Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 12 - Bài 12 - Tiết 58: Ánh trăng (Nguyễn Duy)

A. Mục tiêu cần đạt:

 Giúp HS:

 - Hiểu được ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng, từ đó thấm thía cảm xúc ân tình với quá khứ gian lao, tình nghĩa của Nguyễn Duy và biết rút ra bài học về cách sống cho mình.

 - Cảm nhận được sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự trong bố cục, giữa tính cụ thể và tính khái quát trong hình ảnh của bài thơ.

B.Chuẩn bị: 1 Giáo viên: Ảnh chân dung Nguyễn Duy; Tập thơ Ánh trăng; Hệ thống câu hỏi.

 2 Học sinh: Soạn bài theo yêu cầu của GV.

C.Tiến trình lên lớp:

 I Ổn định tổ chức:

 II Kiểm tra bài cũ: - Phân tích mơ ước của mẹ qua ba lời ru; từ đó khái quát về người mẹ Tà-Ôi thời chống Mỹ nói riêng, người mẹ Việt Nam nói chung?

 - Đọc thuộc long bài thơ và cho biết em thích nhất khúc ru nào?

 III. Bài mới:

 

doc5 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 4714 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 12 - Bài 12 - Tiết 58: Ánh trăng (Nguyễn Duy), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 12 Bài12 Tiết 58 ÁNH TRĂNG Nguyễn Duy ************* A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Hiểu được ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng, từ đó thấm thía cảm xúc ân tình với quá khứ gian lao, tình nghĩa của Nguyễn Duy và biết rút ra bài học về cách sống cho mình. - Cảm nhận được sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự trong bố cục, giữa tính cụ thể và tính khái quát trong hình ảnh của bài thơ. B.Chuẩn bị: 1 Giáo viên: Ảnh chân dung Nguyễn Duy; Tập thơ Ánh trăng; Hệ thống câu hỏi. 2 Học sinh: Soạn bài theo yêu cầu của GV. C.Tiến trình lên lớp: I Ổn định tổ chức: II Kiểm tra bài cũ: - Phân tích mơ ước của mẹ qua ba lời ru; từ đó khái quát về người mẹ Tà-Ôi thời chống Mỹ nói riêng, người mẹ Việt Nam nói chung? - Đọc thuộc long bài thơ và cho biết em thích nhất khúc ru nào? III. Bài mới: * Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung. - GV yêu cầu HS đọc phần dấu sao để tìm hiểu vài nét về tác giả, tác phẩm. - Nêu vài nét về tác giả? * Nguyễn Duy sinh năm 1948 tên khai sinh Nguyễn Duy Nhuệ, quê Thanh Hóa. * Có nhiều tác phẩm giải nhất thi thơ báo văn nghệ. * Hiện nay là đại diện thường trú báo”văn nghệ” tại thành phố Hồ Chí Minh. - Nêu vài nét về tác phẩm?( Thời điểm sáng tác, xuất xứ?) * Bài thơ sáng tác năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh. * Bài thơ trích từ tập thơ “Ánh trăng” * Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích, thể loại, bố cục. - GV hướng dẫn HS đọc bài thơ, tìm hiểu từ khó, thể loại, bố cục. * Đọc: Bài thơ với nhịp 2/3, 2/1/2, 3/2 nên đọc 3 khổ thơ đầu với giọng đều đều kể chuyện; khổ 4 giọng ngạc nhiên, sững lại, nhấn mạnh các từ thình lình, vội bật tung, đột ngột; khổ 5,6 đọc chậm lại, giọng suy tư, cảm động,ăn năn; câu cuối cùng đọc thật chậm, nhỏ dần hai tiếng giật mình. * Tìm hiểu từ khó: 2 từ SGK/157. * Thể loại: thơ 5 tiếng, 4 câu/khổ. * Bố cục: bài chia làm 3 đoạn + 3 khổ đầu: Quan hệ giữa tác giả với vầng trăng từ hồi nhỏ qua thời đi lính đến khi về sống ở thành phố. + Khổ 4: Tình huống tình cờ gặp lại vầng trăng. + Khổ 5,6: Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả. * Hoạt động 3: Hướng dẫn phân tích. - GV diễn giảng: Trong bài thơ chỉ có hai nhân vật: tác giả và vầng trăng trong những khoảng thời gian khác nhau. Có thể tóm tắt câu chuyện như sau: từ hồi thơ ấu đến thời đi bộ đội chiến đấu, tác giả luôn sống gần gũi thân thiết với vầng trăng như người bạn thân tri kỷ tưởng không bao giờ quên được người bạn im lặng dễ mến ấy. Thế mà khi chuyển về sống ở thành phố hiện đại với ánh điện cửa gương sáng lóa thì tự nhiên lại dửng dưng với vầng trăng. Nhưng rồi một đêm, bỗng nhiên mất điện, trong căn phòng cao ốc tối om, tác giả vội mở cửa sổ thì thấy đột ngột, vành vạnh vầng trăng tròn. Tác giả ngửa mặt nhìn trăng, nhớ đến những năm tháng qua. Trăng im phăng phắc khiến nhà thơ giật mình. Qua câu chuyện tình cờ nhỏ nhoi đó, chủ thể trữ tình muốn gợi nhắc bản thân và người đọc điều gì? - GV yêu cầu HS đọc 3 khổ thơ đầu và trả lời câu hỏi. - Câu hỏi 1: - Em hãy nhận xét về sự kết hợp giữa tự sự với trữ tình trong bài thơ? * Sự kết hợp giữa tự sự với trữ tình:Kể câu chuyện hồi nhỏ thời chiến tranh sống hồn nhiên, gần gũi với thiên nhiên: vầng trăng chuyển sang cảm nghĩ trữ tình từ hồi về thành phố quen sống với tiện nghi hiện đại, vầng trăng như “người dưng qua đường”. - Theo diễn biến thời gian sự việc đâu là bước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc, thể hiện chủ đề của tác phẩm? * Khổ thơ 4 là bước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc: thình lình, vội, đột ngột. Vầng trăng đối lập với” phòng buyn-đinh tối om”. * Chủ đề: Vầng trăng gợi bao kỷ niệm trữ tình. - GV yêu cầu HS đọc lại toàn bộ bài thơ để trả lời câu hỏi. - Câu hỏi 2: - Phân tích hình ảnh vầng trăng và cảm xúc của nhà thơ? - Hình ảnh vầng trăng xuất hiện như thế nào? * Hồi nhỏ sống với đồng, với sông và với bể, hồi chiến trang ở rừng, vầng trăng thành tri kỉ. -Tình cảm của tác giả như thế nào? * Trăng: hình ảnh của thiên nhiên gợi kỷ niệm của những năm tháng gian lao, hình ảnh của thiên nhiên đất nước bình dị hiền hòa. - Hãy cho biết vì sao trăng thành người dưng? * Từ hồi về thành phố có ánh điện cửa gương nên người không cần và chú ý đến trăng. Cuộc sống hiện đại đang vây bủa nên con người không có điều kiện mở rộng hồn mình với thiên nhiên, để gần gũi thiên nhiên. - Từ ngữ nào cho thấy trăng xuất hiện đột ngột? Cảm xúc trước hình ảnh trăng như thế nào? * Thình lình, đột nhột, vội. * Trăng gợi tả niềm vui sướng ngỡ ngàng, cảm xúc rưng rưng như là đồng là bể, như là sông là rừng. - Hình ảnh trăng im phăng phắc gợi suy nghĩ gì? * Trăng có ý nghĩa biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, trăng còn là vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của đời sống. Trăng nhắc nhở nhà thơ không được quean quá khứ. Trăng chính là người bạn luôn luôn nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ: quá khứ đẹp đẽ, nguyên vẹn không phai mờ. Dù con người có lãng quên nhưng trăng luôn tròn đầy bất diệt. - Câu hỏi 3: - Nêu giọng điệu của bài thơ và tác dụng? * Giọng điệu như kể chuyện, suy tư, ăn năn đặt ra vấn đề với mọi người về thái độ với quá khứ, với những người đã khuất, với cả chính mình khi hoàn cảnh cuộc sống đổi thay. - Câu hỏi 4: - Chủ đề bài thơ có liên quan gì đến đạo lý, lẽ sống của dân tộc Việt Nam? * Ánh trăng nằm trong mạch cảm xúc uống nước nhớ nguồn, gợi lên đạo lý sống tình nghĩa, thủy chung đã trở thành truyền thống đẹp của dân tộc và con người Việt Nam. * Hoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết. ? - Nêu ý nghĩa khái quát của bài thơ? - Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ * HS dựa vào phần ghi nhớ trả lời. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: 2. Tác phẩm: II. Đọc, tìm hiểu chú thích, thể loại, bố cục: 1. Đọc: 2. Tìm hiểu từ khó: 3. Thể loại: 4. Bố cục: III. Phân tích: 1. Cảm nhận, cảm xúc chủ đề: - Kể theo trình tự thời gian. Cảm nghĩ trữ tình xuất hiện cùng vứi những dòng tự sự. - Chủ đề: Vầng trăng gợi bao kỷ niệm nghĩa tình, nhắc nhở cách sống”uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. 2. Hình ảnh trăng và tình cảm của nhà thơ: a. Vầng trăng tình nghĩa: - Trăng thành tri kỷ. - Trăng gợi tình nghĩa, gợi bao kỷ niệm - Trăng gợi hình ảnh đất nước bình dị, hiền hậu. b. Trăng thành người dưng: Trăng lướt nhanh nên con người không kịp nhớ về quá khứ. c. Trăng nhắc nhở tình nghĩa: - Trăng gợi niềm sung sướng, xúc động trước quá khứ, kỷ niệm với những năm tháng gian lao đất nước bình dị, hiền hậu. - Trăng có ý nghĩa biểu tượng cho quá khữ nghĩa tình. - Trăng là vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của đời sống. 3. Nghệ thuật: - Kết hợp tự sự và trữ tình. - Giọng điệu tâm tình; nhịp thơ tự nhiên lúc thì ngân nga thiết tha cảm xúc, lúc trầm lắng biểu hiện suy tư. IV. Tổng kết: Với giọng điệu tâm tình tự nhiên, hình ảnh giàu tính biểu cảm, Ánh trăng của Nguyễn Duy như một lời nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Bài thơ có ý nghĩa gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ IV.Củng cố: - Đọc thuộc long bài thơ. - Hình ảnh bài thơ gộ ý nghĩa gì? V. Dặn dò: 1. Học thuộc bài. 2.Chuẩn bị bài Tổng kết về từ vựng. Thực hiện 6 bài tập SGK/158.159,160 VI. Rút kinh nghiệm:

File đính kèm:

  • docGIAHY58.DOC