A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và những phương pháp đọc sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm
B HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
128 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1192 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ Văn 9 - Tiết 91 đến tiết 158, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 19 Ngày soạn 12/ 01 / 2008
Tiết: 91 - 92
bàn về đọc sách
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và những phương pháp đọc sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm
b hoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy
định hướng Hoạt động của trò
HĐI: Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị bài của hoc sinh.
HĐII: Giới thiệu bài mới:
Đọc sách là một việc làm thường xuyên và thiết yếu đối với chúng ta để tích luỹ và nâng cao học vấn. Vậy chúng ta phải đọc như thế nào? Lựa chọn các loại sách ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về điều đó.
HĐIII:Giảng bài mới:
Gọi học sinh đọc phần chú thích SGK.
? Dựa vào chú thích, em hãy nêu một vài nét về tác giả?
? Nêu xuất xứ của văn bản?
Giáo viên: Bài viết là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho các thế hệ sau.
- Giáo viên hướng dẫn - gọi học sinh đọc bài, nhận xét.
? Nêu bố cục của văn bản?
? Theo tác giả thì đọc sách có vai trò như thế nào?
? Để tiếp thu cái mới, chúng ta phải chuẩn bị những gì?
? Theo tác giả thì đọc sách nghĩa là chúng ta đã làm được việc gì?
? Theo tác giả, những nguy hại thường gặp khi đọc sách là gì?
? Để làm rõ sự nguy hại, tác giả đã liên hệ với những vấn đề gì?
? Theo tác giả cần lựa chọn sách khi đọc như thế nào? có những loại sách nào cần đọc?
? Khi đã chọn được sách tốt thì cần phải đọc như thế nào?
- Giáo viên: Đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu chẳng khác cưỡi ngựa xem hoa, chỉ tổ lừa mình dối người, thể hiện phẩm chất tầm thường thấp kém.
? Theo em, điều gì đã tạo nên sức hấp dẫn của tác phẩm? (các ý kiến, bố cục, cách trình bày... có gì đáng chú ý)
? Cảm nhận của em sau khi học xong văn bản "Bàn về đọc sách"?
? Qua bài học, điều gì làm em thấm thía nhất.
- HS trình vở soạn bài cho giáo viên kiểm tra.
- HS nghe:
I. Đọc - Hiểu chú thích:
- Học sinh đọc:
1. Tác giả:
Chu Quang Tiềm (1897 - 1986) là nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng Trung Quốc. Ông đã nhiều lần bàn về đọc sách và đã có nhiều đóng góp cho vấn đề này.
2. Tác phẩm:
- "Bàn về đọc sách" trích từ "Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi khổ của việc đọc sách". Xuất bản tại Bắc Kinh- năm 1995.
- Học sinh nghe
II. Tìm hiểu chung về tác phẩm:
1. Đọc: Gọi 3 học sinh đọc bài.
2. Bố cục: 3 phần.
- Từ đầu...phát hiện thế giới mới. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
- Tiếp đó... tiêu hao lực lượng. Những khó khăn và nguy hại trong việc đọc sách.
- Còn lại. Phương pháp đọc sách.
3. Phân tích:
a. Tầm quan trọng của việc đọc sách.
- Ghi chép, cô đúc, lưu truyền mọi trí thức, mọi thành tựu mà nhân loại tìm tòi tích luỹ được qua từng thời đại.
- Sách là kho tàng quý báu của di sản tinh thần mà loài người thulư ợm đợc.
- Những cuốn sách có giá trị là những cột mốc trên con đường tiến hoá của nhân loại.
- Tích luỹ nâng cao vốn trí thức hiễu biết, những tri thức nhân loại thành trí tuệ của bản thân. Chuẩn bị để "làm cuộc trường chinh trên con đờng học vấn, để phát hiện thế giới mới"
- Phải biết kế thừa, xuất phát từ những thành tựu mà nhân loại đã đạt được.
- Học sinh thảo luận, trình bày: Trả nợ cho những thành tựu của nhân loại trong quá khứ, đem những kinh nghiệm áp dụng vào thực tiễn.
b. Những nguy hại thường gặp khi đọc sách
- Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối "ăn tươi, nuốt sống" không kịp tiêu hoá, không biết nghiền ngẫm: "liếc qua tuy rất nhiều nhưng lưu tâm thì rất ít".
- Sách nhiều khiến người đọc bị lệch hướng, lãng phí thời gian và sức lực trên những cuốn sách không thật có ích
=> Đọc sách cũng như ăn uống, đánh trận, dễ sinh bệnh và tự tiêu hao lực lượng.
c. Phơng pháp đọc sách
- Chọn những quyển sách thật sự có giá trị, có lợi ích cho mình (phù hợp với trình độ, lứa tuổi); Sách thuộc lĩnh vực chuyên môn, và sách thường thức (gần gũi, kế cận với chuyên môn).
- Đọc thật kĩ, miệng đọc, tâm ghi (đọc 10 quyển không giá trị, đọc qua loa...không bằng đọc 1 quyển có giá trị và đọc nhiều lần...)
- Đọc phải có kế hoạch và có hệ thống, đọc sách ngoài việc học tập kiến thức còn là việc rèn luyện tính cách, việc học làm người
- HS nghe.
- Nội dung lời bàn và cách trình bày vừa đạt lí vừa thấu tình. Các ý kiến nhận xét thật xác đáng, lập luận chặt chẽ, sắc sảo. Các so sánh dễ hiểu, giọng điệu tâm tình, thân ái.
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí, các ý kiến được dẫn dắt tự nhiên.
- Cách viết giàu hình ảnh, diễn tả ví von cụ thể và thú vị: "Liếc qua...lưu tâm thì ít", "giống như ăn uống", "giống như đánh trận", "đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu như cưỡi ngựa qua chợ...trọc phú khoe của"
- HS chiếm lĩnh ghi nhớ
III. Luyện tập
- HS trình bày, tuỳ theo cảm nhận của các em để nhận xét, bổ sung
D. Hớng dẫn học bài :
- Vận dụng kiến thức bài viết để rút ra bài học cho bản thân trong quá trình đọc sách.
- Soạn bài mới
Ngày soạn 16 / 01 / 2008
Tiết: 93
khởi ngữ
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ và chủ ngữ của câu.
- Nhận biết công dụng của khởi ngữ.
- Biết dùng khởi ngữ khi nói- viết.
B hoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy
định hướng Hoạt động của trò
HĐI: Bài cũ:
- Nêu những thành phần câu đã học, công dụng của mỗi thành phần đó trong câu?
HĐII: Bài mới:Từ câu hỏi trên giáo viên chuyển bài mới.
- Giáo viên treo bảng phụ ghi ví dụ SGK- gọi hs đọc
? Xác định chủ ngữ trong các ví dụ trên.
? Trong các ví dụ trên đề tài được nói đến là gì? Vị trí của chúng như thế nào?
? Các đề tài được nói đến trong câu có vai trò như thế nào?
? Trước những từ ngữ in đậm có (hoặc có thể thêm) những quan hệ từ nào?
- Giáo viên treo bảng phụ ghi ví dụ cho HS phân tích.
Những từ in đậm là khởi ngữ. Vậy theo em khởi ngữ là gì?
? Đặt một vài câu có khởi ngữ và phân tích.
Bài tập 1: Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích sau:
Bài tập 2: Viết lại các câu sau bằng cách chuyển phần in đậm thành khởi ngữ.
- Giáo viên nêu một số bài tập nâng cao cho HS làm - Nhận xét.
- HS trình bày, giáo viên nhận xét chuyển vào bài mới.
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
1. Xét ví dụ:
HS đọc ví dụ
- a( anh 2), b( tôi), c( chúng ta)
- a( anh 1), b( giàu), c( các thể... văn nghệ)
=> Đứng đầu các câu (trước chủ ngữ)
- Là thành phần câu, nêu lên cái đề tài được nói đến trong câu.
- Quan hệ từ : Còn, về...
Ví dụ: - Là một HS, tôi phải chăm chỉ học tập.
- Làm con, tôi phải hiếu nghĩa với bố mẹ.
2. Ghi nhớ:
HS chiếm lĩnh ghi nhớ SGK
- HS làm - cả lớp theo dõi, nêu ý kiến, giáo viên nhận xét.
II. Luyện tập
- a(điều này), b(đối với chúng mình), c(một mình), d(làm khí tượng), e(đối với cháu).
- Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
- Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải được.
- HS làm bài tập theo hướng dẫn của giáo viên.
Hđiii: Hướng dẫn học bài : - Hệ thống lại bài học
- Soạn bài mới: “Phép phân tích và tổng hợp”
Ngày soạn 15 / 01 / 2008
Tiết: 94
phép phân tích và tổng hợp
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong làm văn nghị luận.
b hoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy
định hướng Hoạt động của trò
HĐI: Bài cũ:
? Em hiểu thế nào về văn nghị luận?
HĐII: Bài mới: Từ câu hỏi đó giáo viên chuyển vào bài mới.
- Gọi hs đọc văn bản SGK
? Bài văn đã nêu lên những biểu hiện gì trong trang phục?
? Về vấn đề này, tác giả lập luận như thế nào?
Giáo viên: Mặc áo ấm với quần lửng, áo cộc ống cùng gilê...
? Tiếp theo tác giả đã ra yêu cầu gì trong ăn mặc?
? Những biểu hiện không phù hợp ở đây là gì?
? Yêu cầu thứ ba mà tác giả nêu ra trong ăn mặc đó là gì?
? Trình bày nhận xét của em về cách trình bày các vấn đề nêu trên?
? Từ các yêu cầu trên, tác giả đã tổng hợp vấn đề như thế nào? Được thể hiện ở câu nào?
? Từ tổng hợp quy tắc ăn mặc nói trên, bài viết đã mở rộng sang vấn đề ăn mặc đẹp như thế nào?
? Qua việc phân tích trên, em hãy cho biết vai trò của phép phân tích và tổng hợp.
Bài tập 1: Để làm rõ luận điểm: "Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách nhưng đọc sách rốt cuộc lại là con đường của học vấn", tác giả đã phân tích như thế nào?
Bài tập 2: Tác giả đã phân tích những lí do phải chọn sách để đọc như thế nào?
Bài tập 3: Phân tích tầm quan trọng của việc đọc sách.
Bài tập 4: Nêu vai trò của phân tích trong lập luận.
HS trình bày.
I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp.
1. Văn bản: Trang phục
HS đọc
HS thảo luận, trình bày, giáo viên chốt lại:
- Ăn mặc chỉnh tề:
"Không ai ăn mặc chỉnh tề mà lại đi chân đất hoặc đi giày có bít tất...phanh hết cúc áo, lộ cả da thịt ra trước mắt mọi người".
=> Chướng mắt vì trái với quy tắc đồng bộ và chỉnh tề.
HS nghe.
- Ăn mặc phù hợp với hoàn cảnh chung (cộng đồng) và riêng (tuỳ công việc, sinh hoạt):
+ ở một mình trong hang sâu => váy xoè váy ngắn, mắt xanh môi đỏ, sơn vẽ móng chân móng tay...
+ Đi câu cá, tát nước => chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ mi là phẳng tắp.
+ Đi đám cưới => lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang => quần áo loè loẹt, nói cười oang oang...
- Ăn mặc phù hợp với đạo đức:
Giản dị, hoà mình vào cộng đồng: "Dù ăn mặc đẹp, sang trọng...nhưng không phù hợp...=> làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi".
=> Cái đẹp bao giờ cũng gắn với cái giản dị.
- Để làm rõ nguyên tắc ngầm của trang phục , tác giả đã tách riêng từng trường hợp để trình bày. Mỗi trường hợp đều lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, lột tả được những biểu hiện không đẹp trong cách ăn mặc.
HS thảo luận trình bàytheo hướng:
- "Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh nơi công cộng hay toàn xã hội".
- Ăn mặc đẹp là ăn mặc giản dị và phù hợp (phù hợp môi trường, phù hợp với hiểu biết, phù hợp với đạo đức).
- Trong bài văn nghị luận, phép phân tích giúp ta hiểu các vấn đề một cách cặn kẽ, cụ thể, chi tiết. Còn phép tổng hợp lại giúp ta hiểu vấn đề cao hơn, sâu hơn (từ quy tắc ăn mặc, bài viết mở rộng sang vấn đề ăn mặc đẹp và nêu các điều kiện quy định cái đẹp của trang phục).
2 Ghi nhớ: HS đọc SGK
II. Luyện tập.
- HS theo dõi gợi ý SGK
=> Học vấn được thể hiện ở nhiều phương diện trong đó được lưu truyền lại bằng sách là cơ bản. Sách là một kho tàng tri thức quý báu: "Nếu chúng ta... xoá bỏ...làm kẻ lạc hậu".
- HS nhớ lại những nguy hại dễ gặp khi đọc sách:
+ Sách nhiều, chất lượng khác nhau, dễ bị chệch hướng nên phải chọn sách tốt, có ích...
+ Sức người có hạn, không chọn sách mà đọc sẽ lảng phí sức mình.
+ Ngoài sách chuyên môn còn phải đọc sách thường thức.
HS nhớ lại tầm quan trọng của sách:
Sách là nơi ghi chép, cô đúc, lưu truyền mọi trí thức, mọi thành tựu mà nhân loại tìm tòi tích luỹ đựơc qua từng thời đại. Sách là kho tàng quý báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm được. Những cuốn sách có giá trị là những cột mốc trên con đường tiến hoá của nhân loại. Vì thế:
- Đọc là con đường ngắn nhất để tiếp cận tri thức. Không đọc thì không thể biến tri thức của nhân loại thành tri thức của bản thân..
- Sách nhiều, nếu không chọn sách thì đọc không xuể và không đọc được những quyển cần thiết.
- Đọc ít mà kĩ, quan trọng hơn đọc nhiều mà qua loa, không ích lợi gì.
- Phân tích hết sức quan trọng vì làm rõ được sự lợi - hại, đúng - sai... Như vậy mới rút ra được kết luận có sức thuyết phục.
Hđiii: Hướng dẫn học bài : - Hệ thống lại bài học
- Soạn bài mới “ Luyện tập phép phân tích và tổng hợp”
Ngày soạn 19 / 01 / 2008
Tiết: 95
luyện tập phép phân tích và tổng hợp
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Có kĩ năng phân tích và tổng hợp trong lập luận.
bhoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy
định hướng Hoạt động của trò
HĐI: Bài cũ:
? Thế nào là phép lập luận phân tích, tổng hợp?
? Vai trò của phân tích và tổng hợp trong lập luận như thế nào?
HĐII: Bài mới:
- Gọi HS đọc đoạn văn (a)- SGK
? Hãy chỉ ra trình tự phân tích của đoạn văn.
? Căn cứ vào đâu để nói rằng đoạn văn vận dụng phép lập luận phân tích?
- Gọi HS đọc đoạn văn (b)- SGK
? Chỉ ra trình tự phân tích qua đoạn trích.
? ở mỗi khía cạnh tác giả đã lập luận như thế nào?
? Nêu dẫn chứng để làm rõ điều đó.
- Cho HS thực hành phân tích bài tập
2
? Phân tích bản chất của lối học đối phó và những tác hại của nó.
Bài tập 3: Phân tích lí do khiến mọi người phải đọc sách.
Bài tập 4: Thực hành tổng hợp
? Tổng hợp những điều đã phân tích trong " Bàn về đọc sách".
- HS trình bày - giáo viên nhận xét chuyển vào bài mới.
1. Đoạn văn:
- HS đọc
- Xuân Diệu phân tích cái hay của bài "Thu điếu " ở ba mặt:
+ ở các điệu xanh
+ ở những cử động
+ ở các vần thơ
ở mỗi phương diện tác giả nêu ra các ví dụ cụ thể, xác đáng...
- HS thảo luận, cử đại diện trình bày:
Đoạn văn vận dụng phép lập luận phân tích bởi vì câu đầu tiên có vai trò là câu chốt, nêu khái quát cái hay của thơ. Sau đó tác giả chỉ ra từng cái hay cụ thể hợp thành cái hay của cả bài .
- HS đọc
- Đoạn 1: Nêu các quan niệm mấu chốt của sự thành đạt và những giả thiết của nó.
- Đoạn 2: Phân tích từng quan niệm đúng - sai và chốt lại ở việc khẳng định vai trò chủ quan của con người.
=> Phân tích lần lượt các nguyên nhân khách quan để bác bỏ, để khẳng định vai trò của nguyên nhân chủ quan.
- HS trình bày
- Gặp thời => có cơ hội => không biết nắm bắt thì cơ hội sẽ qua đi.
- Điều kiện ăn học thuận lợi => mãi lo chơi, ăn diện => kết quả học tập bình thờng.
- HS làm vào giấy rồi trình bày trước lớp, giáo viên nhận xét.
- Học đối phó:
+ Học mà không lấy việc học làm mục đích chính...
+ Học bị động, cốt đối phó với sự đòi hỏi của gia đình, thầy cô, thi cử...
+ Học hình thức, không đi sâu vào thực chất kiến thức của bài học.
- Tác hại:
+ Đầu óc rỗng tuếch, không nắm được kiến thức.
+ Làm việc gì cũng khó.
- HS làm vào giấy, trình bày trước lớp, giáo viên nhận xét, chốt lại:
+ Sách vở đúc kết tri thức của nhân loại từ xa đến nay (nguồn tri thức vô tận)
+ Muốn tiến bộ, phát triển thì phải đọc sách để tiếp thu tri thức, kinh nghiệm.
+ Cần đọc kĩ, hiểu sâu, nắm chắc nội dung.
+ Mở rộng kiến thức có liên quan.
- HS dựa vào kiến thức vừa học để viết đoạn tổng hợp:
=> Sách là nguồn kiến thức vô tận của nhân loại. Muốn tiếp thu tri thức, kinh nghiệm thì phải đọc sách. Phải chọn những quyển sách quan trọng nhất mà đọc cho kĩ, đồng thời cũng chú trọng đọc rộng để mở mang kiến thức, hỗ trợ cho việc nghiên cứu chuyên sâu.
Hđ iii: Hướng dẫn học bài : - Hệ thống lại bài học.
- Sọan bài mới: “Tiếng nói của văn nghệ”
Tuần 20 Ngày soạn 21 / 01 / 2007
Tiết: 96 - 97
tiếng nói của văn nghệ
(Nguyễn Đình Thi)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con ngời.
- Hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Bảng phụ, ngữ liệu
- Học sinh: Đọc bài, soạn theo câu hỏi SGK.
C. hoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy
định hướng Hoạt động của trò
HĐI: Bài cũ:
? Thế nào là phép nghị luận phân tích và tổng hợp ?
? Vai trò của phân tích và tổng hợp trong bài văn nghị luận nh thế nào?
HĐII: Bài mới:
- Gọi HS đọc chú thích SGK.
? Dựa vào chú thích, em hãy nêu vài nét về tác giả Nguyễn Đình Thi.
? Nêu vài nét cơ bản về tác phẩm?
- Giáo viên hớng dẫn cách đọc, gọi HS đọc bài.
? Em hãy nêu tóm tắt hệ thống luận điểm của văn bản?
? Em có nhận xét gì về cách trình bày các luận điểm trong bài viết?
? Tiếng nói của văn nghệ có nội dung nh thế nào?
Giáo viên : Nh vậy nội dung tiếng nói của văn nghệ khác với nội dung của các bộ môn khoa học: Dân tộc học, xã hội học, lịch sử, địa lý... Những bộ môn khoa học này khám phá, miêu tả, đúc kết bộ mặt tự nhiên, xã hội, các quy luật khách quan... Văn nghệ tập trung khám phá chiều sâu tính cách con ngời, số phận và thế giới bên trong của con ngời.
? Với ý nghĩa trên, nội dung chủ yếu của văn nghệ là gì?
? Tiếng nói của văn nghệ có vai trò nh thế nào đối với đời sống con ngời?
? Nếu không có văn nghệ, đời sống con ngời sẽ ra sao?
? Văn nghệ có sức mạnh nh thế nào?
? Có ngời nói rằng: “Văn nghệ là một thứ tuyên truyền không tuyên truyền nhng lại hiệu quả và sâu sắc hơn cả” . Em hiểu ý kiến đó nh thế nào?
? Văn nghệ dùng gì để tuyên truyền?
? Văn nghệ tuyên truyền bằng con đờng nào?
Giáo viên: Với con đờng ấy, văn nghệ đi vào tâm hồn chúng ta một cách tự nhiên nhất, sâu sắc và thấm thía nhất.
? Cảm nhận của em về cách viết văn nghị luận của tác giả?
- HS trình bày.
I. – Hiểu chú thích:
- HS đọc:
1. Tác giả: Nguyễn Đình Thi (1924 – 2003), quê Hà Nội. Năm 1943 là thành viên tổ chức văn hóa cứu quốc. Đại biểu Quốc hội khóa I. Từ 1958 – 1989 ông là Tổng th kí Hội nhà văn Việt Nam.
- Ông từng làm thơ, viết văn, sáng tác nhạc, soạn kịch, viết lí luận phê bình văn học. Đạt giải thởng Hồ Chí Minh về văn hóa nghệ thuật năm 1996.
2. Tác phẩm:
- Viết năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, in trong cuốn “Mấy vấn đề văn học”- Xuất bản năm 1956.
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Đọc: Ba HS đọc bài, cả lớp theo dõi.
2. Tóm tắt hệ thống luận điểm:
HS trình bày, giáo viên nhận xét, chốt lại:
- Tiếng nói của văn nghệ là nhận thức mới mẻ, là tất cả t tởng, tình cảm của cá nhân nghệ sĩ. Mỗi tác phẩm văn học lớn là một cách sống của tâm hồn, từ đó “ làm thay đổi mắt ta nhìn, óc ta nghĩ”.
- Tiếng nói của văn nghệ rất cần đối với cuộc sống con ngời, nhất là trong hoàn cảnh chiến đấu, sản xuất vô cùng gian khổ của dân tộc.
- Văn nghệ có khả năng cảm hóa, có sức mạnh lôi cuốn thật là kì diệu, bởi nó là tiếng nói tình cảm, tác động tới mỗi con ngời qua những rung cảm sâu xa tận trái tim.
- Các luận điểm vừa có sự giải thích cho nhau, vừa đợc nói tiếp tự nhiên theo hớng ngày càng đi sâu phân tích sức mạnh và đặc trng của văn nghệ.
3) Phân tích:
a) Nội dung tiếng nói của văn nghệ:
- Tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu ở hiện thực khách quan nhng ngời nghệ sĩ gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn của riêng mình. Đó là t tởng tấm lòng của ngời nghệ sĩ.
- Tác phẩm văn nghệ chứa đựng tất cả những say sa, vui buồn, yêu ghét, mộng mơ...Nó mang đến cho chúng ta những rung động, ngỡ ngàng trớc những điều tởng chừng đã quen thuộc. Bên cạnh đó nó còn là sự rung cảm, nhận thức của ngời tiếp nhận , sẽ đợc mở rộng, phát huy qua từng thế hệ.
- HS nghe.
- Nội dung chủ yếu của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể, sinh động, là đời sống tình cảm của con ngời qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của ngời nghệ sĩ.
b. Vai trò tiếng nói của văn nghệ:
- Văn nghệ giúp chúng ta đợc sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời, với chính mình: “Mỗi tác phẩm lớn.... óc ta nghĩ”
- Văn nghệ góp phần làm tơi mát sinh hoạt khắc khổ hàng ngày, giúp con ngời vui lên, biết rung cảm và ớc mơ dù cuộc đời còn nhiều vất vả, cực nhọc.
- Khi con ngời bị ngăn cách với cuộc sống thì văn nghệ là sợi dây buộc chặt họ với cuộc đời bên ngoài, với tất cả những sự sống, hoạt động, những vui buồn, gần gũi.
- HS thảo luận, trình bày, giáo viên nhận xét.
c. Khả năng kì diệu của văn nghệ:
- Đến với tác phẩm văn nghệ, chúng ta đợc sống cùng tác phẩm, đợc yêu ghét, vui buồn, đợi chờ... cùng các nhân vật trong đó... “văn nghệ không đứng ngoài... đốt lửa trong lòng ta.... bớc lên đờng ấy”.
- Với cách thức đặc biệt ấy, văn nghệ góp phần giúp mọi ngời tự nhận thức mình, tự xây dựng mình, hoàn thiện mình.
* Là một thứ tuyên truyền không tuyên truyền:
Tác phẩm văn nghệ chân chính bao giờ cũng đợc soi sáng bởi một lí tởng tiến bộ. Hớng ngời đọc, ngời nghe tới một lẽ sống, một cách nghĩ đúng đắn, nhân đạo. => Có ý nghĩa tuyên truyền cho một quan điểm, một giai cấp, một dân tộc.
Nhng tác phẩm văn nghệ không phải là cuộc diễn thuyết, sự minh họa cho t tởng chính trị. Nó không tuyên truyền, dăn dạy một cách lộ liễu khô khan.
* Có hiệu quả và sâu sắc hơn cả:
- Chất tuyên truyền là cả sự sống con ngời, là mọi trạng thái cảm xúc, tình cảm...
- Lay động toàn bộ con tim, khối óc của chúng ta: “truyền điện thẳng vào tâm hồn chúng ta”. Thông qua con đờng tình cảm, văn nghệ cho chúng ta đợc sống với cuộc đời phong phú, với chính mình, giúp ta không ngừng hoàn thiện mình.
- HS nghe:
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên.
- Cách viết giàu hình ảnh, có nhiều dẫn chứng: thơ, văn, chuyện thực tế => làm tăng sức thuyết phục.
- Giọng văn chân thành, say sưa, giàu nhiệt hứng.
Hđ iii: HƯớng dẫn học bài : - Nêu một tác phẩm văn nghệ yêu thích và phân tích ý nghĩa, tác dụng của tác phẩm ấy đối với cuộc sống con người.
- Soạn bài mới: “ Các thành phần biệt lập”
Ngày soạn 21/01/2007
Tiết: 98
các thành phần biệt lập
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Nhận biết hai thành phần biệt lập : tình thái, cảm thán.
- Nắm đợc công dụng của mỗi thành phần trong câu.
- Biết đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán.
B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Bảng phụ, ngữ liệu.
- Học sinh: Trả lời câu hỏi SGK.
C. hoạt độn g dạy học:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
HĐI: Bài cũ:
? Thế nào là khởi ngữ? đặt câu có khởi ngữ?
? Phân biệt khởi ngữ và chủ ngữ?
HĐII: Bài mới:
- Giáo viên treo bảng phụ ghi ví dụ SGK - gọi HS đọc
? Các từ ngữ in đậm trên thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc nêu ở trong câu như thế nào?
? Nêu tác dụng của những từ ngữ in đậm đó?
? Nếu không có những từ ngữ in đậm thì nghĩa sự việc của câu có khác đi không ? Vì sao?
- Giáo viên nêu ví dụ:
“Hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được...”
? Những từ ngữ in đậm trên là thành phần tình thái. Vậy tình thái là gì?
? Nêu một số ví dụ có thành phần tình thái rồi phân tích.
- Giáo viên: Thành phần tình thái trong câu có nhiều loại khác nhau, và cũng có tác dụng khác nhau, đôi khi rất tinh tế...
- Giáo viên treo bảng phụ ghi ví dụ SGK, gọi HS đọc.
? Các từ " ồ ", " trời ơi " có chỉ sự vật hay sự việc không?
? Nhờ đâu mà chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu " ồ " hoặc kêu " trời ơi ".
? Các từ in đậm này dùng để làm gì?
? Nếu không có từ " ồ", " trời ơi " thì nghĩa sự việc trong câu có thay đổi không? Vì sao?
? Những từ " ồ ", " trời ơi " là thành phần cảm thán. Vậy thành phần cảm thán là gì?
Bài tập 1: Tìm thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau:
Bài tập 2: Sắp xếp những từ ngữ sau theo trình tự tăng dần độ tin cậy (hay độ chắc chắn).
Bài tập 3: Từ nào có độ tin cậy cao nhất, từ nào trách nhiệm thấp nhất?
? Vì sao Nguyễn Quang Sáng lại chọn từ “chắc”?
- Hs trình bày.
I. Thành phần tình thái:
- HS đọc ví dụ:
- “Chắc, có lẽ”
=> Thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu, chúng không tham gia vào việc diễn đạt sự việc.
- Chắc: Sự việc được nói đến có phần đáng tin cây hơn nhiều.
- Có lẽ: Việc được nói đến cha thật đáng tin cậy ( có thể là không phải như vậy)
=> Nếu không có những từ in đậm thì sự việc được nói đến trong câu vẫn không thay đổi. Vì những từ ngữ in đậm không nằm trong cú pháp của câu, không trực tiếp diễn đạt nghĩa sự việc. Đây là thành phần biệt lập.
- Sự việc được nói đến là "tình cảm sâu nặng của cha đối với con". "Hình như" là sự nhìn nhận của người nói đối với sự việc (độ tin cậy thấp)
=> Tình thái là thành phần dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
- HS trình bày, cả lớp theo dõi, nhận xét.
- HS nghe:
- Yếu tố tình thái gắn độ tin cậy:
+ Chắc chắn, chắc hẳn, chắc là (tin cậy cao)
+ Hình như, dường như, hầu như (tin cậy thấp)
- Yếu tố tình thái gắn với ý kiến người nói
+ Theo tôi..., theo anh ấy thì..., ý ông ấy là...
- Thể hiện thái độ của người nói-> người nghe
à, ạ, hả, hử, nhé, nhỉ....( đứng ở cuối câu).
II. Thành phần cảm thán:
- HS đọc ví dụ:
- " ồ ", " trời ơi " không dùng để chỉ sự vật, sự việc mà dùng để diễn đạt hiện tượng tâm lí của người nói.
- Nhờ những từ ngữ đứng sau giải thích lí do tại sao người nói lại kêu lên như thế.
=> Giải bày nỗi lòng của mình.
+ Trời ơi : Diễn tả sự ngạc nhiên pha lẫn tiếc rẻ về số thời gian còn lại.
- Nghĩa không thay đổi. Vì nó không tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu-> Phần biệt lập.
=> Thành phần cảm thán là từ dùng để bộc lộ hiện tượng tâm lí của người nói: vui, buồn, mừng, giận...
Ghi nhớ: HS đọc SGK
III. Luyện tập:
- Mỗi HS trình bày một câu. Yêu cầu nêu được:
a) Có lẽ ( tình thái)
b) Chao ôi ( cảm thán)
c) Hình như ( tình thái)
d) Chả nhẽ ( tình thái)
- Cá
File đính kèm:
- Giao an van 9 du bo nam 2008 2009.doc