A - Mục tiêu cần đat:
Giúp học sinh:
Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
Từ lòng kính yêu- tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.
Rèn kĩ năng đọc và cảm thụ một văn bản nhật dụng
B - Chuẩn bị:
Thầy: Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.
Trò: Soạn theo câu hỏi phần đọc hiểu.
C -Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra: Sách vở của học sinh
3. Bài mới :
149 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 948 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ Văn 9 – Trường THCS Giao Lạc năm học 2007-2008, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ văn 9
Tuần 1
Ngày soạn: 28/8/2007
Ngày dạy : 3/9/2007
Bài 1
Tiết 1-2 : phong cách hồ chí minh
Lê Anh Trà
A - Mục tiêu cần đat:
Giúp học sinh:
Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
Từ lòng kính yêu- tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.
Rèn kĩ năng đọc và cảm thụ một văn bản nhật dụng
B - Chuẩn bị:
Thầy: Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.
Trò: Soạn theo câu hỏi phần đọc hiểu.
C -Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
ổn định tổ chức
Kiểm tra: Sách vở của học sinh
Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Giới thiệu bài: Hồ Chí Minh không những là nhà
yêu nước nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân
văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật
trong phong cách Hồ Chí Minh.
Bằng sự tìm hiểu ở nhà em hãy nêu xuất xứ của văn
bản? I -Giới thiệu tácgiả- tác phẩm
H/s:Văn bản trích từ “Phong cách Hồ Chí Minh, 1- Tác giả:
cái vĩ đại gắn với cái giản dị trong Hồ Chí Minh và
văn hoá Việt Nam của Lê Anh Trà do Viện Văn hoá
xuất bản tại Hà Nội-1990.
Gv giới thiệu thêm:Lê Anh Trà vừa là nhà giáo đồng 2- Tác phẩm:
thời cũng là nhà lí luận phê bình văn học. Bằng quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu của mình ông có nhiều
tác phẩm rất đặc sắc.
G/v yêu cầu đọc: To ,rõ ràng, thể hiện sự trang trọng II- Đọc- tìm hiểu văn bản.
Lòng kính yêu đối với Bác.
Giáo viên đọc từ đầu đến “rất hiện đại.”
Gọi học sinh đọc phần còn lại.
G/v:? Căn cứ chú thích từ khó SGK em hãy giải
thích? Văn bản này có thể chia làm mấy phần, em
hãy chỉ rõ?
- H/s: Văn bản có thể chia thành 2 phần:
+ Phần 1: Từ đầu đến “rất hiện đại”
+ Phần 2: Còn lại
G/v ? Em hãy nêu nội dung từng phần?
H/s: Phần 1: Nói về quá trình tiếp thu văn hoá
nhân loại của Hồ Chí Minh
Phần 2: Nói về lối sống giản dị mà thanh cao
của Hồ Chí Minh *.Bố cục:
- Phần 1: Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá
Nhân loại của Hồ Chí Minh
- Phần 2: Lối sống giản dị mà thanh cao
Của Hồ Chí Minh
Gọi học sinh đọc phần 1 xác định lại nội dung.
G/v:? Qua học lịch sử em hãy nêu tóm tắt hoạt động 1. Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại
tìm đường cứu nước của Bác Hồ tại nước ngoài của Hồ Chí Minh.
H/s: Bác xuất dương 1911 đến tận năm 1941 Bác
trở về nước .
G/v:? Em hiểu gì về cuộc sống của Bác trong quãng
thời gian đó?
H/s: Đó là quãng thời gian đầy truân chuyên, Bác
phải làm nhiều nghề để kiếm sống và hoạt động
GV: Giảng thêm: Chính quãng thời gian gian khổ ấy
đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho Bác. Theo em
đó là những điều kiện thuận lợi gì?
- H/s:Tiếp xúc với văn hoá nhiều nước, nhiều vùng - /Bác có vốn tri thức văn hoá nhân
trên thế giới cả ở Phương Đông và Phương Tây. loại sâu rộng .
G/v:? Chính vì được tiếp xúc với nhiều nền văn hoá
và làm nhiều nghề đã tạo điều kiện gì cho Bác?
H/s: Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng. - /Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng :
GV: Để giúp tìm và làm việc tốt hơn và chính qua Pháp- Anh - Hoa – Nga . . .
Công việc, qua lao động mà Người có điều kiện mà
học hỏi, tìm hiểu.
G/v:? Sự đi nhiều, biết nhiều của người được tác giả - /Đi nhiều nơi ,tiếp xúc với nhiều
khẳng định qua lời bình nào? nền văn hoá từ Phương Đông đến
- H/s: “Có thể nói… Hồ Chí Minh.” Phương Tây
G/v:? Qua việc tác giả kể và bình luận giúp em hiểu
về Bác như thế nào?
GV: Trong cuộc đời cách mạng đầy gian nan vất vả
Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều - /Học hỏi qua công việc, qua lao
nền văn hoá. Từ trong lao động Người học hỏi và am động .
hiểu các dân tộc và văn hoá thế giới sâu sắc như vậy
G/v :? Theo em vì sao Bác có vốn tri thức sâu rộng
như vậy?
H/s: Vì “Đi đến đâu… uyên thâm.” - / Có ý thức học hỏi , tìm hiểu đến
G/v: ? Bác tiếp thu văn hoá thế giới như thế nào? mức khá uyên thâm.
H/s: Tiếp thu cái đẹp, cái tinh tuý…
G/v: ?Em có nhận xét gì về sự tiếp thu văn hoá thế - /Người tiếp thu một cách có chọn
giới của Bác? lọc tinh hoa văn hoá nhân loại.
- H/s: Người tiếp thu một cách có chọn lọc…..
GV:Mặc dù chịu ảnh hưởng của nền văn hoá thếgiới
nhưng Bác vẫn giữ được cái gốc văn hoá dân tộc
không gì lay chuyển nổi. Người tiếp thu mọi cái hay
cái đẹp nhưng đồng thời lại phê phán những hạn chế
tiêu cực. Người không chịu ảnh hưởng một cách thụ
động.
G/v:? ảnh hưởng văn hoá thế giới mà vẫn giữ được -/ Tạo nên một nhân cách rất Việt
cái gốc văn hóa dân tộc đã tạo nên điều gì ở Bác? Nam rất Phương Đông, nhưng cũng rất
- H/s: Tạo nên một nhân các rất Việt Nam…. mới và rất hiện đại
GV:Như vậy trên nền tảng văn hoá dân tộc mà vẫn
tiếp thu những hình ảnh quốc tế. Người luôn hội
nhập với thế giới mà vẫn giữ được bản sắc dân tộc.
Nói cách khác chỗ độc đáo kì lạ nhất trong phong
cách văn hoá Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà
những phẩm chất rất khác nhau thống nhất trong
một con người Hồ Chí Minh. Đó là con người
truỳên thống và hiện đại, phương Đông và phương
Tây, xưa và nay, dân tộc và quốc tế, vĩ đại và bình
dị. Đó là sự kết hợp và thống nhất hài hoà bậc nhất
trong lịch sử dân tộc Việt nam từ xưa đến nay. Một
mặt tinh hoa Hồng Lạc đúc nên người, nhưng mặt
khác, tinh hoa nhân loại cũng góp phần làm lên
phong cách Hồ Chí Minh.
( Hết tiết 1 )
4- Củng cố, dặn dò:
Về nhà học bài cũ – chuẩn bị cho tiết tiếp theo.
Tiết 2 : Phong Cách Hồ Chí Minh (Tiếp).
Mục tiêu cần đạt ( Như tiết 1)
Chuẩn bị: (nt)
Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
1/ ổn định tổ chức.
2/ Kiểm tra bài cũ.
? Nêu những con đường hình thành nên phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
3/ Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
G/ v : Trong tiết trước chúng ta đã được tìm hiểu
Những con đường tạo nên phong cách Hồ Chí Minh
Vậy những điểm đặc biệt tạo nên phong cách Hồ
Chí Minh là gì? Những phong cách đó mang ý nghĩa
gì Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi vào phần 2
- H/s: Theo dõi SGK.
G/v: ? Tác giả đã thuyết minh phong cách sinh hoạt
của Bác trên những khía cạnh nào?
2. Lối sống giản dị mà thanh cao của
Hồ Chí Minh.
- H/s : Trên nhiều khía cạnh:
-/ Nơi ở, nơi làm việc: Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ - /Nơi ở và nơi làm việc đơn sơ
bên cạnh chiếc ao : Vẻn vẹn chỉ có vài phòng tiếp
khách họp Bộ chính trị , làm việc và ngủ…
-/ Trang phục giản dị: Bộ quần áo bà ba nâu, chiếc - /Trang phục giản dị
áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ
-/ Tư trang ít ỏi: Chiếc va li con với vài bộ quần áo , - /Tư trang ít ỏi
Vài vật kỉ niệm…
-/ Ăn uống : Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, - /Ăn uống đạm bạc
cháo hoa…
G/v: ? Em có nhận xét gì về những từ ngữ được tác
giả sử dụng ? Về phương pháp thuyết minh?
H/s :Ngôn ngữ tác giả sử dụng giản dị với những
Từ chỉ số lượng ít ỏi,cách nói dân dã( chiếc, vài ...)
Phương pháp thuyết minh: Liệt kê các biểu hiện cụ
thể xác thực trong đời sống sinh hoạt của Bác.
G/v :? Qua đó ta thấy vẻ đẹp nào trong cách sống
củaBác được làm sáng tỏ?
H/s: Lối sinh hoạt và nếp sống rất gắn với cảnh
làng quê.
G/v: ? Tác giả kể ra hàng loạt dẫn chứng về lối sống
của HCM, tác giả còn có những lời bình gì?
H/s: Qủa như một câu chuyện…tiết chế như vậy.
G/v:?Từ lối sống của Bác gợi ta nhớ đến cách sống
của những vị hiền triết nào trong lịch sử?
H/s: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm sống ở
quê với những thú quê thuần đức:Thu ăn măng trúc...
GV bình : Các nhà hiền triết xưa có cuộc sống gắn
với thú quê đạm bạc mà thanh cao.
G/v:? Qua đây giúp em cảm nhận được gì về lối */ Bác có lối sống giản dị mà lại vô cùng
sống của Bác? thanh cao và sang trọng.
- H/s: ………………..
GV: Chính lối sống giản dị này đã giúp Bác dễ gần
gũi tiếp xúc với mọi người. Không chỉ riêng Bác
mà các nhà hiền triết xưa như: Nguyễn Trãi,
Nguyễn Bỉnh Khiêm cũng vậy, thanh bạch, đạm bạc
mà làm cho người đời sau phải nể phục.
G/v :? Em hiểu thế nào là cách sống không tự thần
thánh hoá, khác đời hơn đời?
H/s: Không xem mình nằm ngoài nhân loại như
cácThánh nhân siêu phàm
Không tự đề cao mình bởi sự khác mọi người
Không đặt mình lên mọi sự thông thường ở đời
G/v :? Theo tác giả, cách sống bình dị của Bác là
Một quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống. Em hiểu thế
nào về nhận xét này?
- H/s:Quan niệm thẩm mĩ là quan niệm về cái đẹp
Với Bác cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên…sống như
thế là sống đẹp .
G/v : ? Tại sao tác giả có thể khẳng định rằng lối
sống của Bác có khả năng đem lại hạnh phúc thanh
cao cho tâm hồn và thể xác?
- H/s: Thảo luận theo bàn…( trong 3 phút)
Định hướng:
+/ Sự bình dị gắn với thanh cao, trong sạch tâm hồn
không phải chịu đựng những toan tính vụ lợi vì vậy
tâm hồn được thanh cao hạnh phúc
+/ Sống thanh bạch giản dị, thể xác không phải gánh
chịu ham muốn bệnh tật Thể xác được thanh cao
hạnh phúc.
G/v: ? Từ đó em nhận thức được gì về vẻ đẹp trong
phong cách sinh hoạt của Bác Hồ?
- H/s : Là vẻ đẹp vốn có, tự nhiên, hồn nhiên, gần
gũi không xa lạ với mọi người,ai cũng có thể học tập
G/v : ? Cách sống đó gợi tình cảm nào trong chúng
Ta về Bác?
H/s: Đó là sự cảm phục lòng thương mến và
kính trọng Bác.
G/ v: Nêu câu hỏi thảo luận: Có ý kiến về lối sống
của Bác như sau:
Đây là lối sống khắc khổ của những con người
tự vui trong cảnh nghèo khó.
Đây là một cách sống tự thần thánh hoá, tự làm
cho khác đời, hơn người.
- Đây là một cách sống có văn hoá đã trở thành -/ Đây là một cách sống có văn hoá đã trở
một quan niệm thẩm mỹ, cái đẹp là sự giản dị tự thành một quan niệm thẩm mĩ, cái nhiên đẹp là sự giản dị tư nhiên.
Em đồng ý với ý kiến nào?
- H/s: Thảo luận theo nhóm và đưa ra ý kiến:
G/v : Dự kiến: Em đồng ý với ý kiến thứ ba:Sự giản
dị là một nét đẹp của con người Việt Nam làm cho
tự nhiên không phải cầu kỳ phô trương.
GV: Qua bài học này ta thấy Bác có kiến thức văn
hoá nhân loại sâu rộng, là vị lãnh tụ có lối sống
giản dị.Chính điểm này đã làm nên phong cách riêng
của Bác mà ít vị lãnh tụ nào có được. Qua cách sống
của Hồ Chí Minh dã nêu nên một kinh nghiệm như
một qui luật muôn đời “ Sống quen thanh đạm nhẹ
người”- một cách sống đẹp ,giản dị mà cao thượng
vô cùng. Qua bài học ta hiểu thêm về con người của
Bác: Đó là sự kết hợp hài hào giữa truyền thống và
hiện đại, dân tộc và nhân loại , vĩ đại mà bình dị.
Càng hiểu Bác ta càng thêm tự hào, kính yêu Người,
tự nguyện học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh.
G/v:? Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết
hợp giữa giản dị và thanh cao?
- H/s: Tự trình bày
GV:Chính t/g đã khẳng định:“Nếp sống…thể xác” III - Tổng kết
1. Nghệ thuật:
G/v:? Để làm nổi bật phong cách của Bác, tác giả đã
sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
H/s: Kết hợp kể và bình luận đan xen nhau một
cách tự nhiên -/ Kết hợp kể và bình luận
G/v:? Em nhận xét gì về việc tác giả đưa ra những
dẫn chứng và các biện pháp nghệ thuật?
- H/s: Dẫn chứng tiêu biểu có chọn lọc, có đan xen -/ Dẫn chứng tiêu biểu có chọn lọc,
thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm để thấy được sự gần gũi của có đan xen thơ
Bác với các bậc hiền triết.
Đối lập: Vĩ nhân mà hết sức giản dị, gần gũi am -/ Đối lập , so sánh
hiểu mọi nền văn hoá nhân loại mà hết sức dân tộc,
hết sức Việt Nam.
G/v:?Từ những thành công về nghệ thuật giúp làm 2.Nội dung :Vẻ đẹp phong cách Hồ
Nổi bật nội dung gì? Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa
H/s: Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa
kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và văn hoá nhân loại giữa thanh cao và
tinh hoa văn hóa nhân loại, giữa thanh cao và giản dị. giản dị
G/v: ? Tìm những đoạn văn, đoạn thơ nói về phong IV- Luyện tập
cách của Bác Hồ? * Bài tập
Bác Hồ đó chiếc áo nâu giản dị
Màu quê hương bền bỉ đậm đà.
Ăn khoẻ, ngủ ngon, làm việc khoẻ,
Trần mà như thế kém gì tiên.
Người thường bỏ lại đĩa thịt gà mà ăn hết mấy
quả cà xứ Nghệ,
Tránh nói to mà đi rất nhẹ trong vườn.
4- Củng cố - Dặn dò:
- Tìm đọc thêm những mẩu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Bác Hồ.
Soạn bài “Đấu tranh cho một thế giới vì hoà bình”.
* Rút kinh nghiệm:
Tư liệu phục vụ bài giảng “ Phong cách Hồ Chí Minh”.
Hồ chí minh, tên người là cả một niềm thơ
Phê-lích pi-ta rô-đơ-ri-ghết( CuBa)
Hoàng Hiệp dịch
Bởi vì Người, Chủ Tịch Hồ Chí Minh
Nhà thơ Hồ Chí Minh
Người nông dân Việt Nam trong sáng Hồ Chí Minh
Bảy mươi tám năm gần trọn cả đời mình tranh đấu.
Vì Người đã hi sinh từ bỏ mọi tên
để chỉ còn là một giọng nói, một hơi thở, một cái nhìn
Để chỉ còn là- có gì đâu khác- là đất nước, là máu xương Tổ Quốc;
Bởi vì Người đau nỗi đau của những vết thương trên mình mỗi em béViệt Nam bị quỷ “Yan-ki” giết chết ,
Khi giặc lái của lầu năm góc phá đổ mỗi ngôi nhà, thì lòng Người bỗng nhiên như sụp mái.
Bởi vì trong mỗi xóm nhỏ tan hoang vì bom na- pan Mĩ
Một mảnh tim Người tự cháy xót xa!
Hồ Chí Minh, tên Người là một niềm thơ.
Bởi vì Người đã đói mọi cơn đói ngày xưa
Vì Người đã chết hai triệu lần năm đói bốn nhăm khủng khiếp,
Bởi vì Người đã mặc lên mọi tấm áo xác xơ
đã đi chân đất với mỗi đôi chân trần của người dân đất nước;
Bởi vì Người đã chứa chất nỗi tủi nhục của mọi người cùng cực ;
Bởi vì Người đã từng chịu đau nỗi roi vọt đánh vào dân tộc.
Thuở bọn thực dân pháp
hoà trộn than Hồng Gai với máu người thợ mỏ,
cao su miền Nam với máu người phu đất đỏ,
lúa gạo đồng bằng với máu nông dân
để biến thành vàng bạc gấp trăm.
Bởi vì lòng Người héo hon khi nắng hạn
Với ruộng đồng chết khát năm lại qua năm,
Và Người mang cấy lại trong lòng mình
mỗi cây lúa chết ngạt vì mực nước trắng bờ!
Hồ Chí Minh tên Người là cả một niềm thơ.
Bởi vì Người đã sống cùng người phu Quảng Châu Thượng Hải,
và đo được mức tận cùng đói rách,
và ở Nam Phi, Người cũng được đói rách tận cùng
của những nggười ấn cùng đinh sang đó
tìm miếng cơm nuôi sống qua ngày.
Bởi vì Người đã đến với dân lao động
tự đào huyệt chôn mình khi vét dòng kênh Pa-na-ma.
Và như thế, Người đã nhận ra rằng:
Bất cứ ở đâu, con người cũng chỉ là một và đói khổ cũng chỉ là một ,
Và Người cũng biết: ở đâu cũng một lòng căm uất,
và đường đi chỉ có một mà thôi.
Bởi vì tất cả những điều đó và nhiều điều khác nữa
Mà lời nói khó lòng chứa đựng;
Bởi vì đối với Người thì phẩm giá con người
Còn cao hơn cả miếng cơm ,danh vọng
Cao hơn cả trường tồn cuộc sống.
Hồ Chí Minh tên Người là cả một niềm thơ
Có thể ca ngợi Người như ca ngợi biển cả núi cao,
như ca ngợi sông Cửu Long , sông Hồng Hà.
Nói tới Người là nói tới Vịnh Hạ Long, Điện Biên Phủ,
Chùa Một Cột, là nói những ruộng đồng đỏ ánh phù sa
Có thể nói tới Người bằng hết thảy những lời tương tự,
khi nói tới cây nhãn và cây tre xứ sở.
Bởi vì ca ngợi Người, Chủ Tịch Hồ Chí Minh,
Nhà thơ Hồ Chí Minh
Người nông dân Việt Nam trong sáng: Hồ Chí Minh,
là ca ngợi đất nước Việt Nam tươi đẹp và đau thương
ca ngợi nước Việt Nam mà dáng dấp
không còn là chiếc đò tre gánh mỗi đầu một thúng
mà là một dáng vinh quang của cửa ngõ có một không hai,
để đi vào thế giới tương lai.
Ngày soạn: 29/8 /2007
Ngày dạy: 6 / 9/2007
Tiết 3 Các Phương châm hội thoại
A - Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh củng cố kiến thức đã học về hội thoại ở lớp 8. Nắm được các phương châm hội thoại ở lớp 9 là phương châm về lượng và phương châm về chất. Biết vận dụng các phương châm này trong giao tiếp.
Tích hợp với phần Văn qua bài “Phong cách Hồ Chí Minh” và tập làm văn “Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”.
B - Chuẩn bị
Thầy : Nghiên cứu soạn bài.
Trò : Đọc bài, tìm hiểu trước bài.
C - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1/ ổn định tổ chức
2/ Kiểm tra bàicũ:
G/v: ? ở lớp 8 ta đã được học về hội thoại? Em hãy cho biết hội thoại là gì?
H/s : Hội thoại là nói chuyện với nhau.
Người tham gia hội thoại chủ yếu bằng ngôn ngữ.
3/ Bài mới:
GV: - Nói đến hội thoại là nói đến giao tiếp. Nói đến giao tiếp là ít nhất có người nói, có người nghe hoặc người viết, người đọc. Nói đến giao tiếp là nói đến ứng xử, nói năng.
- Trong giao tiếp có những quy định tuy không được nói ra thành lời nhưng những người tham gia giao tiếp cần phải tuân thủ. Nếu không thì dù câu nói không mắc lỗi gì về ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp giao tiếp cũng sẽ không thành công. Những quy định đó được thể hiện qua các phương châm hội thoại. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu.
Có nhiều phương châm hội thoại, giờ này chúng ta sẽ tìm hiểu hai phương châm.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
G/v:Yêu cầu học sinh đọc đoạn đối thoại ở SGK?
- H/s: Đọc I- Phương châm về lượng
GV:Đây là đoạn đối thoại giữa hai nhân vật An vàBa * Ví dụ: 1/ 8 SGK
G/v: ? Bạn An hỏi điều gì và bạn Ba trả lời ra sao?
- H/s: An hỏi Ba: có biết bơi không?
+ Ba trả lời có biết bơi và bơi giỏi
+ An hỏi Ba học bơi ở đâu?
+ Ba trả lời bạn ấy học bơi dưới nước.
G/v:? Như vậy trong cuộc đối thoại này cả An và Ba
đều nói về nội dung gì?
H/s : Cả hai đều nói về việc biết bơi và tập bơi
của bạn Ba.
G/v:?Em có nhận xét gì về câu trả lời thứ hai của Ba?
H/s : Câu trả lời chưa đáp ứng yêu cầu của An.
G/v:? Đúng ra Ba phải trả lời như thế nào?
H/s : Tập bơi ở sông, ở ao hay ở hồ.
GV: Điều mà An cần biết là địa điểm tập bơi của Ba
còn Ba trả lời bơi “ ở dưới nước”thì không cần trả lời
ai chẳng biết là bơi thì phải di chuyển ở dưới nước.
G/v: ?Như vậy khi nói cần yêu cầu gì về nội dung? *Khi giao tiếp câu nói phải có nội dung
H/s: Khi giao tiếp câu nói phải có nội dung đúng đúng với yêu cầu giao tiếp.
với yêu cầu giao tiếp không nên nói ít hơn những gì
mà giao tiếp đòi hỏi.
GV:Chúng ta tìm hiểu truyện cười“Lợn cưới áo mới” *Ví dụ 2: Lợn cưới, áo mới
G/v: Yêu cầu h/s kể lại truyện “Lợn cưới áo mới”
G/v: ? Lẽ ra anh lợn cưới và anh áo mới cần phải hỏi
và trả lời như thế nào?
H/s : Lợn cưới: Bác có thấy con lợn nào chạy qua
đây không?
áo mới: (Nãy giờ) tôi chẳng thấy con lợn nào
chạy qua đây cả.
G/v: ? Theo em truyện gây cười ở chỗ nào? (vì sao
truyện gây cười?).
H/s: Vì các nhân vật đều nói những điều không
cần nói,nói thừa như vậy cốt để khoe mẽ rằng tôi có
lợn để cưới vợ, tôi có áo mới.
G/v:? Qua câu chuyện này em hiểu cần tuân thủ yêu
cầu gì khi giao tiếp?
H/s: Không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.
G/v: ?Qua tìm hiểu 2 ví dụ trên em thấy khi giao tiếp - Khi giao tiếp cần nói có nội dung, nội
ta cần quan tâm đến điểm gì về nội dung? dung của lời nói phải đáp ứng đúng - H/s: Trình bày như SGK. yêu cầu của cuộc giao tiếp - không thiếu
GV: Đáp ứng được những yêu cầu này về nội dung không thừa.
là ta đã đảm bảo yêu cầu về lượng.
Bài tập nhanh: Yêu cầu học sinh đọc truyện cười
ậ Bài tập 3/11 phần luyện tập
H/s: Đọc
G/v :? Yếu tố gây cười ở đây là gì?
H/s: ở câu hỏi của anh mới sinh con “ Rồi có
nuôi được không?”.
G/v: ? Câu hỏi này có cần thiết không?
H/s: Không- đây là câu hỏi thừa vì không nuôi
được thì làm gì có anh bạn kia.
G/v: ? Vây người nói đã không tuân thủ phương
châm hội thoại gì?
- H/s : Phương châm về lựơng
G/v treo bảng phụ có ví dụ” Quả bí khổng lồ” II- Phương châm về chất
G/v:Yêu cầu học sinh đọc ví dụ “Quả bí khổng lồ” * Ví dụ 1: Quả bí khổng lồ
G/v:? Truyện kể cuộc đối thoại giữa ai với ai?
- H/s: Hai người bạn, có một người hay nói khoác
G/v: ? Truyện có điểm gì đáng cười? Truyện phê
phán ai?
- H/s: Sự thật thì không có quả bí to bằng cái nhà
phê phán anh chàng có tính nói khoác.
G/v: ? Qua câu truyện em thấy trong giao tiếp cần
tránh điều gì?
H/s: Không nên nói những điều mà mình không
tin là đúng sự thật
GV: Đưa tình huống; Một hôm bạn A nghỉ học, cô * Ví dụ 2
giáo hỏi:
Có ai biết vì sao bạn A nghỉ học không?
Em có thể trả lời như thế nào?
H/s1: Bạn A nghỉ học vì ốm ạ!
H/s2: Có lẽ bạn A nghỉ học vì ốm ạ!
G/v:? Nhận xét của xem hai câu trả lời của hai bạn
này đã đáp ứng đúng yêu cầu giao tiếp chưa?
H/s: Chưa biết lý do mà bạn 1 nói bạn ốm thì
không đúng vì không có bằng chứng xác thực.
Bạn thứ hai (có lẽ) chưa chắc chắn lắm - đúng.
G/v:? Từ ví dụ này em hãy cho biết trong giao tiếp
cần tránh điều gì? *- Kết luận:
H/s:Đừng nói những điều mà mình không có -/ Trong giao tiếp đừng nói những điều
Bằng chứng xác thực. mà mình không tin là đúng hay không
GV: Đảm bảo những yêu cầu trên thì giao tiếp đã có bằng chứng xác thực.
đảm bảo phương châm về chất. III-Tổng kết : Ghi nhớ: SGK/9-10.
G/v:? Gọi một học sinh đọc phần ghi nhớ SGK/10.
H/s: Đoc ghi nhớ SGK/10.
G/v: Đưa bài tập nhanh.
Không phải cháu
Một người đi đường vào một ngôi nhà cạnh đường
để xin nước. Sau khi uống nước, khách hỏi chủ nhà:
Anh chị được mấy cháu rồi ạ?
Tôi chưa có đứa nào cả
Thế mấy đứa nhỏ đang chơi ngoài ngõ là ai vậy?
Đó là con đẻ của tôi.
Sao lúc nãy bác bảo chưa có đứa nào cả?
à, lúc nãy tôi tưởng anh hỏi về cháu.
G/v: ? Trong truyện cười trên ai là người vi phạm
phương châm hội thoại .
H/s: Không ai vi phạm phương châm hội thoại.
Khách tôn trọng phương châm lịch sự
Chủ nhà muốn đùa khách.
Bài tập 1 IV/ Luyện tập.
G/v:? Hãy đọc và xác định yêu cầu của bài tập 1 Bài tập 1/10
H/s:Vận dụng phương châm về lượng để phân
tích lỗi trong các câu.
G/v: ? ở câu a, người viết đã sai ở chỗ nào?
H/s: Thừa cụm “nuôi ở nhà” vì từ “ gia súc” đã a/ Thừa cụm : Nuôi ở nhà
hàm chứa nghĩa là “thú nuôi trong nhà”
G/v:?ở câu b, người viết đã sai ở chỗ nào?
H/s: Thừa cụm “ Có hai cánh”. Vì tất cả các loài
chim đều có hai cánh b/ Thừa cụm : Có hai cánh
G/v chốt: Như vậy ở đây lỗi sai là sử dụng từ ngữ
trùng lặp, thêm từ ngữ mà không thêm một phần nội
dung nào đó.
Bài tập 2 Bài tập 2/10
G/v:Yêu cầu học sinh đọc,xác định yêu cầu của bài 2. a/…nói có sách, mách có chứng
H/s: Điền từ thích hợp vào chỗ trống. b/…nói dối
G/v: Yêu cầu học sinh tự làm và giáo viên chữa. c/…nói mò
d/… nói nhăng nói cuội
e/… nói trạng.
G/v: ?Các từ ngữ trên đã liên quan đến phương châm
hội thoại nào ?
H/s: Đều chỉ những cách nói tuân thủ hoặc vi
phạm phương châm hội thoại về chất.
Bài tập 4
G/v:? Đọc bài tập, bài tập gồm mấy phần? Bài tập Bài tập 4/11
yêu cầu chúng ta làm gì?
- H/s: Đọc- trả lời : Bài tập gồm 2 phần yêu cầu
chúng ta giải thích vì sao khi nói người ta phải dùng
những cách diễn đạt như vậy.
G/v:Yêu cầu học sinh thảo luận theo bàn và nêu câu
trả lời. Sau đó gọi h/s khác lên nhận xét và giáo viên
chốt.
a /Đôi khi người nói phải dùng những cách diễn đạt: a/ Nhằm đảm bảo phương châm về chất
như tôi được biết; tôi tin rằng;nếu tôi không lầm thì..
để đảm bảo tuân thủ phương châm về chất : Nhằm
báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận
định haythông tin mà mình đưa ra chưa được kiểm
chứng.
b/ Trong giao tiếp đôi khi để nhấn mạnh hay để b/ Nhằm đảm bảo phương châm về lượng
chuyển ý,dẫn ý, người nói cần nhắc lại một nội dung
nào đó đã nói hay giả định là mọi người đều biết, khi
đó để đảm bảo phương châm về lượng, người nói
phải dùng cách nói đó nhằm báo cho người nghe
biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của
người nói.
Bài tập 5 Bài tập 5/11.
G/v: Yêu cầu h/s xác định yêu cầu của bài tập 5.
H/s: Giải thích nghĩa của thành ngữ và mối quan
hệ với các phương châm hội thoại.
G/v:? Hãy giải thích ý nghĩa các thành ngữ?
H/s: Giải thích:
Định hướng:
+/ Ăn đơm nói đặt: Vu khống,đặt điều,bịa chuyện,
nói xấu người khác
+/ Ăn ốc nói mò: Nói không có căn cứ
+/ Ăn không nói có: Vu khống bịa đặt
+/ Cãi chày cãi cối: Cố tranh cãi lấy được, nhưng
không có lí lẽ gì cả.
+/ Khua môi múa mép : Ba hoa, khoác lác, phô
trương, không có thực tế.
+/ Nối dơi nói chuột : Nói lăng nhăng,linh tinh,
không xác thực.
+/ Hứa hươu hứa vượn : Hứa để được lòng rồi không
thực hiện lời hứa ( Hứa hão).
G/v:? Các thành ngữ trên có liên quan đến các
phương châm hội thoại nào?
H/s: Tất cả những thành ngữ trên đều chỉ những
cách nói , nội dung nói không tuân thủ phương
châm về chất.
4 *Củng cố dặn dò :
Học thuộc phần ghi nhớ.
Làm hoàn chỉnh các bài tập
*Rút kinh nghiệm
Ngày soạn: 3/9/2007
Ngày dạy: 8 /9/2007
Tiết 4- Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh
A- Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh: củng cố lại kiến thức về văn bản thuyết minh, nắm chắc các phương pháp thuyết minh.Hiểu được việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh sẽ làm cho văn bản thuyết minh sinh động hấp dẫn.
Tích hợp với văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” với Tiếng Việt ở bài : Phương châm hội thoại.
Rèn luyện kỹ năng sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như miêu tả, so sánh trong văn bản thuyết minh.
B - Chuẩn bị
GV: Nghiên cứu soạn giáo án.
HS: Ôn tập lại văn bản thuyết minh.
C - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
ổn định tổ chức.
Kiểm tra bài cũ.
? Thế nào là văn bản thuyết minh? Kể tên các phương pháp thuyết minh?
Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Gv: Giới thiệu bài mới I- Tìm hiểu việc sử dụng một số biện
pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết
minh.
G/v:? Thế nào là văn bản thuyết minh? 1 - Lý thuyết
H/s: Là kiểu văn bản
File đính kèm:
- G an Ngu Van 9 Q1 (Tiet 1-6).doc