I/ Mức độ cần đạt:
- Có hiểu biết thêm về tác giả và tác phẩm truyện Việt Nam hiện đại viết về những người lao động mới trong thời kỳ kháng chiến chống mỹ cứu nước.
- Hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thật của truyện Lặng lẽ Sa Pa.
II/ Trọng tâm kiến thức, kỹ năng :
1/ Kiến thức :
- Vẻ đẹp của hình tượng con người thầm lặng cống hiến quên mình vì Tổ quốc trong tác phẩm.
- Nghệ thuật kể chuyện,miêu tả sinh động, hấp dẫn trong truyện.
2/ Kỹ năng :
- Nắm bắt diễn biến câu chuyện và tóm tắt được truyện.
- Phân tích được nhân vật trong tác phẩm tự sự.
- Cảm nhận được một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm.
III/ Hướng dẫn thực hiện :
9 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 66 đến tiết 70, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết : 66 – 67 - Tuần: 14
VĂN BẢN : LẶNG LẼ SA PA
Nguyễn Thành Long
I/ Mức độ cần đạt:
Có hiểu biết thêm về tác giả và tác phẩm truyện Việt Nam hiện đại viết về những người lao động mới trong thời kỳ kháng chiến chống mỹ cứu nước.
Hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thật của truyện Lặng lẽ Sa Pa.
II/ Trọng tâm kiến thức, kỹ năng :
1/ Kiến thức :
Vẻ đẹp của hình tượng con người thầm lặng cống hiến quên mình vì Tổ quốc trong tác phẩm.
Nghệ thuật kể chuyện,miêu tả sinh động, hấp dẫn trong truyện.
2/ Kỹ năng :
Nắm bắt diễn biến câu chuyện và tóm tắt được truyện.
- Phân tích được nhân vật trong tác phẩm tự sự.
- Cảm nhận được một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm.
III/ Hướng dẫn thực hiện :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
1/ Ôn định lớp: vs- ss-tp
2/ Kiểm tra bài cũ:
- Diễn biến tâm trạng của ông Hai như thế nào khi nghe tin làng theo giặc?
- Thái độ và tâm trạng đó cho thấy ông Hai là người như thế nào?
- Tình yêu làng của ông Hai có gì đặc biệt?
3/ Bài mới:
* Giới thiệu bài mới
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung:
? Nêu những nét chính về tác giả.
GV: Ông có một phong cách văn xuôi nhẹ nhàng, tình càm, giàu chất thơ và ánh lên vẻ đẹp con người và mang ý nghĩa sâu sắc.
? Em hãy cho biết thời gian sáng tác truyện ngắn Lặng lẽ sa Pa?
Hoạt động 2: Đọc-hiểu văn bản:
- GV hướng dẫn đọc: đọc chậm, cảm xúc, lắng sâu, kết hợp kể tóm tắt với đọc.
? Tìm những chi tiết miêu tả cảnh thiên nhiên ở đoạn văn đầu văn bản?
? Tìm những chi tiết miêu tả cảnh thiên nhiên ở đoạn văn cuối văn bản?
? Em có nhận xét gì về cảnh đẹp thiên nhiên trong truyện?
? Em có nhận xét gì về tình huống cơ bản của truyện “Lặng lẽ Sa Pa” (Đơn giản hay phức tạp)
? Truyện gồm có những nhân vật nào?
? Nhân vật nào là trung tâm.
? Cách biểu hiện nhân vật chính trong truyện có gì đặc biệt?
- Nhân vật họa sĩ, kĩ sư, bác lái xe cùng một số nhân vật phụ khác qua lời kể của anh thanh niên( ông kĩ sư vườn rau, ông kĩ sư khí tượng lập bản đồ sét…) đều được miêu tả qua điểm nhìn, cảm nhận của nhân vật họa sĩ và nhằm tập trung khắc hoa nhân vật.
? Tác phẩm này theo tác giả là một “bức chân dung”. Đó là bức chân dung của ai?
? Cho biết vị trí của anh thanh niên trong truyện ngắn?
? Cách miêu tả của nhân vật ATN của tác giả có tác dụng gì?
- Chân dung nhân vật anh thanh niên hiện lên ở một số nét đẹp, nhưng chưa được xây dựng một cách hoàn chỉnh và hầu như chưa có cá tính.
Tiết 67
? Ở con người anh có những nét đẹp nào? Tìm dẫn chứng?
? Theo em cái gian khổ nhất trong công việc của anh thanh niên là gì? Vì sao?
? Phân tích suy nghĩ, quan niệm của anh thanh niên về nghề nghiệp, về lý tưởng cuộc sống
? Cái gì đã giúp anh vượt qua hoàn cảnh ấy.
- Ý thức về công việc có ích và cần thiết cho đất nước, cho nhân dân( khi ấy là phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Mỹ, góp phần cùng bộ đội ta bắn rơi nhiều máy bay Mỹ trên vùng trời Hàm Rồng (TH).Anh thấy cuộc sống của mình và công việc thật có ý nghĩa, thật hạnh phúc.
? Trong cuộc gặp gỡ của anh thanh niên với cô họa sỹ và cô kỹ sư, ta thấy anh thanh niên còn có phẩm chất gì?
? Tóm lại, có thể khái quát nhân vật anh thanh niên như thế nào?
- Qua cuộc gặp gỡ ngắn ngủi, chân dung tinh thần của anh thanh niên hiện lên rõ nét và đầy sức thuyết phục với những phẩm chất tốt đẹp, trong sáng về tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy nghĩ về nghiệp, cuộc sống.Đó là một trong những con người lao động trẻ tuổi, làm công việc bình thường lặng lẽ mà vô cùng cần thiết, có ích cho dân cho nước, cho cuộc chiến đấu vì độc lập, dưới bầu trời Sa Pa lặng lẽ.
-GV: giáo dục HS về những tính tốt ở anh thanh niên.
? Nhân vật họa sỹ có vai trò gì trong truyện.
? Tình cảm và thái độ của ông như thế nào khi tiếp xúc và trò chuyện với anh thanh niên.
? Ông họa sỹ suy nghĩ gì về nghề nghiệp, về nghệ thuật, về cuộc sống con người.
? Cuộc gặp gỡ với anh htanh niên đã để lại cho cô những ấn tượng, những tình cảm gì.
? Đưa nhân vật cô kỹ sư vào truyện có tác dụng nghệ thuật gì.
- Sự bừng thức của một tình cảm lớn lao, cao đẹp khi người ta gặp được của những ánh sáng đẹp tỏa ra từ cuộc sống, từ tâm hồn của người khác, đó là tình cảm biết ơn người thanh niên.
- Nhân vật cô kỹ sư đưa thêm vào câu chuyện làm cho câu chuyện mang dáng dấp tình yêu. Đó là sự đồng cảm của thế hệ, của lý tưởng thanh niên VN thời chống Mỹ.
? Nếu thiếu nhân vật bác lái xe, câu chuyện sẽ ra sao.
? Ngoài những nhân vật trên còn có những nhân vật nào được nhắc đến trong tác phẩm?
? Em có cảm nhận gì về tình cảm của tác giả đối với những con người lao động bình thường?
? Em hãy nêu những nét nghệ thuật đặc sắc trong truyện?
- Em hãy phát biểu cảm nghĩ của văn bản?
4/ Củng cố:
Em hãy nhắc lại ý nghĩa của văn bản.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
5/ Dặn học bài:
- Nắm được chân dung những con người lao động bình thường với những phẩm chất cao đẹp.
- Học thuộc ý nghĩa văn bản.
- Chuẩn bị: Làm bài viết số 3- Văn tự sự ( Chú ý các yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm).
HS báo cáo sĩ số.
2 HS lên bảng trả lời.
Đọc chú thích *
Dựa vào chú thích * trả lời
- Truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa’ in trong tập “Giữa trong xanh”.
- 2 HS đọc.
- HS chú ý vào đoạn đầu và đoạn cuối của văn bản.
-“Sa Pa bắt đầu với những rặng đào…hai bên đường”
- “ Nắng bây giờ…vào gầm xe”
- “ Lúc bấy giờ…rực rỡ theo”
- Cốt truyện đơn giản.
- Bác lái xe, cô kỹ sư và anh thanh niên.
Anh thanh niên.
- Chân dung anh thanh niên hiện một số nét đẹp một cách khách quan qua cái nhìn của nv phụ.
- Anh thanh niên là người biết vượt lên hoàn cảnh và là người làm việc với tinh thần trách nhiệm cao.
-Hoàn cảnh sống và làm việc như thế nào?
- Một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m, giữa cỏ cây, mây núi…
- Công việc: công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu, ngày đêm 4 lần(1h, 4h, 11h, 19h) đều đặn và chính xác, dù mưa, nắng, gió bão… đều phải đi ốp… đo gió, đo mưa, tính mây, tính nắng, đo chấn động mặt đất.
- Cái gian khổ và cô độc nhất là anh phải sống trong hoàn cảnh cô độc, một mình trên núi cao hàng tháng, hàng năm. Điều ấy khiến anh trở thành một trong những người “ cô độc nhất thế gian” và “ thèm người”.
.- Anh không cảm thấy cô đơn vì anh có những niềm vui khác: yêu sách và ham đọc sách.
- Anh sắp xếp cuộc sống rất khoa học, ngăn nắp, chủ động: đọc sách, chăm hoa, nuôi gà, tự học, nhà cửa nơi làm việc gọn gàng, đẹp mắt.
- ( Thảo luận 3’ )
- Sự cởi mở, chân thành, rất quí trọng tình cảm của mọi người, khao khát được gặp gỡ, trò chuyện với mọi người.
- Anh cảm động vui mừng khi thấy khách xa đến thăm bất thường( pha nước, hái hoa, biếu củ tam thất, biếu làn trứng)
- Khiêm tốn thành thật cảm thấy công việc đóng góp của mình chỉ là nhỏ bé.- Anh không cảm thấy cô đơn vì anh có những niềm vui khác: yêu sách và ham đọc sách.
- Anh sắp xếp cuộc sống rất khoa học, ngăn nắp, chủ động: đọc sách, chăm hoa, nuôi gà, tự học, nhà cửa nơi làm việc gọn gàng, đẹp mắt.
- Là nhân vật mà tác giả gửi gắm cái nhìn của mình trong suốt truyện.
- Ngay từ đầu gặp gỡ anh thanh niên, ông đã xúc động và bối rối.
- Cô hiểu thêm về vẻ đẹp tinh thần của người con trai, cô quí mến, khâm phục anh, cô bàng hoàng và hiểu thêm về cái thế giới dũng cảm mà cô độc của những con người làm công việc như anh.
- Nhân vật này làm cho câu chuyện sống động lên, kích thích sự tò mò, hồi hộp của người đọc.
- Đây là những nhân vật xuất hiện qua lời kể của anh thanh niên: kỹ sư đo đất sét, kỹ sư trồng rau.
Thảo luận 2 phút.
- HS phát biểu.
- HS phát biểu.
- HS ghi.
I/Tác giả, tác phẩm:
1/ Tác giả:
- Nguyễn Thành Long (1925-1991) quê ở Quảng Nam.
- Ông là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí.
- Ông có những đóng góp cho nền văn học Việt Nam hiện đại ở thể truyện và ký.
2/ Thời gian sáng tác:
“ Lặng lẽ Sa Pa” viết năm 1970 là kết quả của chuyến đi thực tế ở Lào Cai .
II/ Đọc- Hiểu văn bản:
I/ Nội dung:
1/ Bức tranh nên thơ về cảnh đẹp Sa pa:
- Thiên nhiên có vẻ đẹp tự nhiên, đa dạng, giàu hình ảnh, màu sắc, âm thanh, hương vị.
- Thiên nhiên có sự sống, cảm xúc như con người.
- Thiên nhiên tô điểm, tạo nên vẻ đẹp cho cuộc sống con người.
= > Thiên nhiên miền núi có vẻ đẹp riêng, kỳ thú làm say đắm lòng người.
2/ Chân dung của những con người lao động bình thường:
a/ Nhân vật anh thanh niên:
- Vị trí của nhân vật và cách miêu tả của tác giả:
+ Anh thanh niên là nhân vật chính.
+ Qua nhân vật anh thanh niên với những nét đẹp đáng quý để cảm nhận về con người và đất Sa Pa.
Những nét đẹp của nhân vật anh thanh niên:
+ Hoàn cảnh sống và làm việc:
Một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 m.
Công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu: Công việc đòi hỏi đều đặn, tỷ mỷ, chính xác và phải có tinh thần trách nhiệm cao.
Cô đơn.
+ Suy nghĩ về công việc:
Suy nghĩ công việc, với cuộc sốngthật đúng đắn.
Tìm thấy niềm vui trong công việc.
- Sắp xếp thời gian để đọc sách, tự học, trồng hoa, nuôi gà...
- Tính cách và phẩm chất:
+ Cởi mở, chân thành.
+ Khiêm tốn, thành thực.
=> Tg phác họa được chân dung anh thanh niên với những nét đẹp về tinh thần, tình cảm, cách sống và suy nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa công việc.
b/ Các nhân vật khác:
* Nhân vật ông họa sỹ:
- Ông cảm nhận anh thanh niên làđối tượng ông cần và là nguồn khơi gợi sáng tác.
- Qua câu chuyện với anh thanh niên gợi cho người họa sỹ già những suy tư sâu sắc về nghề nghiệp, về cuộc sống con người.
*Cô kỹ sư:
-Cô kỹ sư hiểu thêm về vẻ đẹp của anh thanh niên yêu lao động, khâm phục tinh thần dũng cảm của anh.
* Nhân vật bác lái xe:
- Bác lái xe giúp người đọc và các nhân vật khác chú ý, chờ đợi sự xuất hiện của anh thanh niên một người cô độc nhất thế gian.
* Những nhân vật khác:
- Họ sống và làm việc lặng lẽ, cô độc mà say mê quên mình vì công việc.
3/ Tình cảm của tác giả đôi với những con người lao động bình thường:
Yêu mến, trân trọng, cảm phục với những người đang cống hiến quên mình cho nhân dân, Tổ quốc.
II/ Nghệ thuật:
- Tạo tình huống tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn.
- Xây dựng đối thoại, đôc thoại và độc thoại nội tâm.
- Nghệ thuật miêu tả cảnh thiên nhiên đặc sắc; miêu tả nhân vật với nhiều điểm nhìn.
- Kết hợp giữa miêu tả với nghị luận.
- Tạo tính chất trữ tình trong tác phẩm truyện.
III/ Ý nghĩa văn bản:
Lạng lẽ Sa Pa là câu chuyện về cuộc gặp gỡ với những con người trong một chuyến đi thực tế của nhân vật họa sĩ, qua đó, tác giả thể hiện niềm yêu mến đối với những con người có lẽ sống đẹp cao đẹp đang lặng lẽ quên mình cống hiến cho Tổ quốc.
C/ Hướng dẫ tự học:
- Đọc diễn cảm tác phẩm.
- Viết một đoạn văn ghi lại cảm nhận về một vài chi tiết nghệ thuật mà bản thân thích.
Tiết: 68 - Tuần :14 TẬP LÀM VĂN: NGƯỜI KỂ CHUYỆN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
Ngày soạn:
Ngày dạy:
I/ Mức độ cần đạt:
Hiểu được người kể chuyện là hình tượng ước lệ về người trần thuật trong tác phẩm truyện.
Thấy được tác dụng việc lựa chọn người kể chuyện trong một số tác phẩm đã học.
II/Trọng tâm kiến thức kỹ năng:
1/ Kiến thức;
Vai trò của người kể chuyện trong tác phẩm tự sự.
Những hình thức kể chuyện trong tác phẩm tự sự.
Đặc điểm của mỗi hình thức người kể chuyện trong tác phẩm tự sự.
2/ Kỹ năng:
Nhận diện người kể chuyện trong tác phẩm tự sự.
Vận dụng hiểu biết về người kể chuyện để đọc- hiểu văn bản tự sự hiệu quả.
III/ Hướng dẫn thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
1/ Ổn định tổ chức: VS- SS-TP.
2/ Kiểm tra bài cũ:
- Truyện “ Lặng lẽ Sa Pa” đã phác họa nhân vật anh thanh niên như thế nàò?
- Em hãy nêu ý nghĩa của tác phẩm?
3/ Dạy bài mới:
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung:
GV lấy VD : Truyện “ Làng” của Kim Lân: Người kể vắng mặt. Người kể ở đây vô nhân xưng không xuất hiện trong câu chuyện.
- GV cho HS đọc đoạn trích từ truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
- Đoạn trích kể về ai và về sự việc gì?
? Ai là người kể về các nhân vật và sự việc trên.
? Những dấu hiệu nào cho ta biết ở đây các nhân vật không phải là người kể chuyện.
? Những câu trên như “ giọng cười đầy tiếc rẻ”, “những người con gái”…là nhận xét của người nào, về ai.
- Chính là nhận xét về anh thanh niên và suy nghĩ của anh ta.Người kể chuyện đã hóa thân vào vật để gọi đúng tâm trạng của tất cả mọi người trong tình huống đó, tâm trạng ấy phù hợp với qui luật tình cảm của con người, do đó nó có tính khái quát cao; dễ gây ra sự đồng cảm, xúc động và cũng thấp thoáng một chút buâng khuâng.
? Hãy nêu căn cứ để nhận xét: người kể chuyện ở đây dường như thấy hết và biết hết mọi việc, mọi hành động ,tâm tư, tình cảm của nhân vật.
GV: Hình thức trên người ta gọi là kể theo ngôi thứ ba.
? Trong văn bản tự sự người kể chuyện thường kể theo ngôi thứ mấy?
? Người kể chuyện có vai trò như thế nào?
- Gọi HS đọc ghi nhớ.
- Liên hệ, giáo dục: Cần lựa chọn ngôi kể trong văn bản tự sự cho phù hợp.
Hoạt động 2: Luyện tập:
1.Đọc Đoạn trích : “ Trong lòng mẹ” Nguyên Hồng
- Gọi HS đọc đoạn trích.
? Ngôi kể này có ưu điểm gì và có hạn chế gì so với ngôi kể đoạn trên?
- GV hướng dẫn học sinh làm BTb.
4/ Củng cố:
? Trong văn bản tự sự người kể chuyện thường kể theo ngôi thứ mấy?
? Người kể chuyện có vai trò như thế nào?
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học:
5/ Dặn dò:
Học bài, làm bài tập 2b( sgk/194
Học thuộc ghi nhớ.
- Soạn bài: Chiếc lược ngà
HS báo cáo sĩ số.
2 HS lên bảng trả lời.
HS đọc đoạn trích từ truyện
a/ Đoạn trích kể về phút chia tay người họa sỹ, cô gái và anh thanh niên.
- Người kể dấu mặt( vô nhân xưng), không xuất hiện trong câu chuyện: vì thế cả ba nhân vật trong đoạn văn đều trở thành đối tượng miêu tả một cách khách quan: “ anh thanh niên vừa vào, kêu lên”, “cô kỹ sư mặt đỏ ửng”, “ người họa sỹ già quay lại
- Anh thanh niên vừa vào, kêu lên”; “ Cô kỹ sư mặt đỏ ửng”; Bỗng nhà họa sĩ già quay lại”
-Người kể chuyện, không xuất hiện trong đoạn văn, tức là đứng ở bên ngoài quan sát, miêu tả, suy nghĩ, liên tưởng, tưởng tượng để hóa thân vào nhân vật.
- Các đối tượng được miêu tả một cách khách quan: ba nhân vật và những suy nghĩ, hành động của 3 nhân vật ấy trong cuộc chia tay.
-Người kể chuyện am hiểu tất cả mọi sự vật, hành động và những diển biến nội tâm tinh tế của các nhân vật.
- HS đọc ghi nhớ
- HS đọc đoạn trích.
- (Thảo luận 5 phút )
- Học sinh làm BTb
- HS trả lời.
- HS ghi.
I/ Tìm hiểu chung: Vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự:
1/Tìm hiểu đoạn trích: Lặng lẽ Sa PaP
a/ Đoạn trích kể về phút chia tay người họa sỹ, cô gái và anh thanh niên.
b/ Người kể không xuất hiện.
c/ Người kể chuyện như nhập vai vào anh thanh niên để nói hộ tình cảm và suy nghĩ của anh nhưng vẫn là câu trần thuật của người kể chuyện.Các nhân vật được miêu tả khách quan.
d/ Căn cứ vào:
+ Chủ thể kể chuyện
+ Đối tượng được miêu tả.
+ Ngôi kể.
+ Điểm nhìn và lời văn.
2.Kết luận: Ghi nhớ/SGK –T193.
II/ Luyện tập:
1/ Đọc đoạn trích : “ Trong lòng mẹ” Nguyên Hồng
2/ Trả lời câu hỏi: Câu hỏi SGK.
a) Người kể chuyện là nhân vật tôi( ngôi thứ nhất)
- Ngôi kể này có ưu điểm và hạn chế so với ngôi kể ở đoạn trên
* Ưu điểm và hạn chế:
- Ưu điểm: Giúp người kể dể đi sâu miêu tả những tâm tư tình cảm của nhân vật.
- Hạn chế: Khó tạo cái nhìn nhiều chiều, khái quát nên đơn điệu trong giọng văn trần thuật.
b) Chọn nhân vật người họa sĩ, anh thanh niên, cô kỹ sư là người kể, sau đó chuyển đoạn trích mục I sao cho phù hợp.
III/ Hướng dẫn tự học:
Tập kể một câu chuyện theo ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba.
Tiết 69- 70 - Tuần: 14 TẬP LÀM VĂN: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3 - VĂN TỰ SỰ
Ngày soạn:
Ngày dạy:
I/ Mức độ cần đạt:
Giúp HS:- Biết vận dụng kiến thức để viết bài văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả nội tâm và yếu tố nghị luận.
- Rèn kỹ năng diễn đạt trình bày.
II/Tiến trình viết bài:
1/ Ổn định lớp: VS- SS-TP.
2/ GV ghi đề bài:
Nhân ngày 20-11, em kể cho bạn nghe về một kỷ niệm đáng nhớ giữa mình và thầy cô giáo cũ.
3/ Gợi ý:
- Hình thức: Kể
- Nội dung: Kể về một kỷ niệm đáng nhớ với thầy cô giáo cũ ( có sử dụng các yếu tố miêu tả, nghị luận… đã học).
4/ Thu bài:
GV đếm bài và đối chiếu với sĩ số học sinh.
5/ Dặn học bài:
- Soạn bài: Chiếc lược ngà ( sgk/195)
.
File đính kèm:
- giaoan9-tuan14-dasua11-12.doc