A. Mục tiêu bài dạy: sgv/85
B. Chuẩn bị của GV- GS:
- GV: Giáo án, sgk, sgv, tư liệu về truyện Kiều
- HS: sgk, vở soạn
V. Tiến trình các HĐDH:
(1) Khởi động: 5’
- Ổn định
- Bài cũ:
+ Học thuộc lòng đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”
+ Nêu nội dung và nghệ thuật đoạn trích:
- Giới thiệu bài mới:
Tiếp theo đoạn tả chân dung 2 chị em Kiều là đoạn tả cảnh ngày xuân trong tiết thanh minh 2 chị em Kiều đi chơi xuân. Qua đoạn trích này các em sẽ biết đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du.
6 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 18336 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 28: Cảnh ngày xuân (Nguyễn Du), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 28:
CẢNH NGÀY XUÂN (Nguyễn Du)
(Trích truyện Kiều)
A. Mục tiêu bài dạy: sgv/85
B. Chuẩn bị của GV- GS:
- GV: Giáo án, sgk, sgv, tư liệu về truyện Kiều
- HS: sgk, vở soạn
V. Tiến trình các HĐDH:
(1) Khởi động: 5’
- Ổn định
- Bài cũ:
+ Học thuộc lòng đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”
+ Nêu nội dung và nghệ thuật đoạn trích:
- Giới thiệu bài mới:
Tiếp theo đoạn tả chân dung 2 chị em Kiều là đoạn tả cảnh ngày xuân trong tiết thanh minh 2 chị em Kiều đi chơi xuân. Qua đoạn trích này các em sẽ biết đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du.
(2) Đọc hiểu văn bản: 30’
Hoạt động của GV – HS
N/dung bài giảng
Hỏi:
Dựa vào sgk, giới thiệu vị trí và kết cấu đoạn trích
- Tiếp theo đoạn tả chân dung chị em Thúy Kiều.
Kết cấu:
+ 4 câu đầu: Khung cảnh ngày xuân
+ 8 câu tiếp theo: Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
+ 6 câu cuối: Cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
Tìm hiểu tử khó: HS đọc, Gv nhấn mạnh “thuyết minh”
A. Tìm hiểu bài
I. Vị trí kết cấu đoạn trích
Đọc:
GV – HS đọc văn bản (giọng chậm rãi, trầm cảm)
II.Phân tích
Đọc:
HS đọc lại 4 câu đầu
(1) Khung cảnh mùa xuân
Hỏi:
2 câu đầu gợi tả điều gì? (Giải thích chú thích 1,2)
- Hai câu đầu gợi tả thời gian và không gian ngày xuân đã thấm thoát trôi mau, tiết trời đã bước sang tháng 3. Trong tháng cuối cùng của mùa xuân những cảnh chim én vẫn rộn ràng bay liệng như thoi giữa bầu trời trong sáng.
- 2 câu tiếp theo là bức họa tuyệt đẹp về cảnh mùa xuân, Thử mô tả lại cảnh đẹp đó, và nói rõ nét đẹp riêng của mùa xuân?
- Thảm cỏ non trải rộng ra tận chân trời, là gam màu nền cho bức tranh mùa xuân.
- Trên nền xanh non ấy điểm xuyến một vài bông hoa lê trắng.
- Màu sắc ở đây có sự hài hòa đến mức tuyệt diệu; tất cả đều gợi lên được vẻ đẹp riêng của mùa xuân
+ Màu cỏ non: Gợi tả sức sống, mới mẻ.
+ Hình ảnh xanh tận chân trời: Không gian khoáng đạt, trong trẻo.
+ Hình ảnh “trắng điểm một vài bông hoa”: Thanh khiết, nhẹ nhàng.
Giải thích: Điểm có nghĩa là gì? Chữ “điểm” có một giá trị như thế nào trong khổ thơ miêu tả cảnh thiên nhiên mùa xuân?
- Làm cho cảnh vật trở nên sinh động,có hồn chứ không tĩnh tại.
-> Từ tạo hình
-> Trong sáng nhẹ nhàng giàu sức sống
Hỏi:
Nhận xét gì về cách dùng từ, bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Du khi gợi tả mùa xuân?
- Nhà thơ chú trọng dùng từ ngữ gợi tả hình ảnh (đường nét, màu sắc, không gian).
- Từ gợi cảm xúc (khoáng đạt, nhẹ nhàng, trong trẻo, thanh khiết...)
Chốt:
Kết hợp bút pháp tả, gợi, sử dụng từ ngữ giàu chất tạo hình. Tác giả đã miêu tả được khung cảnh mùa xuân với những đặc điểm riêng.
Đọc:
HS đọc 8 câu tiếp theo.
Hỏi:
Trong ngày thanh minh có lễ hội nào diễn ra?
- Diễn ra cùng lúc 2 hoạt động:
+ Lễ tảo mộ: Đi viếng mộ, quét tước, sửa sang phần mộ người thân.
+ Hội đạp thanh: Đi chơi xuân ở chốn đồng quê.
(2) Cảnh lễ hội ngày xuân
- Từ loại
Hỏi:
Hãy thống kê một loạt từ hai âm tiết gồm tính từ, danh từ, động từ. Những từ ấy gợi tả gì?
- Danh từ Động từ Tính từ
Yến anh Sắm sửa Gần xa
Chị em Dập dìu Nô nức
Tài tử
Giai nhân
Sự đông vui Sự rộn ràng làm rõ hơn
nhiều người náo nhiệt tâm trạng người
cùng đến đi hội
=> Gợi tả được không khí lễ hội thật rộn ràng, trong lễ hội mùa xuân tấp nập, nhộn nhịp nhất là những nam thanh nữ tú, những tài tử giai nhân.
-> rộn ràng náo nhiệt.
Hỏi:
Thông qua buổi du xuân của chị em Thúy Kiều tác giả khắc họa hình ảnh một lễ hội truyền thống xa xưa. Em hãy đọc kỹ các chú thích, kết hợp với đoạn thơ để nêu lên những cảm nhận về lễ hội truyền thống ấy?
- Qua cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều, tác giả đã khắc họa hình ảnh một lễ hội truyền thống xa xưa.Tiết thanh minh mọi người đi sắm sửa lễ vật để đi tảo mộ, sắm sửa quần áo để đi hội đạp thanh. Người ta rắc những thoi vàng vò, đốt tiền giấy hàng mã để tưởng nhớ người thân đã mất.
Nâng cao:
Đây là một truyền thống văn hóa tâm linh của các dân tộc Phương Đông, một trong những phong tục cổ truyền lâu đời không hoàn toàn mang tính chất mê tín, lạc hậu.
Đọc:
6 câu còn lại, nêu tiêu đề?
(3) Cảnh hai chị em Kiều trở vể
Hỏi:
Cảnh vật và không khí mùa xuân trong 6 câu thơ cuối có gì khác với 4 câu thơ đầu vì sao?
- Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân: Nắng nhạt, khe nước nhỏ, ngả bóng về tây, bước chân người thơ thẩn,dòng nước uốn quanh. Tuy nhiên không khí nhộn nhịp, rộn ràng của lễ hội không còn nữa, tất cả đang nhạt dần, lặng dần.
- Cảnh mùa xuân ở câu cuối và 4 câu đầu bên cạnh những nét giống nhau còn có sự khác nhau là bởi thời gian, không gian thay đởi (sáng khác chiều tà; vào hội khác tan hội).
-> Bâng khuâng xao xuyến
Hỏi:
Những từ tà tà thanh thanh, nao nao chỉ có tác dụng miêu tả sắc thái cảnh vật hay còn bộc lộ tâm trạng con người? Vì sao?
- Những từ láy ở đây không chỉ biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người.
- Nao nao? Cảm giác hơi buồn, khó tả, không hiểu vì sao?
- Cảnh được cảm nhận qua tâm trạng.
Hỏi:
Cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người qua 6 câu cuối?
- Cảnh vẫn mang cái thanh dịu của mùa xuân. Mọi chuyển động của sự vật đều nhẹ nhàng.
- Cùng với sự dịch chuyển về thời gian và không gian, tâm hồn con người dường như cũng chuyển điệu theo để mang chút bâng khuâng thơ thẩn trên dặm đường về.
- Cảm giác bâng khuâng xao xuyến về môt ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về một điều sắp xảy ra đã xuất hiện.
- Dòng nước uốn quanh “nao nao” như báo trước ngay sau lúc này thôi Kiều sẽ gặp nấm mồ Đạm Tiên, sẽ gặp chàng thư sinh “Phong tư tài mạo tốt vời” Kim Trọng.
(3)
Tổng kết: 3’
Nêu nội dung, nghệ thuật đoạn trích (GV tổng hợp)
HS đọc ghi nhớ/87
III. Tổng kết
Ghi nhớ/87
(4)
Luyện tập: 5’
BT: Phân tích so sánh cảnh mùa xuân trong thơ cổ Trung Quốc?
Phương thảo liên thiên bích –lê chi sổ điểm hoa (Cỏ thơm liền với trời xanh.
Trên cành cây lê có mấy bông hoa
Với cảnh mùa xuân trong câu thơ “Cỏ non xanh tận chân trời – cành lê trắng điểm một vài bông hoa” để thấy sự tiếp thu,sáng tạo của Nguyễn Du.
Gợi ý: So với 2 câu thơ xưa, 2 câu thơ Nguyễn Du đã trở thành bức họa tuyệt tác về cành ngày xuân trong sáng.Nền cảnh là màu xanh non bát ngát, rộng tới chân trời. Trên nền xanh dịu, mát, điểm xuyến vài bông hoa trắng. Màu trắng – xanh gợi cảm giác mênh mông nhưng không cô quạnh, trong sáng mà trẻ trung, nhẹ nhàng mà thanh khiết.
B. Luyện tập
1/ Sự sáng tạo của Nguyễn Du
(5)
Củng cố - Dặn dò : 2’
File đính kèm:
- TIET 28.doc