Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 20 - Bài 19 - Tiết 100: Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống

A. Mục tiêu cần đạt :

 Giúp học sinh biết cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.

B.Chuẩn bị: 1 Giáo viên: Hệ thống câu hỏi.

 2 Học sinh: Soạn bài theo yêu cầu của GV.

C.Tiến trình lên lớp:

 I. Ổn định tổ chức:

 II.Kiểm tra bài cũ:

 - Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống là làm gì?

 - Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận sao?

 III. Bài mới:

 

doc6 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 2480 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 20 - Bài 19 - Tiết 100: Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 20 Bài19 Tiết 100 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG. š & b A.. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh biết cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. B.Chuẩn bị: 1 Giáo viên: Hệ thống câu hỏi. 2 Học sinh: Soạn bài theo yêu cầu của GV. C.Tiến trình lên lớp: I. Ổn định tổ chức: II.Kiểm tra bài cũ: - Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống là làm gì? - Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận sao? III. Bài mới: Hoạt động của Giáo viên và học sinh Nội dung ghi A. Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - GV gọi HS đọc đề bài 1 SGK/22 và trả lời câu hỏi. - Đề bài yêu cầu bàn luận về hiện tượng gì? * Đề bài yêu cầu bàn luận về hiện tượng “học sinh nghèo vượt khó, học giỏi”. - Nội dung của bài nghị luận gồm có mấy ý? Là những ý nào? * Nội dung bài nghị luận gồm có 2 ý: — Bàn luận một số tấm gương học sinh nghèo vượt khó. — Nêu suy nghĩ của mình về những tấm gương đó. - Tư liệu chủ yếu dùng để viết bài nghị luận là gì? * Tư liệu chủ yếu dùng để viết là “vốn sống” gồm: — Vốn sống trực tiếp: ­ Sinh ra và lớn lên trong một gia đình có hoàn cảnh khó khăn thì dễ đồng cảm với những bạn có hoàn cảnh tương tự. ­ Sinh ra và lớn lên trong một gia đình có giáo dục thì thường có lòng nhân ái, tính hướng thiện; do đó dễ xúc động và cảm phục trước những tấm gương bạn bè vượt khó, học giỏi. GV nói thêm: Vốn sống trực tiếp là những hiểu biết có được do tuổi đời, kinh nghiệm sống mang lại. Ở ý này thì hoàn cảnh sống thường có vai trò quyết định. — Vốn sống gián tiếp: là những hiểu biết có được do học tập, đọc sách báo, nghe đài, xem ti vi và giao tiếp hằng ngày. - GV gọi HS đọc đề bài 4 SGK/22,23 và trả lời câu hỏi. - Nguyễn Hiền sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh như thế nào? Hoàn cảnh ấy có bình thường không? Tại sao? * Nguyễn Hiền sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nhà rất nghèo. Đó là một hoàn cảnh quá khắc nghiệt đối với sự phát triển bình thường của một cậu bé, cụ thể là Nguyễn Hiền đã phải “xin làm chú tiểu trong chùa” để kiếm sống bằng cách “ quét lá và dọn dẹp vệ sinh”. - Nguyễn Hiền có đặc điểm gì nổi bật? Tư chất gì đặc biệt? * Nguyễn Hiền có đặc điểm nổi bật là ham học; tư chất đặc biệt là thông minh, ham hiểu. - Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới thành công của Nguyễn Hiền là gì? * Nguyên nhân thành công là tinh thần kiên trì vượt khó để học, cụ thể như:“ Không có giấy, Nguyễn Hiền lấy lá để viết chữ, rồi lấy que tre xâu thành từng xâu ghim xuống đất. Mỗi ghim là một bài” - So sánh sự giống và khác nhau giữa hai đề bài trên? * So sánh: ® Giống nhau: ­ Cả hai đề đều có sự việc, hiện tượng tốt cần ca ngợi, biểu dương. Đó là những tấm gương vượt khó, học giỏi. ­ Cả hai đề đều yêu cầu phải “nêu suy nghĩ của mình” hoặc “nêu những nhận xét, suy nghĩ của em” về các sự việc, hiện tượng tốt được ca ngợi biểu dương. ® Khác nhau: ­ Đề 1: Yêu cầu phải phát hiện sự việc, hiện tượng tốt; tập hợp tư liệu để bàn luận và nêu suy nghĩ về các sự việc, hiện tượng tốt đó. ­ Đề 4: Cung cấp sẵn sự việc, hiện tượng dưới dạng một truyện kể để người viết phân tích, bàn luận và nêu những nhận xét, suy nghĩ của mình. - GV gọi HS ra một đề bài tương tự? * Đề tài: Nhà trường với vấn đề an toàn giao thông. ±Đề: Hiện nay, trên đường phố, có nhiều thanh niên điều khiển xe máy thường lạng lách, phóng nhanh vượt ẩu và gây ra nhiều tai nạn đáng tiếc. Bạn có nhận xét và suy nghĩ gì về hiện tượng trên? * Đề tài: Nhà trường với vấn đề môi trường. ±Đề: Các phương tiện thông tin đại chúng luôn cảnh báo về hiện tượng tàn phá rừng nguyên sinh, rừng phòng hộ đang diễn ra một cách ồ ạt ở một số tỉnh. Bạn có nhận xét và suy nghĩ gì về hiện tượng trên? * Đề tài: Nhà trường và các tệ nạn xã hội. ±Đề : Nghiện hút ma túy không chỉ làm khánh kiệt gia sản, thoái hóa nòi giống; mà còn là nguyên nhân gây ra nhiều hiện tượng đau lòng như con cái bất hiếu với cha mẹ, học trò bất kính với thầy, trẻ em vị thành niên phạm tội …… . Bạn có nhận xét và suy nghĩ gì trước hiểm họa ma túy đối với cộng đồng? B. Hoạt đông 2: Hướng dẫn cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tương đời sống. - GV gọi HS đọc đề bài SGK/23 và thực hiện theo yêu cầu. - GV cho HS tìm hiểu đề và tìm ý. - Đề thuộc loại gì? * Đề thuộc loại nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Đề nêu sự việc, hiện tượng gì? * Đề nêu hiện tượng người tốt việc tốt: tấm gương bạn Phạm Văn Nghĩa ham học, chăm làm, có đầu óc sáng tạo và biết vận dụng những kiến thức đẫ học vào thực tế cuộc sống một cách có hiệu quả. - Đề yêu cầu làm gì? * Đề yêu cầu “nêu suy nghĩ của mình về hiện tượng ấy”. - GV hướng dẫn HS tìm ý. - Những việc làm của Nghĩa nói lên điều gì? * Những việc làm của Nghĩa cho ta thấy nếu có ý thức sống có ích thì mỗi người có thể hãy bắt đầu cuộc sống của mình từ những việc làm bình thường nhưng có hiệu quả. - Vì sao thành đoàn TPHCM phát động phong trào học tập bạn Nghĩa? * Thành đoàn TPHCM phát động phong trào học tập bạn Nghĩa ví bạn Nghĩa là một tấm gương tốt với những việc làm giản dị mà bất kỳ ai cũng có thể làm như thế được, cụ thể: + Nghĩa là người con biết thương mẹ, giúp đỡ mẹ trong công việc đồng áng. + Nghĩa là một học sinh biết kết hợp học với hành. + Nghĩa là học sinh có đầu óc sáng tạo như làm cái tời cho mẹ kéo nước đỡ mệt. + Học tập Nghĩa là noi theo một tấm gương có hiếu với cha mẹ, có ý thức học tập kết hợp với thực hành, có đầu óc sáng tạo; đó là những việc làm nhỏ nhưng có ý nghĩa lớn. - Nếu mọi học sinh đều làm được như bạn Nghĩa thì có tác dụng gì? * Nếu mọi học sinh đều làm được như bạn Nghĩa thì đời sống sẽ vô cùng tốt đẹp bởi sẽ không còn học sinh lười biếng, hư hỏng hoặc thậm chí là phạm tội. - GV yêu cầu HS xem dàn ý, viết bài,đọc lại bài viết và sửa chữa SGK/23,24. * HS thực hiện theo hướng dẫn của SGK. - Qua tìm hiểu, muốn làm tốt bài văn nghị luận cần phải làm gì? Nêu dàn bài chung? * HS dựa vào phần ghi nhớ để trả lời. I. Tìm hiểu đề bài nghị luận: 1. Đề 1: SGK/22. - Yêu cầu của đề. - Phân tích sự việc. - Tìm ý. - Tư liệu để viết bài. 2. Đề 4: SGK/22,23. - Hoàn cảnh. - Sự việc. - Đặc điểm nổi bật. 3. HS tự ra một đề bài tương tự. II. Cách là bài nghị luận: 1. Tập tìm hiểu đề, tìm ý. 2. Lập dàn ý. 3. Viết bài. 4. Đọc lại bài viết và sửa chữa. Ghi nhớ: ªMuốn làm tốt bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống, phải tìm hiểu kỹ đề bài, phân tích sự việc, hiện tượng đó để tìm ý, lập dàn bài, viết bài và sửa chữa sau khi viết. ªDàn bài chung: - Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề. - Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá, nhận định. - Kết bài: Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên. ª Bài làm can lựa chọn góc độ riêng để phân tích, nhận định; đưa ra ý kiến, có suy nghĩ và cảm thụ riêng của người viết. IV.Củng cố: - Dàn bài của bài nghị luận gồm mấy phần? - Muốn làm tốt bài văn nghị luận cần phải làm gì? V.Hướng dẫn chuẩn bị bài mới: 1. Học thuộc bài. 2. Chuẩn bị bài Chương trình địa phương ( Phần tập làm văn). a. Tìm hiểu, suy nghĩ và viết bài về tình hình địa phương ( Chuẩn bị để thực hiện ở bài 28). - Yêu cầu: Viết bài dưới dạng nghị luận. - Chọn bất kỳ sự việc, hiện tượng nào ở địa phương. - Viết đúng sự thật. - Thể hiện thái độ của cá nhân. - Bài viết phải có đủ ba phần. - Trong bài làm không được ghi tên thật của người liên quan đến sự việc, hiện tượng. b. Phân công cụ thể: - Tổ 1: Vấn đề môi trường. - Tổ 2: Vấn đề giúp đỡ gia đình thương binh, liệt sĩ. - Tổ 3: Vấn đề quan tâm về quyền trẻ em. - Tổ 4: Vấn đề tệ nanï xã hội. VI. Rút kinh nghiệm:

File đính kèm:

  • docGIAHY100.DOC
Giáo án liên quan