bắt nguồn từ khác vọng tìm đường cứu nước hồi đầu thế kỷ:
+ Năm 1911 rời Bến Nhà Rồng
+ Thăm, ở nhiều nước, đi nhiều nơi, tiếp xúc nhiều nền văn hoá Đông, Tây, hiểu biết sâu rộng nền văn hoá các nước trên thế giới.
- HS dựa vào VB trả lời
+ Thạo nhiều thứ tiếng
+ Lao động học hỏi, làm nhiều nghề
+ Sâu sắc uyên thâm.
- Tiếp thu có chọn lọc, không ảnh hưởng một cách thụ động, tiếp thu nhứng cái được, cái hay, cái đẹp và phê phán những mặt tiêu cực.
- HS dựa vào SGK trả lời:
- Tiếp thu văn hoá nhân loại dựa trên nền tảng văn hoá dân tộc.
( Nhưng điều kỳ lạ…gì lay chuyển được )
+ Kết hợp giữa kể và bình luận
(VD: ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc…, câu cuối đoạn1)
- HS đọc.
+ Nơi ở, làm việc
+ Trang phục
+ Ăn uống
- HS quan sát văn bản phát biểu
+ Nơi ở: Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ.
+ Trang phục: Quần áo bà ba nâu, áo trấn thủ, dép lốp thô sơ..
+ Ăn uống: Cá kho, rau luộc,
cà muối cháo hoa.
- HS tự bộc lộ
- Đây là lối sống thanh cao, một cách tu dưỡng tinh thần, một quan điển thẩm mỹ về cuộc sống.
+ Đức tính giản dị của BH (P.V. Đồng)
- Kể kết hợp bình luận
- Chọn lọc chi tiết tiêu biểu.
- Đối lập (vĩ nhân nhưng hết sức gần gũi, giản dị; am hiểu mọi nền văn hoá thế giới nhưng hết sức dân tộc, hết sức VN )
- HS thảo luận phát biểu
- HS đọc ghi nhớ SGK tr 8.
I- Đọc chú thích văn bản:
- Xuất xứ: Trích trong “ Phong cách HCM”
II- Đọc hiểu văn bản:
1/ Hồ Chí Minh với sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Hoạt động cách mạng, tiếp xúc nhiều nền văn hoá Đông, Tây trên thế giới.
- Ham học hỏi,hiểu biết.
- Tiếp thu có chọn lọc.
2 / Nét đẹp trong lối sống của HCM:
- Nơi ở, làm việc:
Nhỏ bé, mộc mạc
- Trang phục: Giản dị
Ăn uống: Đạm bạc, dân dã
- Sống giản dị, thanh cao.
3/ Tổng kết:
- Nghệ thuật đối lập, kết hợp kể xen bình luận
- Hoà nhập quốc tế nhưng phải giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc
IV/ Luyện tập.
¯ Rút kinh nghiệm: …………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………….
======v======
Tuần 1: Ngày soạn:16/8/2008
Tiết 3 Ngày dạy: 19/8/2008
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất 2. Kĩ năng: Biết vận dụng những phương châm hội thoại trong giao tiếp.
3. Thái độ: Ý thức vận dụng tốt các phương châm này
Chuẩn bị:
- GV: Bảng phụ
- HS: Đọc, tìm hiểu bài.
Tiến trình lên lớp:
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HỌC SINH
ND GHI
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số lớp
2. Kiểm tra SGK, vở ghi chép. Hướng dẫn cách học bộ môn.
3. Bài mới:
- Giới thiệu bài: Trong giao tiếp có những qui định tuy không nói ra thành lời nhưng người tham gia giao tiếp buộc phải tuân thủ, nếu không thì dù không mắc lỗi về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp…thì việc giao tiếp cũng không thành công.
+ GV: Giải thích từ: Phương châm: Hướng phải theo mà hành động.
* HĐ 1: Tìm hiểu phương châm về lượng.
- Gọi HS đọc đoạn đối thoại SGK
Hỏi: Khi An Hỏi: “Học bơi ở đâu ?” mà
Ba trả lời: “ở dưới nước” thì câu trả lời có mang đầy đủ nội dung mà An cần biết không.
GV gợi ý bằng câu Hỏi nhỏ :
Hỏi: Em hiểu bơi là gì ?
Hỏi: Điều mà An muốn biết ở đây là gì?
Hỏi: Nếu nói mà không có nội dung như thế có thể coi đây là câu nói bình thường không?
Hỏi: Nếu là người được tham gia hội thoại, em sẽ trả lời như thế nào để đáp ứng yêu cầu của An?
Hỏi: Từ đó em rút ra bài học gì trong giao tiếp?
- GV hướng dẫn Học sinh đọc hoặc kể lại truyện “Lợn cưới, áo mới”
Hỏi: Vì sao truyện lại gây cười ?
Hỏi: Lẽ ra anh “lợn cưới” và anh “áo mới” chỉ cần hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi & cần trả lời?
Hỏi: Nếu chỉ hỏi & trả lời vừa đủ thì truyện có gây cười không ?
GV: Trong truyện cười tác giả dân gian đã sử dụng yếu tố này trở thành nghệ thuật.
Hỏi: Còn trong hoàn cảnh giao tiếp bình thường, khi giao tiếp ta cần phải tuân thủ yêu cầu gì ?
Hỏi: Rút ra kết luận khi giao tiếp cần nói như thế nào?
- Gọi HS đọc ghi nhớ 1 SGK
* HĐ 2: Tìm hiểu phương châm về chất.
- Gọi học sinh đọc truyện “ Quả bí khổng lồ”
Hỏi: Truyện cười nhằm phê phán điều gì ?
Hỏi: Như vậy, trong giao tiếp có điều gì cần tránh ?
(*) Cho tình huống:
Nếu không biết chắc “Một tuần nữa lớp sẽ tổ chức cắm trại” thì em có thông báo điều đó với các bạn không ? vì sao ?
Hỏi: Nếu cần thông báo điều trên thì em sẽ nói như thế nào ?
Hỏi: Như vậy, trong giao tiếp cần tránh những điều gì?
GV: Những điều cần tránh trong giao tiếp mà ở truyện cười đó vi phạm → chính là vi phạm phương châm về chất.
Hỏi: Vậy để đảm bảo phương châm về chất trong hội thoại, ta cần tránh những điều gì ?
- Gọi HS đọc ghi nhớ 2 SGK
* HĐ 3: Luyện tập
GV chuẩn bị bảng phụ để HS phân tích lỗi
Gọi học sinh lên bảng.
GV chữa bài: Đây không thuộc về hội thoại nhưng qua việc học về phương châm hội thoại, về lượng, học sinh có thể vận dụng để phân tích lỗi quan trọng và phổ biến này.
Hỏi: Những tổ hợp từ nào bị thừa, vì sao ?
- GV cho HS trả lời vào phiếu học tập
- GV phô tô mỗi bàn 1 tờ
- GV chấm nhanh 5 bài.
Hỏi: Những từ trên đều chỉ cách nói liên quan đến phương châm hội thoại nào đã học ?Hỏi: Cách nói nào tuân thủ ?
Cách nói nào vi phạm ?
- GV gọi Học sinh đọc truyện “ Có nuôi được không ”
Hỏi: Chỉ ra yếu tố gây cười ? (Rồi có nuôi được không ).
Hỏi: Với câu Hỏi đó, người nói đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào? Phân tích
GV: Yếu tố gây cười → vi phạm phương châm hội thoại về lượng là 1 nghệ thuật trong truyện cười dân gian.
- Gọi HS đọc BT 4
- GV chia 2 nhóm thảo luận.
- GV có định hướng.
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học bài
- Làm bài tập (5) tra từ điển để giải nghĩa các thành ngữ.
- Tập viết một đoạn hội thoại, nội dung tự chọn, tuân thủ các phương châm hội thoại đã học.
- Chuẩn bị: Các phương châm hội thoại (tiếp theo) Phần 1 + 2 + 3.
- Báo cáo sĩ số
- Học sinh đọc.
- Trao đổi, trả lời:
- Bơi là di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể.
- Câu trả lời của Ba không mang đầy đủ nội dung mà An cần biết. Vì trong nghĩa của “bơi” đã có “ở dưới nước”. Điều mà An muốn biết là 1 đậc điểm cụ thể như : Bể bơi, sông ...
+ Nếu nói mà không có nội dung dĩ nhiên là 1 hiện tượng không bình thường trong giao tiếp, vì câu nói ra trong giao tiếp bao giờ cũng truyền tải 1 nội dung nào đó.
+ ở bể bơi
+ ở sông
+ ở hồ ...
Khi nói trong câu nói phải có nội dung đi với yêu cầu của giao tiếp không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi Hỏi.
- Học sinh đọc hoặc kể.
+ Truyện lại gây cười vì các nhân vật trong truyện nói nhiều hơn những gì cần nói .
+ Lẽ ra chỉ cần hỏi: “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không ?” và trả lời: “nãy giờ, tôi chẳng thấy con lợn nào” ...
+ Trong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.
- Học sinh đọc truyện.
+ Truyện cười này nhằm phê phán tính nói khoác.
+Trong giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật.
- Suy nghĩ trả lời cá nhân:
+ Đó là những điều không có bằng chứng xác thực.
+ Có lẽ ...
+ Hình như ....
Þ Trong giao tiếp đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực.
Học sinh làm:
a) Thừa “nuôi ở nhà” vì “gia súc” có nghĩa là “vật nuôi trong nhà”.
B) Thừa “hai cánh” vì tất cả các loài chim đều có hai cánh.
+ Thừa: Vì thêm từ ngữ mà không thêm nội dung -> Vi phạm phương châm về lượng.
a) … Nói có sách mách có chứng.
b) … nói dối.
c) … nói mò.
d) … nói nhăng nói cuội.
e) … nói trạng
-> Những từ ngữ này đều chỉ cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phương châm hội thoại về chất.
a: Tuân thủ
b,c,d,e : vi phạm
- HS đọc truyện.
- Trao đổi, trả lời:
+ Vi phạm phương châm về lượng. Người hỏi đã hỏi thừa câu hỏi đó vì nếu không nuôi được thì làm sao có “ bố tôi”.
- Đọc và thực hiện BT 4
a) Người nói có ý thức tôn trọng phương châm phương châm về Chất. Họ nói cho biết thông tin của họ nói chưa chắc chắn.
b) Người nói tôn trọng phương châm về Lượng. Các cụm từ không nhằm lặp lại nội dung cũ.
* BT 5:
+ An đơm nói đặt: Vu khống, đặt điều.
+ An vốc nói mò: Nói vu vơ không có bằng chứng.
+ An không nói có: Vu cáo bịa đặt.
+ Cãi chày cãi cối: Ngoan cố, không chịu thừa nhận sự thật đã có bằng chứng.
+ Khua môi múa mép: Ba hoa, khoát lác.
+ Nói dối nói chuột: Nói lăng nhăng, nhảm nhí.
+ Hứa hươu hứa vượn: Hứa hẹn 1 cách vô trách nhiệm, có màu sắc của sự lừa đảo.
→ Các thành ngữ trên đều chỉ ra các hiện tượng vi phạm phương châm về chất.
1/ Phương
châm về lượng:
- Nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu giao tiếp.
2/ Phương châm về chất:
- Đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực.
3/ Luyện tập.
Bài 1:Phân tích lỗi:
a) Thừa”nuôi ở nhà”.
b) Thừa cụm từ”có 2 cánh”.
Bài 2: Điền vào chỗ trống
- Bài 3:
+ Phương châm về Lượng, thừa câu “Rồi có nuôi được không?”
- Bài 4: Giải thích
¯ Rút kinh nghiệm: …………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………….
======v======
__________________________________________________________________
Tuần 1 Ngày soạn: 19/8/2008
Tiết: 4 Ngày dạy: 21/8/2008
SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I/ Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Giúp học sinh củng cố về văn bản thuyết minh.
2. kỹ năng: Rèn kỹ năng sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
3: Thái độ: Có ý thức sử dụng biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
II/Chuẩn bị:
- GV: Các đoạn văn bản.
Các đề tập làm văn, bảng phụ.
III/ Tiến trình lên lớp:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
NỘI DUNG GHI
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3. Bài mới:
- Giới thiệu: Ở lớp 8, các em đã học tập văn bản thuyết minh. Lên lớp 9, các em sẽ tiếp tục học kiểu văn bản này với một yêu cầu cao hơn, đó là biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật, kết hợp thuyết minh với miêu tả.
HĐ 1: Ôn lại kiến thức về kiểu văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh.
- Hỏi: Văn bản thuyết minh là gì?
- Hỏi: Kể các phương pháp thuyết minh thường dùng đã học?
HĐ 2: Đọc và nhận xét kiểu VBTM có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
- GV: Gọi HS đọc văn bản Hạ Long- đá và nước.
- Cho HS thảo luận và trình bày câu hỏi: Bài văn thuyết minh vấn đề gì? Vấn đề này có khó thuyết minh không? Tại sao?
Hỏi: Theo em, đế thuyết minh nét kỳ lạ của Hạ Long, chỉ dùng p.pháp liệt kê ( Hạ Long có nhiều nước, nhiều đảo, nhiều hang động..) thì có nêu được sự kỳ lạ của Hạ Long không ?
- Hỏi: Ngoài các phương pháp thuyết minh đã học, tác giả còn sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
HĐ 3: Tiểu kết và ghi nhớ:
- Hỏi: Tác giả đã trình bày được sự kỳ lạ của Hạ Long chưa? Trình bày được như thế là nhờ biện pháp gì?
HĐ 4: Hướng dẫn luyện tập.
- GV: Gọi HS đọc văn bản Ngọc Hoàng xử tội Ruồi xanh và trả lời câu hỏi:
- Hỏi: Bài thuyết minh này có gì đặc biệt? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
- Hỏi: Văn bản như một truyện ngắn, truyện vui nhưng vẫn có tính chất thuyết minh. Tính chất ấy thể hiện ở những điểm nào?
- Hỏi: Bài thuyết minh này có gì đặc biệt? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
- Hỏi: Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản có tác dụng gì?
4. Củng cố:
- Học ghi nhớ
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Suy nghĩ, trả lời bài tập 2- phần luyện tập.
- Dàn ý thuyết minh: Chiếc nón. Chú ý sử dụng biện pháp nghệ thuật.
- HS nhớ lại kiến thức lớp 8, trình bày, HS khác bổ sung.
+ Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mỗi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (Kiến thức) khách quan về đạc điểm, tính chất, nguyên nhân…của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích, liệt kê…
+ Các phương pháp: Trình bày, g.thiệu, g.thích với các thao tác cụ thể: Nêu đ.nghĩa, so sánh, p/p liệt kê, nêu VD, số liệu, s.sánh, p.tích, phân loại....vv.
- HS đọc văn bản.
- Thảo luận nhóm, trả lời
+ Sự kỳ lạ của Hạ Long. Đây là một vấn đề khó thuyết minh vì:
* Đối tượng thuyết minh rất trừu tượng , khó nhận biết và không dễ trình bày(Giống như trí tuệ, tâm hồn, tình cảm, đạo đức…).không thể đo, đếm, liệt kê.
* Ngoài việc thuyết minh về đối tượng, còn phải truyền được cảm xúc và sự thích thú cho người đọc.
- Không
- HS trao đổi, thảo luận và trả lời.
+ Các biện pháp nghệ thuật đã sử dụng như miêu tả, phân tích, so sánh. Chẳng hạn:
* Bắt đầu bằng sự miêu tả sinh động:”Chính nước làm cho đá sống dậy…có tâm hồn”.
* Tiếp theo là thuyết minh bằng giải thích vai trò của “nước”: “Nước tạo nên sự di chuyển, và di chuyển theo mọi cách”.
* Tiếp đến là phân tích những nghịch lí trong thiên nhiên: Sự sống của đá và nước, sự thông minh của thiên nhiên…
* Cuối cùng là một triết lý:”Trên thế gian này, chẳng có gì là vô tri cả, cho đến cả đá”.
* Tác giả còn có một trí tưởng tượng rất phong phú, nhờ đó mà văn bản thuyết minh có tính thuyết phục cao.
- Sau khi HS trả lời, cho HS đọc phần ghi nhớ.
- HS trao đổi, thảo luận, trả lời.
- HS thảo luận trả lời:
+ Văn bản như 1 truyện ngắn, truyện vui.
+ Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng là: Kể chuyện nhân hoá, miêu tả, ẩn dụ…
+ Gây hứng thú cho người đọc.
- Thảo luận, trả lời
+ Đây là VBTM có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
+ Tính chất thuyết minh thể hiện ở chỗ giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống: Tính chất chung về họ, giống, loài, các tập tính sinh hoạt, sinh lý…cung cấp các kiến thức chung đáng tin cậy về loài ruồi, thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh phòng bệnh, ý thức diệt ruồi.
- Các phương pháp thuyết minh được sử dụng là:
+ Định nghĩa: Thuộc loài côn trùng.
+ Phân loại: Loại ruồi.
+ Số liệu: Số vi khuẩn, số lượng sinh sản của 1 cặp ruồi.
+ Liệt kê: Mắt lưới, chân tiết ra chất dính…
- HS thảo luận trả lời:
+ Văn bản như 1 truyện ngắn, truyện vui.
+ Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng là: Kể chuyện nhân hoá, miêu tả, ẩn dụ…
+ Gây hứng thú cho người đọc.
I/ Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong VBTM:
II/ Ghi nhớ SGK trang 13.
II/ Luyện tập:
¯ Rút kinh nghiệm:…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………….
=========================
Tuần 1 Ngày soạn: 19/ 8/ 2008
Tiết 5 Ngày dạy: 22/8/2008
LUYỆN TẬP
SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
Trong VĂN BẢN THUYẾT MINH
I/ Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Giúp học sinh biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng tổng hợp về văn bản thuyết minh
3. Thái độ: Có ý thức kết hợp các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
II/Chuẩn bị: Dàn bài thuyết minh chiếc nón lá
II/ Tiến trình lên lớp:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG GHI
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
- Hỏi: Em hiểu thế nào về văn bản thuyết minh kết hợp với các biện pháp nghệ thuật?
(Các biện pháp nghệ thuật cần được sử dụng thích hợp, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc.)
3/ Bài mới: Tiết học này yêu cầu các em thực hành vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
HĐ 1: Tìm hiểu đề
- Hỏi: Đề y/c t/m vấn đề gì?
- Hỏi: Khi thuyết minh về chiếc nón , em cần giới thiệu những điều gì?
- Hỏi: Về hình thức thể hiện, em sẽ vận dụng những biện pháp nghệ thuật nào để bài viết trở nên vui tươi, hấp dẫn?
- GV chia nhóm, Học sinh từng nhóm trình bày các kiến thức về chiếc nón.
Hỏi: Nơi làm nón nổi tiếng ở nước ta?
Vào những thập niên 60, nghệ nhân Bùi Quang Bặc là người đầu tiên nghĩ ra cách ép những bài thơ vào nón lá
Hỏi: Cách làm những chiếc nón?
- HĐ 2: Cho HS thảo luận nhận xét bổ sung, sửa chữa dàn ý bạn vừa trình bày cho hoàn chỉnh.
HĐ 3: Nhận xét chung về cách sử dụng biện pháp nghệ thuật, hiệu quả và cách thực hiện.
4. Củng cố:
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Tìm đọc, tham khảo các bài thuyết minh.
- Chuẩn bị: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
Để văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn, người ta vận dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hoá hoặc các hình thức vè, diễn ca
- Nêu công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử, giá trị kinh tế, văn hóa, nghệ thuật …của chiếc nón.
- Hình thức kể chuyện, sử dụng phép nhân hoá.
.
- HS thực hiện
- Làng Tây Hồ , thành phố Huế.
Học sinh trình bày dàn ý.
Đọc phần MB.
Tham khảo bài đọc thêm
- HS thực hiện.
I/ Chuẩn bị ở nhà:
II/ Luyện tập:
Đề: Thuyết minh”Chiếc nón lá”.
- Mở bài: Đã từ lâu, chiếc áo dài và chiếc nón đã đi vào thơ ca và trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam. Chiếc áo dài kín đáo, dịu dàng cộng với cái vẻ thanh mảnh, nhẹ nhàng của chiếc nón bài thơ đã tôn lên vẻ đẹp của người phụ nữ.
- Thân bài:
+ Nguồn gốc, nơi làm nón nổi tiếng: Làng Tây Hồ, thành phố Huế
+ Quá trình làm ra chiếc nón.
Nguyên liệu: lá gồi
Làm khung nón đạt yêu cầu tròn.
Làm 16 nan vành để xếp lá nón
Xếp lá đạt yêu cầu không dầy quá, không thưa quá.
+ Đường kim mũi chỉ chiếc nón nhặt, công phu, khéo léo.
+ Phủ lớp quang dầu
Chiếc nón gắn liền với đời sống con người : che nắng , che mưa...
Chiếc nón đi vào thơ ca , nhạc hoạ...
( Qua đình nã nón trông đình/ Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu)
- Kết bài: Dù hiện nay người ta đã sáng tạo ra nhiều loại nón, mũ che nắng mưa, nhưng chiếc nón lá vẫn giữ nguyên cái vẻ đẹp truyền thống của người Việt Nam. nó sẽ tồn tại mãi mãi
¯ Rút kinh nghiệm:…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………….
=========================
File đính kèm:
- GIAO AN VAN 9 TUAN 1 3 COT.doc