Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 2 - Bài 2 - tiết 6, 7: Đấu tranh cho thế giới Hoà Bình

 A. Mục tiêu cần đạt:

 * Giúp học sinh:

 - Hiểu được vấn đề đặt ra trong văn bản: nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.

 - Thấy dược nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh, rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.

 B. Chuẩn bị :

 1. Giáo viên: Tranh, ảnh về sự huỷ diệt của chiến tranh.

 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn.

 C. Tiến trình lên lớp:

 I. Ổn định tổ chức:

 II. Kiểm tra bài cũ:

 

doc6 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 42442 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 2 - Bài 2 - tiết 6, 7: Đấu tranh cho thế giới Hoà Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 2 Bài 2 Tiết 6,7 ĐẤU TRANH CHO THẾ GIỚI HOÀ BÌNH G.G Mác -két ********* A. Mục tiêu cần đạt: * Giúp học sinh: - Hiểu được vấn đề đặt ra trong văn bản: nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó là đấu tranh cho một thế giới hoà bình. - Thấy dược nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh, rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ. B. Chuẩn bị : 1. Giáo viên: Tranh, ảnh về sự huỷ diệt của chiến tranh. 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn. C. Tiến trình lên lớp: I. Ổn định tổ chức: II. Kiểm tra bài cũ: _ Nêu các biện pháp sử dụng nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. _ Kiểm tra bài soạn một vài HS. III. Bài mới: Hoạt động của GV và HS * Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung. _ GV hướng dẫn HS đọc phần dấu sao và các từ khó SGK/19, 20 để tìm hiểu vài nét về tác giả, tác phẩm. _ Nêu vài nét về tác giả? * G. G. Mác Két là nhà văn Cô-lôm-bi-a. sinh năm 1928. * Nhận giải thưởng Nô-ben về văn học năm 1982. * Viết nhiều tiểu thuyết và truyện ngắn, nổi tiếng là tiểu thuyết” Trăm năm cô đơn”. _ Nêu vài nét về tác phẩm: xuất xứ? * Nhà văn được mời tham dự cuộc gặp gỡ của nguyên thủ sáu nước kêu gọi chấm dứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu vũ khí hạt nhân để bảo đảm an ninh và hoà bình thế giới. Trong hội nghị này ông viết một bài tham luận và văn bản được trích ra từ bài tham luận đó. _ Yêu cầu HS đọc và giải thích từ khó theo SGK/20. * Đọc: Giọng rõ ràng, dứt khoát, đanh thép, chú ý các từ phiên âm, các từ viết tắt(Unicef, fao, MX), các con số. * Giải thích các từ khó SGK. _ Nêu kiểu loại văn bản? * Văn bản nhật dụng: nghị luận chính trị, xã hội. _ Nêu bố cục đoạn trích? * Đoạn trích chia làm 3 đoạn: + “ Chúng ta ………… sống tốt đẹp hơn”. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đè nặng lên toàn trái đất. + “ Năm 1981 ………… xuất phát của nó”. Chứng lý cho sự nguy hiểm và phi lý của chiến tranh hạt nhân. + “ Chứng ta ………… vũ trụ này”. Nhiệm vụ của chúng ta và đề nghị khiêm tốn của tác giả. Các nước sản xuất vũ khí hạt nhân: Mỹ, Liên xô, Aán độ, Pakĩtang, Bắc triều tiên,Ỉăng. * Hoạt động 2: Hướmg dẫn phân tích 1. Câu hỏi 1: SGK/20 . _ Hãy nêu luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản? * Nguy cơ khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn thế giới.Và cần phải đấu tranh chống lại và xoá bỏ nguy cơ này vì một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại.( Hệ thống luận điểm ). * Hệ thống luận cứ, luận chứng: +Nêu lại các ý của bố cục. + Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả năng huỷ diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời. + Chạy đua vũ trang, nhất là vũ trang hạt nhân là vô cùng tốn kém và hết sức phi lý. + Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lý trí loài người mà còn ngược lại lý trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá, đưa tất cả thế giới về lại điểm xuất phát cách đây hàng nghìn triệu năm. + Bởi vậy, tất cả nhân loại phải có nhiệm vụ ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, đấu tranh vì một thế giới hoà bình. GV nói thêm: Các luận cứ rất mạch lạc, chặc chẽ, sâu sắc. Đó chính là bộ xương vững chắc của văn bản, tạo nên tính thuyết phục cơ bản của lập luận. 2. Câu hỏi 2: SGK/ 20 . _ GV yêu cầu HS đọc đoạn 1 SGK/19. _ Hãy cho biết thời gian, con số cụ thể và chính xác về đầu đạn hạt nhân? * Thời gian: ngày 8-8-1986. * Con số cụ thể, chính xác: 50.000 đầu đạn hạt nhân, 4tấn thuốc nổ. _ Cách giới thiệu thời gian, con số cụ thể và chính xác như thế có tác dụng gì? * Có tác dụng: Cho thấy sự khủng khiếp của nguy cơ chiến tranh hạt nhân và sự tàn phá khủng khiếp của kho vũ khí hạt nhân. _ So sánh nào đáng chú ý? Em hiểu thế nào về thanh gươm Đa-mô-clét? Dịch hạch? * Tác giả so sánh với điển tích phương Tây- thần thoại Hy-Lạp: thanh gươm Đa-mô-clét và dịch hạch: lan truyền nhanh và gây chết người hàng loạt. _ Cách vào đề của đoạn văn mở đầu như thế nào? Nó tạo ấn tượng gì? * Cách vào đề trực tiếp, đưa ra bằng chứng xác thực nhằm thu hút người đọc và gây ấn tượng mạnh mẽ về tính chất hệ trọng của vấn đề chiến tranh hạt nhân. 3. Câu hỏi 3: SGK/20. _ GV yêu cầu HS đọc đoạn 2 trang 18, 19. _ Hãy kể ra những lĩnh vực được đề cập đến trong đời sống của con người? * Đầu tư cho nước nghèo. * Người thiếu dinh dưỡng. * Nông cụ cho nước. * Chi phí cho xoá nạn mù chữ. * Y tế. _ Hãy so sánh chi phí cho những vấn đề trong đời sống với chi phí cho vũ khí hạt nhân? * 100 tỉ đô tương đương với 100 máy bay, 7000 tên lửa. * 575 triệu tương đương với 149 tên lửa MX. * Nông cụ cho nước tương đương 27 tên lửa MX. * Xoá nạn mù chữ tương đương 2 chiếc tàu ngầm. * 1 tỉ người sốt rét, 14 triệu trẻ em tương đương 10 chiếc tàu sân bay. _ Em có suy nghĩ gì khi thấy số liệu so sánh? * Chi phí cho các lĩnh vực trong đời sống chỉ là giấc mơ ;chi phí cho chiến tranh hạt nhân đã và đang thực hiện. * Khi sự thiếu hụt về điều kiện sống vẫn diễn ra không có khả năng thực hiện thì vũ khí hạt nhân vẫn phát triển. _ Em hãy cho biết cách lập luận của tác giả trong đoạn văv? * Đưa số liệu chính xác để so sánh. * Có tính thuyết phục cao. * Đưa ra những con số biết nói. _ Qua so sánh em rút ra kết luận gì? * Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã và đang cướp đi của thế giới nhiều điều kiện để cải thiện cuộc sống của con người, nhất là ở các nước nghèo. 4. Câu hỏi 4: SGK/20. GV giải thích cho HS: Chiến tranh hạt nhân không chỉ tiêu diệt nhân loại mà còn tiêu huỷ mọi sự sống trên trái đất. Vì vậy, nó phản tiến hoá, phản” lý trí của tự nhiên”. _ Em hiểu thế nào là”lý trí của tự nhiên”? * Lý trí của tự nhiên là qui luật của thiên nhiên, tự nhiên, lô-gích tất yếu của tự nhiên. _ Hãy nêu ví dụ để chứng minh? * “ Từ khi mới nhen nhúm sự sống trên trái đất đã phải trải qua 380 triệu năm con bướm mứi bay được, rồi 180 triệu năm nữa bông hồng mới nở, chỉ để làm đẹp mà thôi.” * Trải qua bốn kỷ địa chất, con người mới hát được hay hơn chim …… _ Những dẫn chứng thuộc lĩnh vực nào? * Dẫn chứng trên thuộc lĩnh vực khoa học về địa chất và cổ sinh học về nguồn gốc và sự tiến hoá của sự sống trên trái đất. _ Từ đó, em có suy nghĩ gì về thảm hoạ của chiến tranh hạt nhân? Về tính chất của sự tiến hoá? * Nếu chiến tranh nổ ra, nó sẽ đẩy lùi sự tiến hoá trở về điểm xuất phát ban đầu, tiêu huỷ mọi thành quả của quá trình tiến hoá sự sống trong tự nhiên. _ Hiểm hoạ của chiến tranh được nhân thức như thế nào? * Hiểm hoạ này phản lại tự nhiên, phản lại tiến hoá. 5. GV yêucầu HS đọc đoạn 3 SGK/19. _ Đoạn 3 nêu vấn đề gì? * Phải đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân cho một thế giới hoà bình. _ Trước nhuy cơ hạt nhânđe doạ loài người và sự sống, thái độ của tác giả như thế nào? * Chỉ ra rõ ràng về hiểm hoạ hạt nhân. * Không lo âu, bi quan mà hướng tới thái độ tích cực lả đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân cho một thế giới hoà bình. _ Tiếng gọi của tác giả có phải là tiếng nói ảo tưởng không? Nêu dẫn chứng để phân tích? * Sự có mặt của chúng ta là sự khởi đầu cho tiếng nói của nhữnh người đang bên vực, bảo vệ hoà bình. * Dẫn chứng: “ ………. Sự có mặt của chúng ta ở đây cũng không phải là vô ích “. _ Tác giả đưa ra lời đề nghị gì? * “ ……… mở ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm hoạ hạt nhân. Để cho nhân loại tương lai biết rằng sự sống đã từng tồn tại ở đây để mọi người không quên những kẻ đã đẩy nhân loại vào hoạ diệt vong. _ Lời đề nghị của tác giả nhằm lên án điều gì?. * Lời đề nghị lên án chiến tranh. * Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết _ Qua bài học em rút ra ý nghĩa gì? _ Nghệ thuật lập luận của văn bản như thế nào? * HS dựa vào phần ghi nhớ để tổng kết. . _ Có thể đặt tên khác cho văn bản được không? * Không thể đặt tên khác cho văn bản được vì đấu tranh cho thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách. Nội dung ghi. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: 2. Tác phẩm: 3. Đọc, tìm hiểu từ khó: a. Đọc: b. Tìm hiểu từ khó: 4. Kiểu văn bản: 5. Bố cục: II. Phân tích: 1. Luận điểm chính, hệ thống luận cứ, luận chứng: a. Luận điểm chính: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ loài người và nhiệm vụ đấu tranh để ngăn chặn nguy cơ ấy. b. Luận cứ, luận chứng: - Nguy cơ chiến tranh hạt nhân. - Cuộc sống tốt đẹp của con người bị chiến tranh hạt nhân đe doạ. - Chiến tranh hạt nhân đi ngược lý trí loài người. - Nhiệm vụ đấu tranh cho một thế giới hoà bình. 2. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân: _ Tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của nguy cơ chiến tranh hạt nhân. _ Sự tính toán cụ thể bằng lý thuyết cho thấy sức tàn phá ghê ghớm của kho vũ khí hạt nhân. _ Vấn đề hệ trọng đối với đời sống của loài người. 3. Chiến tranh hạt nhân làm mất đi cuộc sống tốt đẹp của con người: _ Sự tốn kém ghê gớm và tính chất phi lí của cuộc chạy đua vũ trang. _ Nghệ thuật lập luận đơn giản mà có tính thuyết phục cao. Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã và đang cướp đi của thế giới nhiều điều kiện để cải thiện cuộc sống của con người. 4. Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lý trí của con người, phả lại sự tiến hoá của tự nhiên: _ Quá trình nghiên cứu lâu dài của tự nhiên. _ Quá trình nghiên cứu được tính bằng hàng triệu năm. Chiến tranh hạt nhân nổ ra sẽ đẩy lùi sự tiến hoá trở về điểm xuất phát ban đầu, tiêu huỷ mọi thành quả của hoá trình tiến hoá. Từ đó, ta thấy hiểm hoạ của chiến tranh hạt nhân đã được nhân thức sâu hơn ở tính chất phản tự nhiên, phản tiến hoá. 5. Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân cho một thế giới hoà bình: _ Phải đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân. _ Thái độ tích cực là phải đoàn kết đấu tranh vì thế giới hoà bình” chúng ta đến đây để cố gắng chống lại việc đó ……… công bằng.” _ Khẳng định ý nghĩa sự có mặt trong hàng ngũ những người đấu tranh nhăn chăn chiến tranh hạt nhân. _ Nhân loại cần giữ kín ký ức của mình, lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến đẩy nhân loại vào thảm hoạ hạt nhân. Lời đề nghị của tác giả nhằm lên án những thế lực hiếu chiến đã đây nhân loại vào thảm hoạ hạt nhân. III. Tổng kết: 1. Nội dung: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn thể loài người và sự sống trên trái đất. Cuộc chạy đua vũ trang vô cùng tốn kém đã cướp đi của thế giới nhiều điều kiện để phát triển, để loại trừ nạn đói, nạn thất học và khắc phục nhiều bệnh tật cho hàng trăm triệu con người. Đấu tranh cho hoà bình, ngăn chặn và xoá bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân là nhiệm vụ thiết thân và cấp bách của toàn thể loài người. 2. Nghệ thuật: Bài viết của Mác-két đẫ đề cập vấn đề cấp thiết nói trên với sức thuyết phục cao bởi lập luận chặt chẽ, chứng cứ phong phú, xác thực, cụ thể và còn bởi nhiệt tình của tác giả. IV. Củng cố: _ Nêu lại luận điểm chính của văn bản. _ Nêu nội dung phần ghi nhớ. V. Dặn dò: 1 Học thuộc bài. 2 Chuẩn bị bài” Các phương châm hội thoại tiếp theo” theo các câu hỏi của các mục I, II, III SGK/21,22,23; chuẩn bị trước phần luyện tập. VI. Rút kinh nghiệm:

File đính kèm:

  • docGIAHY6,7.DOC
Giáo án liên quan