Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 11 - Bài 11 - Tiết 51: Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)

A. Mục tiêu cần đạt:

 Giúp HS:

 - Thấy và hiểu được sự thống nhất của cảm hứng vê thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về lao động của tác giả đã tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá.

 - Rèn luyện kỹ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố nghệ thuật(hình ảnh, ngôn ngữ, âm điệu) vừa cổ điển vừa hiện đại trong bài thơ.

B.Chuẩn bị: 1 Giáo viên: Chân dung Huy Cận; tranh hoặc ảnh về cảnh bình minh hoặc hoàng hôn trên vịnh Hạ Long; cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi.

 2 Học sinh: Soạn bài theo yêu cầu của GV

C. Tiến trình lên lớp:

 I. Ổn định tổ chức:

 II. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra bài soạn một số HS và cho điểm.

 - Đọc thuộc lòng và diễn cảm Bài thơ về tiểu đội xe không kính. Em hiểu như thế nào về câu thơ: Chỉ cần trong xe có một trái tim?

 

doc8 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 29859 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 11 - Bài 11 - Tiết 51: Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 11 Bài11 Tiết 51 ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ Huy Cận ************* A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Thấy và hiểu được sự thống nhất của cảm hứng vê thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về lao động của tác giả đã tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá. - Rèn luyện kỹ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố nghệ thuật(hình ảnh, ngôn ngữ, âm điệu) vừa cổ điển vừa hiện đại trong bài thơ. B.Chuẩn bị: 1 Giáo viên: Chân dung Huy Cận; tranh hoặc ảnh về cảnh bình minh hoặc hoàng hôn trên vịnh Hạ Long; cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi. 2 Học sinh: Soạn bài theo yêu cầu của GV C. Tiến trình lên lớp: I. Ổn định tổ chức: II. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra bài soạn một số HS và cho điểm. - Đọc thuộc lòng và diễn cảm Bài thơ về tiểu độïi xe không kính. Em hiểu như thế nào về câu thơ: Chỉ cần trong xe có một trái tim? III. Bài mới: Hoạt dộng của GV và HS * Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung - GV yêu cầu HS đọc dấu sao SGK/141 để tìm hiểu về tác giả và tác phẩm. - Nêu vài nét về tác giả? * Huy Cận tên thật là Cù Huy Cận. * Ông là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào thơ mới, là nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại. * Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật(1996). - Nêu vài nét về tác phẩm?( Xuất xứ, thời điểm sáng tác, hoàn cảnh sáng tác) * Xuất xứ: Bài thơ in trong tập thơ”Trời mỗi ngày lại sáng”. * Thời điểm sáng tác: năm 1958. * Hoàn cảnh sáng tác: Trong chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. * Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chú thích. - GV hướng dẫn HS đọc bài thơ và đọc 6 chú thích trong SGK/141. * Đọc: Giọng phấn chấn hào hứng; chú ý các nhịp 4/3, 2/3; các vần trắc nối tiếp xen với những vần bằng tạo nên âm hưởng vừa chắc khoẻ vừa vang xa trong thể thơ thất ngôn trường thiên 4 câu/ khổ * Giải thích từ khó: 6 từ trong SGK, chú ý giải thích thêm chú thích số 1 và kéo xoăn tay. + Chú thích số 1: ngoài cách giải thích theo SGK còn có thể hiểu đó là cái nhìn từ một hòn đảo trên vịnh Hạ Long, thậm chí có thể hiểu đó là câu thơ thuần tưởng tượng và mang tính khái quát nghệ thuật, không hẳn là từ vùng biển Hạ Long cụ thể. + Kéo xoăn tay: kéo nhanh mạnh, liền tay. * Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu thể loại, bố cục, đại ý. - Nêu thể loại của bài thơ? * Bài thơ viết theo thể thơ thất ngôn trường thiên 4 câu/ khổ. - Nêu bố cục của bài thơ? * Bài thơ chia làm 3 phần: + Khổ 1,2: Đoàn thuyền đánh cá xuất phát trong hoàng hôn đỏ rực, trong tiếng hát mê say. + Khổ 3,4,5,6: Ngợi ca cảnh đánh bắtcá trong đêm trăng trên biển. + Khổ 7: Đoàn thuyền đày cá trở về trong ánh bình minh chói lọi. - Tìm đại ý của bài thơ? * Bài thơ miêu tả một chuyến ra khơi đánh cá của người dân chày vùng biển Quảng Ninh trong âm hưởng tiếng hát lạc quan của người lao đôïng. * GV chốt lại ở phần bài học ghi. * Hoạt độïng 4: Hướng dẫn phân tích. - GV yêu cầu HS xem lại tổng thể bài thơ để trả lời câu hỏi SGK/142. - Câu hỏi 1: - Thời gian và không gian trong bài thơ được miêu tả như thế nào? * Thời gian: mặt trời xuống biển, cả trời đất vào đêm, trăng lên cao, đêm thở, sao lùa …… sao mờ, mặt trời lên: Nhịp tuần hoàn của thiên nhiên, vũ trụ. * Không gian rộng lớn, bao la với mặt trời, biển, trăng, sao, mây, gió. - Nêu nghệ thuật sử dụng trong cách miêu tả thời gian và không gian ở hai khổ thơ đầu? * Sử dụng nghệ thuật so sánh: hình ảnh mặt trời như hòn lửa. * Sử dụng nghệ thuật nhân hoá ví biển cả như ngôi nhà có chủ nhân sau một ngày làm việc mệt nhọc, đêm đến cài then sập cửa để nghỉ ngơi. - Câu hỏi 2: - Người ra khơi mang cảm hứng như thế nào? * Con người cùng đoàn thuyền ra khơi trong không khí hào hùng, khẩn trương cùng câu hát khoẻ khoắn, lạc quan phơi phới. - Cảm hứng bao trùm toàn bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là gì? Nêu cách nhận biết? * Bài thơ là sự kết hợp hai nguồn cảm hứng: cảm hứng thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về lao động, về những người lao động mới đang xây dựng đất nước. Hai nguồn cảm hứng bao trùm hoà quyện và thống nhất trong toàn bài thơ. + Công việc lao động đánh cá của những ngư dân Quảng Ninh trên biển Hạ Long được miêu tả trong sự thống nhất hoà quyện với thiên nhiên trời biển, trăng sao bát ngát, kỳ vĩ, bay bổng. + Cảm hứng thống nhất ấy tạo nên vẻ đẹp riêng của bài thơ và được thể hiện trong cả bài, trong từng khổ, từng dòng thơ. + Thiên nhiên vũ trụ không đối lập với con người, không làm cho hình ảnh con người trở nên nhỏ bé, cô đơn, bơ vơ mà càng nâng cao, làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của con người trong sự hài hoà đẹp đẽ với khung cảnh thiên nhiên. - Tìm câu thơ cho thấy sự hài hoà giữa lao động và thiên nhiên? * Những câu thơ: Câu hát căng buồm cùng gió khơi Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. - Nêu biện pháp nghệ thuật sử dụng trong các câu thơ trên? * Sử dụng thủ pháp phóng đại, liên tưởng bất ngờ tạo hình ảnh mới về người lao động. * Nghệ thuật tương phản: đêm xuống nghỉ ngơi>< đoàn thuyền ra khơi làm việc. - Câu hỏi 3: - Bài thơ là bức trang đẹp lộng lẫy, lung linh sắc màu, vang động âm thanh vừa thực vừa bay bổng lãng mạn về thiên nhiên và lao động, xuất hiện theo thời gian, không gian, trong hành trình chuyến biển đánh ca ngoài khơi. Đó là những cảnh nào? * Đó là cảnh xuất phát, cảnh trên đường đi, cảnh đánh bắt, cảnh trở về thắng lợi, từ hoàng hôn cho đến bình minh, từ lúc mặt trời xuống biển như hòn lửa đến lúc mặt trời đội biển mà lên. - GV yêu cầu HS đọc khổ thơ 1. - Hình dung của em về cảnh hoàng hôn xuống biển dựa theo liên tưởng và tưởng tượng của nhà thơ như thế nào? Hình ảnh so sánh: hòn lửa; hình ảnh ẩn dụ: then sóng, cửa đêm gợi cho em ấn tượng gì? * Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa. Hai câu thơ tả cảnh hoàng hôn trên biển thật độc đáo, thú vị. Hình ảnh tưởng tượng và khái quát nghệ thuật: điểm nhìn của tác giả có thể là trên con thuyền đang ra khơi cũng có thể điểm nhìn từ một hòn đảo ngoài khơi * Hình ảnh so sánh, liên tưởng bất ngờ, kỳ vĩ: mặt trời như một hòn lửa đỏ rực khổng lồ. Những lượn sóng dài như những then cài, đang cài then và đêm tối bao trùm trời đất như hai cánh cửa vĩ đại đang sập lại. Hai vần trắc: lửa-cửa liền nhau, nối nhau làm cho ấn tượng đột ngột nhanh chóng của đêm tối bao trùm, hòn lửa mặt trời lặn khuất phía chân trời, chìm xuống lòng biển thật hùng vĩ. Vũ trụ thiên nhiên như một ngôi nhà vĩ đại mà mẹ tạo hoá đã hào phóng ban tặng cho con người. - Từ lại trong câu Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi có hàm ý gì? Em hiểu hình ảnh câu hát căng buồm như thế nào? Nội dung lời hát gợi mơ ước gì của người đánh cá? * Từ “lại” cho ta hiểu đây là hoạt động, là công việc thường ngày của những người dân biển. Đây chỉ là một trong trăm nghìn chuyến đánh cá đêm trên biển xa, nhưng mỗi chuyến đi là mỗi hào hứng và hi vọng, là niềm vui lao động. * Hình ảnh ẩn dụ”câu hát căng buồn” thật thơ mộng, khoẻ khoắn và đẹp lãng mạn. Đó là những chàng trai biển đang vừa chèo thuyền, đưa thuyền ra khơi vừa cất cao tiếng hát. Tiếng hát vang khoẻ, vang xa, bay cao, cùng với gió, hoà với gió thổi căng cánh buồm. Đó là tiếng hát chan chứa niềm vui của những người dân lao động được làm chủ thiên nhiên, đất nước mình, công việc của mình mà mình yêu thích và gắn bó suốt đời. * Nội dung lời hát thể hiện mơ ước đánh bắt được thật nhiều hải sản, nhiều cá tôm, trong hình thức diễn đạt thật lãng mạn: đàn cá bơi ngang dọc trên biển như đan dệt, hãy dệt vào tấm lưới của chúng ta. - HS đọc tiếp khổ thơ 3,4,5,6 để phân tích những hình ảnh đẹp và lãng mạn tả cảnh biển đêm và cảnh đánh bắt cá. - Cảnh đoàn thuyền đi trên biển và chuẩn bị đánh bắt được miêu tả như thế nào? Cách viết lái gió với buồn trăng gợi cho em điều gì? * Cảnh đoàn thuyền lướt đi êm trên biển đêm trăng và vhuẩn bị đánh cá được tả như bức tranh lãng mạn hào hùng. Lái gió với buồn trăng. Trăng, gió, mây đã hoà nhập với con thuyền chuẩn bị bao vây, buông lưới như đang dàn đan thế trận, khẩn trương mà phấn khởi, tự tin. - Nêu nghệ thuật sử dụng trong khổ thơ 3? * Sử dụng thủ pháp nghệ thuật phóng đại, liên tưởng bất ngờ tạo hình ảnh mới về người lao động: con thuyền không phải chỉ lướt đi trên sóng bình thường mà như đang bay trên không trung bao la, hoà cùng với gió với trăng với mây để nâng con người lao động lên ngang tầm vũ trụ. - Phân tích khổ thơ 4,5 để thấy được sự giàu có của biển cả quê hương? * Bài hát trên đường vừa dứt thì bài hát gõ thuyền gọi cá đã vang lên trên sóng biển. * Sự giàu có, đẹp đẽ của cá biển được tả trong khổ thơ đặc sắc, duyên dáng lấp lánh sắc màu: Cá nhụ, cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé. Đêm thở sao lùa nước Hạ Long Những loài cá khác nhau được gọi tên, được tả với những đặc điểm hình dáng và hoạt động cụ thể. Cái đuôi cá được gọi một cách tình tứ là em; ánh trăng vàng choé lên, lấp lánh cùng làn nước bắn vọt lên. Nghệ thuật ẩn dụ: biển đêm thở phập phồng, ánh sao tan in trong lòng biển. Cảnh vật lung linh huyền ảo như thế giới thần tiên cổ tích. Những người dân lao động đang làm việc trong khung cảnh và niềm vui như thế. - Cảnh kéo lưới được tả như thế nào? Phân tích cụm từ kéo xoăn tay chùm cá nặng? * Công việc chuyên môn đánh cá qua cái nhìn và tưởng tượng của nhà thơ e có phần cũng đơn giản: dong thuyền ra khơi, chọn địa điểm, dàn thuyền, buông lưới, chờ đợi, kéo lưới thu hoạch hải sản lên thuyền, trở về. * Cảnh buông lưới chờ đợi, ngắm biển đêm; cảnh kéo lưới đều được hình dung đầy chất thơ. Riêng cảnh kéo lưới đã được tả khá sát thực và cụ thể bằng hình ảnh kéo xoăn tay chùm cá nặng: kéo hết sức,liền tay, liên tục để cá không thể thoát được. Những con cá to nhỏ mắc lưới dính sát nhau như những chùm quả nặng trĩu từ dưới biển sâu đổ xuống khoang thuyền. Cứ kéo, cứ kéo như thế suốt đêm, cho đến lúc sao mờ, sao lặn. Trời vừa sáng thì lưới cá cũng vừa kéo hết lên thuyền. - Cảnh hoàn thành công việc đánh cá, nhìn thành quả lao động sau một đêm làm việc cật lực được tả bằng hình ảnh nào? * Hình ảnh tưởng tượng bay bổng lãng mạn kết hợp nghệ thuật ẩn dụ từ sự quan sát hiện thực của nhà thơ: trong ánh nắng ban mai rực rỡ tinh khiết, hiện lên hàng nghìn, hàng vạn con cá lấp lánh vẩy bạc, đuôi vàng xếp ăm ắp trên những con thuyền trĩu nặng. - GV yêu cầu HS đọc khổ thơ cuối. - Cảnh đoàn thuyền trở về như thế nào? Hình ảnh đó nói lên ý nghĩa gì? * Câu hát căng buồm với gió khơi Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong ánh bình minh rực rỡ. Vẫn tiếng hát vang lên căng buồm – tiếng hát chở niềm vui thắng lợi sau một chuyến biển may mắn, tôm cá đầy khoang. Đoàn thuyền vẫn muốn và hào hứng chạy đua tốc độ với thời gian, với mặt trời, một ngày mới đã bắt đầu. Nghệ thuật nhân hoá: đoàn thuyền cùng tham gia vào cuộc chạy đua để giành lấy thời gian, tranh thủ thời gian để lao động. * Mặt trời đội biển nhô màu mới Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. Hình ảnh mặt trời đội biển nhô lên trên sóng nước xanh lam thật đẹp hùng vĩ, tráng lệ. Hình ảnh mắt cá huy hoàng: nghệ thuật ẩn dụ thể hiện cảm hứng tin yêu và hy vọng của ngư dân trong cuộc sống mới. * Hoạt động 5: Hướng dẫn tổng kết. - Câu hỏi 4: - Vì sao gọi đây là một khúc tráng ca về người lao động biển cả Việt Nam thế kỷ 20? * Âm điệu vang khoẻ bay bổng, tràn đầy cảm hứng lãng mạn, màu sắc lung linh kỳ ảo, nhà thơ ngợi ca lao động và con người lao động làm chủ đất nước, làm chủ cuộc đời. - GV yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ SGK/142. * HS đọc phần ghi nhớ theo yêu cầu của GV. Nội dung ghi I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: 2. Tác phẩm: II. Đọc và tìm hiểu chú thích: 1. Đọc: 2. Tìm hiểu từ khó: III. Thể loại, bố cục, đại ý: 1. Thể loại: 2. Bố cục: 3. Đại ý: Bài thơ ca ngợi không khí lao động mới, khẩn trương, hào hùng tích cực và tràn đầy niềm lạc quan tin tưởng. IV. Phân tích: 1. Không gian và thời gian trong bài thơ: - Thời gian: “mặt trời xuống biển” rồi “mặt trời đội biển” : nhịp tuần hoàn của vũ trụ. - Không gian rộng lớn bao la. - Nghệ thuật: so sánh, nhân hoá. - Cảnh đoàn thuyền ra khơi đầy khí thế hào hùng, phấn khởi với câu hát lạc quan, tin tưởng. 2.Sự hài hoà giữa con người lao động và thiên nhiên: - Đoàn thuyền đánh cá được đặt vào không gian rộng lớn để làm tăng thêm kích thước, tầm vóc và vị thế con người. - Sự hài hoà nhịp nhàng, đều đặn trong công việc lao động của đoàn thuyền đánh cá với thiên nhiên. - Nghệ thuật phóng đại, tương phản, liên tưởng bất ngờ, táo bạo. Hình ảnh con người lao động trong bài thơ được sáng tạo với cảm hứng lãng mạn, thể hiện niềm tin, niềm vui trước cuộc sống mới. 3. Hình ảnh đẹp trong lao động đánh cá: a. Cảnh biển về đêm: - Thời gian và không gian đoàn thuyền ra khơi diễn tả bằng hình ảnh so sánh, nhân hoá. - Sự gắn kết giữa ba sự vật: cánh buồn, gió khơi và câu hát của người đánh cá tạo hình ảnh khoẻ lạ. - Cảnh đánh cá ca ngợi vai trò nhiệt tình và khí thế của con người. b. Cảnh đánh cá trên biển: - Hình ảnh lãng mạn và sức tưởng tượng phong phú: đánh cá trong niềm vui của người làm chủ công việc của mình. - Nghệ thuật phóng đại, liên tưởng bất ngờø tạo hình ảnh mới về người lao động. Hình ảnh sáng tạo thể hiện niềm say sưa và mơ ước của con người muốn hoà hợp với thiên nhiên và chinh phục thiên nhiên bằng công việc lao động của mình. - Công việc lao động nặng nhọc của người đánh cá đã thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng cùng thiên nhiên. c. Hình ảnh đẹp lộng lẫy và rực rỡ của các loài cá: - Thiên nhiên trên biển đẹp rực rỡ đến huyền ảo của cá, trăng, sao. - Trí tưởng tượng chắp cánh cho hiện thực trở nên kỳ ảo, thiên nhiên giàu có, đẹp đẽ hơn. d. Cảnh đoàn thuyền trở về: - “ Câu hát căng buồn với gió khơi”: câu thơ lặp lại chỉ thay đổi từ “với” thể hiện không khí vui tươi phấn khởi vì đạt được năng suất lớn. - Ca ngợi công việc lao động tích cực ngày đêm, thể hiện vai trò làm chủ thiên nhiên và biển cả của con người. - Nghệ thuật nhân hoá, ẩn dụ thể hiện cảm hứng tin yêu và hy vọng của ngư dân trong cuộc sống mới. V. Tổng kết: 1. Nội dung: Bài thơ đã khắc hoạ nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống. 2. Nghệ thuật: Bài thơ có nhiều sáng tạo trong công việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo, âm hưởng vừa khoẻ khoắn vừa sôi nổi, hào hùng, lạc quan. Lời thơ dõng dạc, nhịp điệu câu thơ như khúc hát say mê, hào hứng, phơi phới tạo niềm tin trong lao động sản xuất IV. Củng cố: - Đọc thuộc lòng bài thơ. - Đọc lại nội dung và nghệ thuật phần ghi nhớ. V. Dặn dò: 1. Học thuộc bài. 2. Chuẩn bị bài Bếp lửa của Bằng Việt. -Đọc bài thơ và phần chú thích để tìm hiểu tác giả, tác phẩm, từ khó. - Tìm hiểu thể loại, bố cục, chủ đề. - Trả lời 5 câu hỏi đọc hiểu văn bản. - Học thuộc lòng trước bài thơ. VI. Rút kinh nghiệm:

File đính kèm:

  • docGIAHY51.DOC
Giáo án liên quan