A. Mục tiêu bài dạy (sgv/26)
B. Chuẩn bị của GV - HS.
- GV: sgk, sgv, giáo án, bảng phụ.
- HS: vở bài tập, sgk.
C. Tiến trình tổ chức các HĐDH:
1- Khởi động (5'):
- Ổn định.
- Bài cũ: Có thể sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong văn bản thuyết minh? Nêu tác dụng ? kiểm tra vở bài tập.
- Bài mới: Bên cạnh các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản thuyết minh thì văn bản thuyết minh có khi phải kết hợp với yếu tố miêu tả thì văn mới hay.
2- Hình thành kiến thức mới (25'):
4 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 32297 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 9: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 9:
SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. Mục tiêu bài dạy (sgv/26)
B. Chuẩn bị của GV - HS.
- GV: sgk, sgv, giáo án, bảng phụ.
- HS: vở bài tập, sgk.
C. Tiến trình tổ chức các HĐDH:
1- Khởi động (5'):
- Ổn định.
- Bài cũ: Có thể sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong văn bản thuyết minh? Nêu tác dụng ? kiểm tra vở bài tập.
- Bài mới: Bên cạnh các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản thuyết minh thì văn bản thuyết minh có khi phải kết hợp với yếu tố miêu tả thì văn mới hay.
2- Hình thành kiến thức mới (25'):
Hoạt động GV - HS
N/dung bài giảng
Đọc:
HS đọc văn bản: "Cây chuối trong đời sống Việt Nam"
A. Tìm hiểu bài.
Hỏi:
Giải thích nhan đề văn bản?
- Nhan đề văn bản muốn nhấn mạnh:
+ Vai trò của cây chuối đối với đời sống vật chất và tình thần của người Việt Nam từ xưa tới nay.
+ Thái độ đúng đắn của con người trong việc nuôi trồng, chăm sóc, sử dụng có hiệu quả các giá trị của cây chuối.
I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
Hỏi: Xác định những câu văn thuyết minh về cây chuối:
- Hầu như ở nông thôn nhà nào cũng trồng chuối.
- Cây chuối rất ưa nước nên người ta thường trồng bên ao hồ để nhanh tươi tốt, còn bên những khe suối hay thung lũng, chuối mọc thành rừng bát ngát vô tận.
- Người phụ nữ nào mà chẳng liên quan đến cây chuối khi họ phải làm vườn, chăn nuôi và nội trợ, bởi cây chuối có thể sử dụng được từ thân đến lá, từ gốc đến hoa, quả,…
- Quả chuối là một món ăn ngon.
- Nào chuối hương, chuối ngự, nào chuối sứ, chuối mường. Loại chuối nào khi quả đã chín cũng đều cho ta vị ngọt ngào và hương vị thơm hấp dẫn.
- Mỗi cây chuối đều cho 1 buồng chuối.
- Có buồng chuối trăm quả, cũng có buồng chuối cả nghìn quả.
- Quả chuối chín ăn vào không chỉ no, không chỉ ngon mà còn là một chất dưỡng da làm cho da dẻ mịn màng.
- Nếu chuối chín là một món quà sáng, trưa, chiều, tối của con người thì chuối xanh lại là một món ăn thông dụng trong các bữa cơm hàng ngày.
- Chuối xanh nấu với các loại thực phẩm có vị tanh như cá,ốc, lươn, chạch có sức khử tanh rất tốt, nó không chỉ làm cho thực phẩm ngon hơn, mà chính nó cũng thừa hưởng cái ngon, cái bổ do thực phẩm truyền lại.
- Người ta có thể chế biến ra nhiều món ăn từ quả chuối. Chuối ép, mứt chuối, kẹo chuối, bánh chuối,… Nhưng có điều quan trọng là quả chuối đã trở thành phẩm vật thờ cúng từ ngàn đời trên mâm ngũ quả.
- Chuối thì bao giờ cũng dùng nguyên nải.
- Ngày lễ tết thường thờ chuối xanh già, còn ngày rằm hay giỗ kị có thể thờ chuối chín.
Hỏi: Xác định câu văn có yếu tố miêu tả, nêu tác dụng của yếu tố miêu tả đó?
- Đi khắp Việt Nam, nơi đâu ta cũng gặp những cây chuối thân mềm vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng, tỏa ra vòm tán lá xanh mướt che rợp từ vườn tược đến núi rừng.
- Chuối xanh có vị chát, để sống cắt lát ăn cặp với thịt lợn luộc chấm mắm tôm chua, khiến miếng thịt ngon gấp bội phần, nó cũng là món ăn cặp rất tuyệt vời với các món tái hay món gỏi.
=> Tác dụng làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng.
Hỏi: Theo yêu cầu của bài thuyết minh, bài này có thể bổ sung những gì?
a. Thuyết minh:
- Phân loại chuối: Chuối tây (thân cao, màu trắng, quả ngắn); chuối hột (thân cao, màu tím sẫm, quả ngắn, trong ruột có hột); Chuối tiêu (Cây thấp, màu sẫm, quả dài); chuối ngự (Thân cao, màu sẫm, quả nhỏ),…
- Thân gồm nhiều lớp bẹ, có thể dễ dàng bóc ra phơi khô tước lấy sợi.
- Lá (tàu) gồm có cuống lá (cọng) và lá.
- Nõn chuối màu xanh.
- Hoa chuối (bắp chuối): Màu hồng, có nhiều lớp bẹ.
- Gốc có củ và rễ.
b. Miêu tả:
- Thân tròn, mát rượi, mọng nước.
- Tàu lá xanh rờn, bay xào xạc trong gió, vẫy óng ả dưới ánh trăng.
- Củ chuối có thể gọt vỏ để thấy một màu trắng mỡ màng như màu củ đậu đã bóc vỏ,..
Hỏi: Có thể kể thêm một số công dụng?
- Thân chuối non (chuối tây, chuối hột) có thể thái ghém làm rau sống ăn rất mát, có tác dụng giải nhiệt. Thân chuối tươi có thể dùng làm phao tập bơi, khi kết nhiều thân cây chuối lại với nhau có thể dùng làm bè vượt sông.
- Hoa chuối có thể thái thành sợi nhỏ để ăn sống, xào, luộc, nộm, rất khoái khẩu.
- Quả chuối xanh có thể bẻ đôi, lấy nhựa làm thuốc chữa bệnh ngoài da. Quả chuối hột thái lát mỏng, phơi khô, xao vàng, hạ thổ tán thành bột là một vị thuốc quý trong đông y.
- Quả chuối tây, tẩm bột rán ăn rất tuyệt.
- Nõn lá chuối dùng để gói xôi, gói nêm, gói bánh chưng.
- Lá chuối khô dùng để lót ổ gà đẻ.
- Cọng chuối dùng làm dây buộc.
HS ghi nhớ (sgk)
II. Ghi nhớ/25
(3)
Luyện tập (13’)
B. Luyện tập
BT1:
Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh.
- Thân chuối có hình dáng thẳng, tròn như một cái cột trụ mọng nước gợi ta cảm giác mát mẻ, dễ chịu.
- Lá chuối tươi xanh rờn ưỡn cong cong dưới ánh trăng, thỉnh thoảng lại vẫy lên phần phật như mời gọi ai đó trong đêm khuya thanh vắng.
- Lá chuối khô lót ổ nằm vừa mềm mại vừa thoang thoảng mùi thơm dân dã cứ ám ảnh tâm trí những kẻ tha phương.
- Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức thư còn phong kín đang đợi gió mở ra.
- Bắp chuối màu phơn phớt hồng đung đưa trong gió chiều nom giống như một búp lửa của thiên nhiên kì diệu.
- Quả chuối chín vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên một mùi thơm ngọt ngào quyền rũ.
1/ Bổ sung yếu tố miêu tả
BT2:
Yếu tố miêu tả trong đoạn văn
- Tách … nó có tai.
- Chén của ta không có tai.
- Khi mời ai … mà uống rất nóng
2/ Chỉ ra yếu tố miêu tả
BT3:
(Về nhà)
3/ Xác định những câu miêu tả trong văn bản (về nhà)
Trò chơi ngày xuân.
- Qua Sông Hồng, sông Đuống, ngược lên phía Bắc là đến với vùng Kinh Bắc cổ kính,quê hương của các làn điệu quan họ mượt mà.
- Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông màu bạc, mắt lộ to, thân mình có các họa tiết đẹp.
- Múa lân rất sôi động với các động tác khỏe khoắn, bài bản : lân chào ra mắt, lân chúc phúc, lân leo cột,… Bên cạnh có ông Địa vui nhộn chạy quanh.
- Kéo co thu hút nhiều người, tạo không khí hào hứng sôi động, rèn luyện sức khỏe, tính kỷ luật, ý thức tập thể ở mỗi người.
- Bàn cờ là sân bãi rộng, mỗi phe có 16 người mặc đồng phục đỏ hoặc xanh, cầm trên tay hay đeo trước ngực biển kí hiệu quân cờ.
- Hai tướng (tướng ông, tướng bà) của hai bên đều mặc trang phục thời xưa lộng lẫy có cờ đuôi đeo chéo sau lưng và được che lọng.
-Với khoảng thời gian nhất định trong điều kiện không bình thường, người thì phải vo gạo, nhóm bếp giữ lửa đến khi cơm chín ngon mà không bị cháy khê.
- Sau hiệu lệnh những con thuyền lao vun vút trong tiếng hò reo cổ vũ và chiêng, trống rộn rã đôi bờ sông.
(4) : Củng cố - Dặn dò (2’)
- Soạn bài “Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh)
File đính kèm:
- TIET 9.doc