A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Nắm được cách làm bài TM về một thứ đồ dùng và t/ dụng của BPNT trong bài TM.
2. Kĩ năng: - Xác định yêu cầu của đề bài TM về một đồ dùng cụ thể
- Lập dàn ý chi tiết và viết phần MB cho bài văn thuyết minh
- Viết đoạn văn TM có sử dụng BPNT
B. Chuẩn bị
1- Thầy: Giáo án – tài liệu liên quan
2- Trò: Bài TM một đồ dùng
C.Tổ chức các hoạt động
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: ? Muốn viết văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn cần chú ý điều gì ?
3. Bài mới
* Giới thiệu bài: Lý thuyết màu xám, cây đời xanh tươi! Giờ học hôm nay chúng ta sẽ vận dụng lý thuyết đã học về văn TM để lập dàn ý, viết đoạn văn dùng BPNT.
10 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1132 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 tuần 2 năm 2013 - 2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy : 22/8/2013
Ngày soạn: 26/8/2013
Tiết 6: LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Nắm được cách làm bài TM về một thứ đồ dùng và t/ dụng của BPNT trong bài TM.
2. Kĩ năng: - Xác định yêu cầu của đề bài TM về một đồ dùng cụ thể
- Lập dàn ý chi tiết và viết phần MB cho bài văn thuyết minh
- Viết đoạn văn TM có sử dụng BPNT
B. Chuẩn bị
1- Thầy: Giáo án – tài liệu liên quan
2- Trò: Bài TM một đồ dùng
C.Tổ chức các hoạt động
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: ? Muốn viết văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn cần chú ý điều gì ?
3. Bài mới
* Giới thiệu bài: Lý thuyết màu xám, cây đời xanh tươi! Giờ học hôm nay chúng ta sẽ vận dụng lý thuyết đã học về văn TM để lập dàn ý, viết đoạn văn dùng BPNT...
I. ĐỀ BÀI THUYẾT MINH VỀ MỘT THỨ ĐỒ DÙNG
ĐỀ 1: Giới thiệu về chiếc nón.
ĐỀ 2: Giới thiệu về cái quạt
ĐỀ 3: Giới thiệu về cái bút
? Hãy xác định yêu cầu chung của đề bài TM về một thứ đồ dùng, vật dụng?
- Yêu cầu giới thiệu: lịch sử, chủng loại, cấu tạo, công dụng, cách dùng
II. LẬP DÀN Ý CHI TIẾT VÀ TRÌNH BÀY
Tổ 1: Giới thiệu về chiếc nón.
a. Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc nón.
b. Thân bài:
a- Lịch sử chiếc nón.
b- Cấu tạo của chiếc nón.
c- Quy trình làm ra chiếc nón.
d- Giá trị kinh tế, văn hóa, nghệ thuật của chiếc nón.
c. Kết bài: Cảm nghĩ chung về chiếc nón trong đời sống hiện tại.
Tổ 2: Giới thiệu về cái quạt
Tổ 3: Giới thiệu về cái bút
III. VIẾT TỪNG PHẦN
a. Viết đoạn mở bài:
b. Viết đoạn thân bài có sử dụng BPNT:
- Cấu tạo chiếc nón.
- Công dụng của chiếc nón.
……………………………
4. Củng cố
5. Hướng dẫn về nhà : học bài ,chuẩn bị bài mới
Ngày soạn: 24/8/2013
Ngày dạy: 27/8/2013
Tiết 7
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH
(Gác - xi - a Mác- két)
A/ Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản
- Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
- Nhận thức được mối nguy hại của chạy đua vũ trang, chiến tranh hạt nhân
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản nhật dụng bàn về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hoà bình của nhân loại.
3. Thái độ: Yêu hoà bình, ghét chiến tranh
B/ Chuẩn bị của thầy và trò
1- Thầy: Giáo án - tài liệu liên quan
2- Trò: Bài soạn
C/ Tiến trình bài dạy
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy trình bày vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh?
3. Bài mới
* Giới thiệu bài:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
- G/v hướng dẫn học sinh: Văn bản đề cập đến nhiều lĩnh vực quân sự, chính trị, KH địa chất, với nhiều thuật ngữ, tên gọi các loại vũ khí... nên cần chú ý đọc chính xác, làm rõ từng luận cứ của tác giả.
- G/v đọc một đoạn, học sinh đọc tiếp.
- G/v cho học sinh giải nghĩa các từ: Dịch hạch, FAO, kỉ địa chất.
+ Chú ý thêm các từ: hạt nhân, nguyên tử.
? Dựa vào phần chú thích em hãy giới thiệu vài nét chính về tác giả, tác phẩm?
? Văn bản thuộc kiểu văn bản nào?
? Cho biết văn bản có thể chia làm mấy phần?
? Theo dõi vào văn bản, nêu luận điểm và hệ thống luận cứ của nó?
* Luận điểm:
Chiến tranh hạt nhân là một hiểm họa khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất. Vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hòa bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại.
? Để cho thấy t/c hiện thực và sự khủng khiếp của nguy cơ chiến tranh hạt nhân tác giả đưa ra những d/c nào?
? Với số lượng như vậy sức tàn phá của nó sẽ ra sao?
? Để cho thấy rõ hơn sức tàn phá ghê ghớm, khủng khiếp của kho vũ khí hạt nhân tác giả còn đưa thêm giả thiết nào
? Nhận xét về nghệ thuật lập luận của đoan này?
? Qua đây em có nhận xét gì về nguy cơ chiến tranh hạt nhân?
Đọc, hiểu văn bản
1. Đọc:
2. Chú thích:
a. Tác giả:
- Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két, nhà văn Cô-lôm-bi-a – người có nhiều đóng góp cho nền hoà bình nhân loại thông qua các hoạt động xã hội và sáng tác văn học.
- Được nhận giải thưởng Nô ben về văn học năm 1982.
b. Tác phẩm:
Trích từ tham luận “Thanh gươm Đa-mô-clet” của nhà văn đọc tại hội nghị nguyên thủ quốc gia 6 nước ấn Độ, Mê hi cô, Thụy Điển, ác-hen-ti-na, Hy lạp, Tan-da-ni-a vào tháng 8/ 1986
3. Kiểu loại văn bản
- Văn bản nhật dụng: Nghị luận chính trị xã hội.
4. Bố cục: 4 phần.
+ Từ đầu : “Từ đầu...vận mệnh thế giới”
+ Tiếp : “Tiếp... toàn thế giới”.
+ Tiếp : “ Tiếp.. xuất phát của nó.”
+ Còn lại.
II. Đọc, hiểu văn bản:
1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa sự sống trên trái đất:
* Dẫn chứng:
- Ngày 08/08/1986 : 50.000đầu đạt hật nhân được bố chí khắp hành tinh.
- Mỗi người dang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ.
- Làm biến hết thảy 12 lần sự sống trên trái đất.
* Lí lẽ:
- Về lý thuyết có thể tiêu diệt các hành tinh và phá vỡ thế cân bằng của hệ mặt trời.
- Nghành công nghiệp hạt nhân quyết định vận mệnh thế giới.
Nt: Cách vào đề trực tiếp và bằng những lý lẽ sắc sảo, chứng cứ rất xác thực, dựa trên sự tính toán khoa học đã thu hút người đọc và gây ấn tượng mạnh mẽ hiện thực của chiến tranh hạt nhân.
-> Chiến tranh hạt nhân là sự tàn phá hủy diệt . Phát minh hạt nhân quyết định sự sống còn của thế giới.
4. Củng cố : gv hệ thống củng cố bài
5.Hướng dẫn về nhà :
- Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về thảm hoạ hạt nhân, chuẩn bị tiết 2.
Ngày soạn: 24/8/2013
Ngày dạy: 29/8/2013
Tiết 8: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
(Gác - xi - a Mác- két)
A/ Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
- Nhận thức được mối nguy hại của chạy đua vũ trang, chiến tranh hạt nhân
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản nhật dụng bàn về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hoà bình của nhân loại.
3. Thái độ: Yêu hoà bình, ghét chiến tranh
B/ Chuẩn bị của thầy và trò
1- Thầy: Giáo án -tài liệu liên quan
2- Trò: Bài soạn
C/ Tiến trình bài dạy
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: ?Tại sao có thể nói chiến tranh hạt nhân đe dọa sự sống còn của trái đất và nhân loại?
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
* Tiết 2.
? Để làm rõ luận cứ này tác giả đã đưa ra những dẫn chứng thuộc các lĩnh vực nào?
- Hàng loạt dẫn chứng thuộc các lĩnh vực: xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục.
? Dựa vào các chứng cứ trong đoạn văn em hãy lập bảng so sánh các lĩnh vực đời sống với chi phí chuẩn bị chiến tranh hạt nhân?
(Học sinh thảo luận nhóm – trình bày; Giáo viên khái quát lại bằng cách treo bảng phụ.)
? Theo dõi bảng so sánh, em hãy nhận xét và rút ra kết luận?
- Dùng so sánh đối lập: Một bên chi phí nhằm tạo ra sức mạnh hủy diệt tương đương với một bên dùng chi phí đó để cứu hàng trăm triệu trẻ em nghèo khổ, hàng tỷ người được phòng bệnh, hàng trăm triệu người thiếu dinh dưỡng.
? Cách lập luận của tác giả ở đây có gì đặc biệt?
? Tác dụng của cách lập luận này ?
? Đoạn văn này gợi cho em cảm nghĩ gì về chiến tranh hạt nhân?
- Cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân là cực kỳ vô lí vì tốn kém nhất, đắt đỏ nhất, vô nhân đạo nhất.
- Cần loại bỏ chiến tranh hạt nhân vì cuộc sống hòa bình hạnh phúc trên thế giới này.
? Em có biết nhân loại đã tìm cách nào để hạn chế chạy đua chiến tranh hạt nhân?
- Hiệp ước cấm thử vũ khí hạt nhân.
- Hạn chế số lượng đầu đạn hạt nhân
? Phần văn bản này có 3 đoạn văn, mỗi đoạn đều nói đến 2 chữ trái đất. Em đọc được cảm nghĩ của tác giả khi liên tục nhắc lại danh từ trái đất trong phần này?
? Theo tác giả, trái đất chỉ là một cái làng nhỏ trong vũ trụ, nhưng lại là nơi độc nhất có phép màu của sự sống trong hệ mặt trời. Em hiểu như thế nào về ý nghĩ ấy ?
(Học sinh thảo luận nhóm).
- Trong vũ trụ, trái đất chỉ là một hành tinh nhỏ, nhưng là hành tinh duy nhất có sự sống.
- Khoa học vũ trụ chưa khám phá được sự sống ở nơi nào khác, ngoài trái đất.
- Đó là sự thiêng liêng, kì diệu của trái đất nhỏ bé của chúng ta.
? Quá trình sống trên trái đất đã được tác giả hình dung như thế nào?
? Em hiểu gì về sự sống trái đất từ hình dung của tác giả?
? Theo em có gì độc đáo trong cách lập luận của tác giả?
? Từ đó ta có nhận thức như thế nào về tính chất phản tiến hóa, phản tự nhiên của chiến tranh hạt nhân?
? Em hiểu thế nào về “bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hòa bình, công bằng”?
? ý tưởng của tác giả về việc “mở ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm họa hạt nhân” bao gồm những thông điệp gì?
? Em hiểu gì về tác giả từ ý tưởng đó của ông?
- Là người quan tâm sâu sắc đến vấn đề vũ khí hạt nhân với niềm lo lắng và công phẫn cao độ.
- Vô cùng yêu chuộng cuộc sống trên trái đất hòa bình.
? Nên hiểu ý tưởng này của nhà văn muốn nhấn mạnh điều gì?
? Những thông điệp nào được gửi tới chúng ta từ văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”?
? Em học tập được gì về cách viết văn nghị luận từ văn bản?
II. Đọc, hiểu văn bản:
2, Chạy đua chiến tranh hạt nhân là cực kì tốn kém:
- Quân sự: bằng 100 tỉ đô la cho 500tr trẻ em nghèo.
- Y tế: đủ để phòng bệnh 14 năm và bảo vệ hơn 1 tỉ người bị sốt rét.
- Thực phẩm: đủ calo trung bình cho 575tr người và bằng tiền nông cụ sx thực phẩm trong 4 năm.
- GD: Đủ xóa nạn mù chữ cho toàn thế giới.
- Nghệ thuật : đưa ra những ví dụ so sánh đối lập trên nhiều lĩnh vực -> Làm nổi bật sự tốn kém ghê gớm của cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân - > vô nhân đạo.
=> Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã và đang cướp đi của thế giới nhiều điều kiện để cải thiện cuộc sống của con người, nhất là ở các nước nghèo.
3, Chiến tranh hạt nhân là hành động cực kì phi lí:
- 380 tr năm con bướm mới bay dược.
- 180 tr năm bông hồng mới nở.
- 4 kỉ địa chất con người mới hát hay hơn chim và chết vì yêu.
->Mọi sự sống và vẻ đẹp trên thế giới không phải một sớm một chiều mà có được.
- Chiến tranh hạt nhân sẽ đẩy lùi sự tiến hóa; trở về điểm xuất phát ban đầu, tiêu hủy mọi thành quả của quá trình tiến hóa của sự sống trong tự nhiên.
NT: - Đưa ra những chứng cứ từ khoa học địa chất và cổ sinh học về nguồn gốc và sự tiến hóa trên trái đất.
- Kết hợp với các hình ảnh sinh động.
=> Chiến tranh hạt nhân là hành động cực kì phi lí, ngu ngốc, man rợ, đáng xấu hổ, là đi ngược lại lí trí.
4, Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân:
- Chống chiến tranh.
- Tham gia phong trào chống chiến tranh hạt nhân.
- Lập nhà băng lưu trữ trí nhớ.
=> Chống chiến tranh hạt nhân là nhiệm vụ cấp của cả nhân loại vì hòa bình và hạnh phúc.
III. Tổng kết
* Ghi nhớ: SGK
IV. Luyện tập
Bài1. Theo em vì sao văn bản này lại được đặt tên là “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”.
- Nội dung văn bản hướng tới một thế giới hòa bình.
4. Củng cố : gv củng cố bài học
5. Hướng dẫn về nhà :
- Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về thảm hoạ hạt nhân
- Chuẩn bị bài tiếp theo “ Tuyên bố thế giới về sống còn ... của trẻ em”.
======================================================= Ngày soạn: 24/8/2013
Ngày dạy: 29/8/2013
TIẾT 9 : SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A/ Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Củng cố kiến thức đã học về văn TM
- Hiểu vai trò, tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn TM: làm cho đối tượng hiện lên sinh động, nổi bật, gây ấn tượng
2. Kĩ năng:
- Quan sát các sự vật, hiện tượng
- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả phù hợp trong tạo lập văn bản TM
B/ Chuẩn bị của thầy và trò
1- Thầy: Giáo án
2- Trò: SGK
C/ Tiến trình bài dạy
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
? Xác định và chỉ ra tác dụng của BPNT được sử dụng trong văn bản TM ”Họ nhà Kim”
3. Bài mới
* Giới thiệu bài: Để bài thuyết minh sinh động hấp dẫn, người ta không chỉ đưa vào các BPNT, kết hợp với tự sự mà còn cần kết hợp với miêu tả. Vai trò của yếu tố miêu tả và cách đưa yếu tố miêu tả vào bài thuyết minh như thế nào, giờ học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu.
- Học sinh đọc văn bản.
? Nhan đề của văn bản có ý nghĩa gì?
? Tìm những câu trong bài thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối?
- Hầu như ở nông thôn ... chú lũ.
- Người phụ nữ nào ... hoa quả.
- Quả chuối ... hấp dẫn.
- Mỗi cây chuối ... chuối chín.
? Chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả về cây chuối và cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả?
- Đi khắp núi rừng.
- Cây chuối là thức ăn ... hoa, quả.
? Theo yêu cầu của văn bản thuyết minh, bài này có thể bổ sung những gì?
? Em hãy cho biết thêm công dụng của thân cây chuối, lá chuối, nõn chuối, bắp chuối?
- Thân cây chuối có thể thái ghém làm rau sống, dùng làm "phao".
- Hoa chuối làm món ăn...
- Quả chuối ...
- Lá chuối làm lá gói bánh...
? Để bài thuyết minh sinh động ngoài việc sử dụng các yếu tố NT có thể hợp yếu tố nào ? Tác dụng ?
(Học sinh đọc ghi nhớ - SGK.)
I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh:
1. Tìm hiểu văn bản:
Cây chuối trong đời sống Việt Nam
* Nhan đề văn bản : khái quát sự gắn bóvà vai trò to lớn của cây chuối đối với đời sống vật chất và tinh thần của người Việt Nam từ xưa tới nay.
*Đặc điểm của cây chuối:
- Đặc diểm và sự sinh trưởng phát triển của cây chuối: Thân mềm, hình trụ cột, ưa nước, phát triển nhanh.
- Công dụng của chuối: mang trong mình nhiều tác dụng, nhiều món ăn truyền lại của tổ tiên.
- Chủng loại và công dụng từng loại chuối:
* Yếu tố miêu tả:
- Thân tròn, mát rượi, mọng nước, ...
- Tàu lá xanh rờn, bay xào xạc trong gió, vẫy óng ả dưới ánh trăng, ...
- Củ chuối có thể gọt vỏ để thấy một màu trắng mỡ màng ...
=> Nổi bật được đặc điểm của cây chuối.
* Bổ sung thêm một số công dụng.
3. Kết luận: Ghi nhớ - SGK.
II. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1: Phân biệt văn bản thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả với văn bản miêu tả?
Các yếu tố MT trong bài văn TM phải thực hiện nhiệm vụ của TM là cung cấp những thông tin chính xác, những đặc điểm, lợi ích của đối tượng.
Bài tập 2:
- Thân cây chuối dáng thẳng, tròn như một cái cột trụ mọng nước gợi cảm giác mát mẻ dễ chịu.
- Lá chuối tươi xanh rờn, ưỡn cong dưới ánh trăng, thỉnh thoảng lại vẫy lên phần phật như mời gọi ai đó trong đêm khuya thanh vắng.
- Lá chuối khô lót ổ nằm vừa mềm mại, vừa thoang thoảng mùi thơm dân dã.
- Quả chuối chín vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên một mùi thơm ngọt ngào quyến rũ.
- Bắp chuối màu phơn phớt hồng đung đưa trong gió chiều nom giống như một cái búp lửa của thiên nhiên kì diệu.
- Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức thư còn phong kín đang đợi gió mở ra.
Bài tập 3: h/s chỉ rõ yếu tố miêu tả
- Tách... nó có tai.
- Chén của ta không có tai.
- Khi mời ai...mà uống rất nóng.
Bài tập 4: H/s làm theo nhóm
- Qua sông... Hồng mượt mà.
- Lân được trang trí công phu...Múa Lân sôi động...chạy quanh.
- Kéo co thu hút... ý thức tập thể.
- Bàn cờ...quân cờ.
- Với khoảng thời gian...cháy...bờ sông.
4. Củng cố
5.Hướng dẫn về nhà :
Viết đoạn văn TM về một sự vật tự chọn có sử dụng yếu tố miêu tả.
==========================================================
Ngày soạn: 24/8/2013
Ngày dạy :31/8/2013
TIẾT 10: LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức: Vai trò, tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn TM
2. Kĩ năng: Viết đoạn văn, bài văn thuyết minh sinh động, hấp dẫn
B/ CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
1- Thầy: Giáo án
2- Trò: SGK
C/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
- Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh có tác dụng gì ?
3. Bài mới
* Giới thiệu bài: Vai trò miêu tả trong văn TM cũng rất quan trọng, giờ học hôm nay chúng ta sẽ luyện tập đưa yếu tố MT vào văn bản TM.
? Đề yêu cầu vấn đề gì ?
? Với vấn đề trên, cần trình bày những ý gì ?
? Phần mở bài ra sao?
? Phần thân bài cần phát triển những ý nào?
? Phần kết bài ?
* Giáo viên chú ý học sinh: Xây dựng đoạn mở bài vừa có nội dung thuyết minh vừa có yếu tố miêu tả con trâu ở làng quê Việt Nam.
* Giáo viên chú ý học sinh: Thuyết minh trâu cày, bừa ruộng, kéo xe, chở lúa, trục lúa.
(Học sinh viết, giáo viên gọi trình bày, sửa chữa, bổ sung)
* Giáo viên chú ý học sinh: cảnh chăn trâu, con trâu ung dung gặm cỏ là một hình ảnh đẹp của cuộc sống thanh bình ở làng quê .
(Học sinh viết, giáo viên gọi trình bày, sửa chữa, bổ sung.)
? Kết thúc cần nêu ý gì?
? Có thể kết hợp miêu tả ntn?
(Học sinh viết, giáo viên gọi trình bày, sửa chữa, bổ sung.)
* Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam
I. tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý:
1. Tìm hiểu đề:
- Giới thiệu về con trâu ở làng quê VN
2. Tìm ý:
- Con trâu là sức kéo chủ yếu.
- Con trâu là tài sản lớn nhất.
- Con trâu trong lễ hội, đình đám truyền thống.
- Con trâu đối với tuổi thơ.
- Con trâu đối với việc cung cấp thực phẩm và chế biến đồ mỹ nghệ.
3. Lập dàn ý:
a, Mở bài:
Giới thiệu chung về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam.
b, Thân bài:
- Con trâu trong nghề làm ruộng: Là sức kéo để cày, bừa, kéo xe, trục lúa, ...
- Con trâu trong lễ hội, đình đám.
- Con trâu: nguồn cung cấp thịt, da để thuộc, sừng trâu dùng làm đồ mỹ nghệ.
- Con trâu là tài sản lớn nhất của người nông dân VN
- Con trâu đối với tuổi thơ.
c, Kết bài:
Con trâu trong tình cảm của người nông dân.
II. viết bài:
1. Viết đoạn mở bài:
- VD: "Con trâu là đầu cơ nghiệp"
Bao đời nay, hình ảnh con trâu lầm lũi kéo cày trên đồng ruộng là hình ảnh rất quen thuộc, gần gũi đối với người nông dân Việt Nam.
2. Viết đoạn thân bài:
- Giới thiệu con trâu trong việc làm ruộng
- Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn.
3. Viết đoạn kết bài
4. Củng cố
5. Hướng dẫn về nhà :
- Lập dàn ý cho đề văn thuyết minh về một loài hoa.
- Triển khai ý trong đó thành đoạn văn TM có sử dụng yếu tố miêu tả.
File đính kèm:
- giao an van 9 tuan 2 nam 20132014.doc