I. Muc tiêu
1. Kiến thức: - Giúp HS tập suy nghĩ về một hiện tượng thực tế ở địa phương.
- Viết một bài văn trình bày vấn đề đó với suy nghĩ, kiến nghị của mình dưới các hình thức tích hợp: tự sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh.
2. Kĩ năng: rèn luyện kĩ năng viết bài văn tự sự kết hợp với các yếu tố tự sự, miêu tả, thuyết minh.
3. Thái độ: Có ý thức quan tâm tới những vấn đề thực tế ở địa phương.
II. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: Tài liệu có liên quan đến các vấn đề ở địa phương như tệ nạn xã hội,
ô nhiễm môi trường
- HS: Quan sát tìm hiểu các vấn đề ở địa phương mình đang sinh sống
III. Tiến trình bài dạy
22 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1109 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 21, 22 Trường THCS Minh Dân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 21
Ngày…./…../ 2007
Tiết 101
Chương trình địa phương
(Phần tập làm văn)
I. Muc tiêu
1. Kiến thức: - Giúp HS tập suy nghĩ về một hiện tượng thực tế ở địa phương.
- Viết một bài văn trình bày vấn đề đó với suy nghĩ, kiến nghị của mình dưới các hình thức tích hợp: tự sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh.
2. Kĩ năng: rèn luyện kĩ năng viết bài văn tự sự kết hợp với các yếu tố tự sự, miêu tả, thuyết minh.
3. Thái độ: Có ý thức quan tâm tới những vấn đề thực tế ở địa phương.
II. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: Tài liệu có liên quan đến các vấn đề ở địa phương như tệ nạn xã hội,
ô nhiễm môi trường…
- HS: Quan sát tìm hiểu các vấn đề ở địa phương mình đang sinh sống
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ: ( 5' )
- Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống?
2. Bài mới:
* Giới thiệu bài: (1') Nêu yêu cầu của tiết học
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1: Giới thiệu nhiệm vụ, yêu cầu của chương trình (5')
GV: chép yêu cầu lên bảng
GV: Nêu cách hiểu của em về yêu cầu trên?
HS : Chưa hiểu -> GV gợi ý
HĐ2: Hướng dẫn cách làm (10')
HS: Đọc lần lượt các mục trong SGK
GV: Với yêu cầu trên, cách làm bài này như thế nào?
HS: Trả lời -> GV bổ sung thêm.
HĐ3: Những điều cần lưu ý (5')
GV: Nêu một số điều cần lưu ý khi làm bài
- Bài viết phải rõ ràng, cụ thể, có lập luận, thuyết minh , thuyết phục
- Tuyệt đối không được nêu tên người
cơ quan, tên đơn vị có thật
HĐ4. Lập dàn bài (5')
HS: Thảo luận nhóm: Xây dựng dàn bài chung cho vấn đề ở địa phương.
- Đại diện nhóm trình bày
GV: Nhận xét - kết luận
HĐ5. Viết đoạn văn (10')
HS: Viết phần mở bài và kết bài cho đề bài trên
HS: Trình bày
GV: Nhận xét
1. Yêu cầu
- Tìm hiểu, suy nghĩ để viết bài nêu ý kiến riêng dưới dạng nghị luận về một sự việc, hiện tượng nào đó ở địa phương.
2. Cách làm
- Chọn bất cứ sự việc, hiện tượng nào có ý nghĩa ở địa phương
- Cần phải có dẫn chứng
- Nhận định được chỗ đúng, chỗ bất cập…
- Bày tỏ thái độ trên cơ sở tiến bộ của xã hội
- Bài viết đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
3. Dàn bài
* Mở bài: Nêu sự việc, hiện tượng
* Thân bài: Phân tích biểu hiện
- Biểu hiện của sự việc, hiện tượng
- Nguyên nhân
- Tác hại
* Kết bài: Suy nghĩ về sự việc, hiện tượng đó ( hoặc giải pháp khắc phục)
4. Viết đoạn văn
3. Củng cố ( 2')
- Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc , hiện tượng đời sống?
4. Hướng dẫn học ở nhà:( 2')
- Viết bài theo yêu cầu trên.
- Chuẩn bị bài: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
Ngày…./…./ 2007
Tiết: 102
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
(Vũ Khoan)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: - Giúp HS nhận thức được những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam, yêu cầu gấp rút phải khắc phục điểm yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thế kỉ mới.
- Nắm được trình tự lập luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, phân tích văn bản nghị luận, vận dụng những hình thức nghị luận vào trong bài viết.
3. Thái độ: Có thái độ thẳng thắn khi nhìn vào sự thật; từ đó khắc phục những điểm yếu của bản thân.
II. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: Tài liệu đọc hiểu văn bản
- HS: Đọc và soạn bài theo câu hỏi SGK
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ: (5') - Tại sao con người cần tiếng nói của văn nghệ?
- Khả năng kì diệu của văn nghệ thể hiện ở chỗ nào?
2. Bài mới:
*Giới thiệu bài: (1') Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm => Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm ( )
HĐ2: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích ( )
GV: hướng dẫn đọc: giọng trầm tĩnh, khách quan, không xa cách.
GV: Đọc mẫu
HS : Đọc -> Nhận xét
GV: Nhận xét.
HĐ3: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản.
( )
* Tìm hiểu chung.
GV: Em hiểu ý nghĩa của nhan đề văn bản này là gì?
HS: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới là sắp sẵn những phẩm chất trí tuệ, kĩ năng, thói quen…để tiến vào thế kỉ 21.
GV: Tác giả viết bài văn này trong thời điểm nào?
HS: Khi đất nước cùng toàn thế giới bước vào năm đầu tiên của thế kỉ mới. Riêng đối với dân tộc ta thời điểm này lại càng có ý nghĩa quan trọng.
GV: Bài văn nêu vấn đề gì?
HS: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
GV: ý nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của vấn đề?
HS: ý nghĩa thời sự là thời điểm chuyển giao thế kỉ, ý nghĩa lâu dài là cả quá trình đi lên của đất nước)
Tìm hiểu về sự chuẩn bị của bản thân con người khi bước vào thế kỉ mới
( )
GV: Luận điểm cơ bản của văn bản thể hiện ở câu nào?
HS: Câu mở đầu.
GV: Tác giả đã đưa ra luận cứ nào để khẳng định hành trang đó là cần thiết?
GV: Tác giả viết “Trong hành trang ấy… bản thân con người là quan trọng nhất” điều đó có đúng không? Vì sao?
GV: Tìm các lí lẽ trong bài để chứng minh cho luận cứ trên?
Tìm hiểu bối cảnh thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ của đất nước
( )
GV: Luận cứ thứ hai là gì?
GV: Bối cảnh của thế giới hiện nay như thế nào?
GV: Trước bối cảnh ấy, những yêu cầu, nhiệm vụ hết sức to lớn đặt ra cho đất nước ta là gì?
HS: Thoát khỏi đối nghèo, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tiếp cận nền kinh tế trí thức.
GV: Em hiểu như thế nào về các khái niệm: Nền kinh tế trí thức, giao thoa và hội nhập giữa các nền kinh tế?
HS: Dựa vào chú thích để trả lời.
Tìm hiểu về điểm mạnh, điểm yếu của người Việt nam ( )
GV: Từ lập luận trên tác giả đã đưa ra vấn đề gì?
GV: đây là luận cứ trung tâm, quan trọng nhất của bài.
GV: Em hãy tóm tắt những điểm mạnh của con người Việt Nam theo nhận xét của tác giả?
GV: Những điểm mạnh đó có ý nghĩa gì trong hành trang của người Việt Nam khi bước vào thế kỉ mới?
HS: Đáp ứng yêu cầu sáng tạo của xã hội hiện đại; hữu ích cho một nền kinh tế đòi hỏi một tinh thần kỉ luật cao, tận dụng được cơ hội đổi mới...
GV: Hãy lấy ví dụ trong cuộc sống, trong lịch sử để minh hoạ cho những biểu hiện tôt đẹp của người Việt nam?
HS: Tự bộc lộ
GV: Bên cạnh những điểm mạnh đó, con người Việt Nam có những điểm yếu nào?
GV: Những điểm yếu này gây cản trở gì cho chúng ta khi bước vào thế kỉ mới?
HS: Khó phát huy trí thông minh, không thích ứng với nền kinh tế tri thức; Không tương tác với nền kinh tế công nghiệp hoá; Không phù hợp với sản xuất lớn...
GV: Em hãy tìm ví dụ trong cuộc sống để minh hoạ cho đặc điểm này?
HS: Tự bộc lộ
GV: Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả trong phần này?
HS: Luận cứ nêu song song; gắn thành ngữ, tục ngữ; dễ hiểu.
GV: ở phần kết bài tác giả đã nêu những yêu cầu nào đối với hành trang của con người Việt Nam khi bước vào thế kỉ mới?
HS: Lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ điểm yếu.
GV: Em có nhận xét gì về thái độ của tác giả khi nêu điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam?
HS: Tôn trọng sự thực , nhìn nhận vấn đề khách quan, trân trọng cái tốt, thẳng thắn chỉ ra mặt yếu kém…
GV: Tác giả đặt lòng tin trước hết vào lớp trẻ. Điều này cho thấy tình cảm gì của tác giả?
HS: Lo lắng, tin yêu và hi vọng vào thế hệ trẻ Việt Nam.
Tìm hiểu về ngôn ngữ văn bản ( )
GV: Em có nhận xét gì về ngôn ngữ văn bản?
GV: Trong văn bản tác giả sử dụng khá nhiều thành ngữ, tục ngữ, em hãy chỉ ra các thành ngữ tục ngữ đó và nêu tác dụng của chúng?
HS: "nước đến chân mới nhảy", " liệu cơm gắp mắm", " trâu buộc ghét trâu ăn", " bóc ngắn cắn dài"...
GV: Tác dụng của vệc sử dụng các thành ngữ, tục ngữ?
HS: Cách nói sinh động, cụ thể, vừa ý vị sâu sắc mà ngắn gọn.
GV: Qua tìm hiểu văn bản, em nắm được nội dung cơ bản gì?
HS: Đọc ghi nhớ SGK ( T.30 )
HĐ4: Hướng dẫn luyện tập ( )
GV: Nêu điểm mạnh và điểm yếu của bản thân. Phương hướng khắc phục những điểm yếu.
GV: Gọi 1-2 em trình bày -> nhận xét
I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
( SGK )
II. Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích
III. Tìm hiểu văn bản
1. Sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất
– Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử.
- Trong thời kì nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ thì vai trò của con người lại càng nổi trội
2. Bối cảnh thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước
*Bối cảnh hiện nay:
- Khoa học công nghệ phát triển
- Hội nhập kinh tế sâu rộng
*Nhiệm vụ:
- Thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu
- Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Tiếp cận nền kinh tế trí thức
3. Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam
Điểm mạnh
Điểm yếu
- Thông minh, nhạy bén với cái mới
- Cần cù, sáng tạo
- Đoàn kết trong kháng chiến
- Thích ứng nhanh
- Yếu kiến thức cơ bản và khả năng thực hành
- Thiếu đức tính tỉ mỉ
- Đố kị trong làm ăn kinh tế
- Kì thị với kinh doanh, sùng ngoại, thiếu coi trọng chữ tín…
4. Ngôn ngữ văn bản
- Ngôn ngữ gắn liền với đời sống
- Cách nói giản dị, dễ hiểu
- Sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ vừa sinh động, cụ thể, ý vị, sâu sắc, ngắn gọn.
* Ghi nhớ: SGK (T. 30)
IV. Luyện tập
3. Củng cố ( 3')
- GV hệ thống nội dung bài
- Hình thành cho HS đức tính và thói quen tốt
4. Hướng dẫn học ở nhà (2')
- Đọc và học kĩ nội dung bài
- Chuẩn bị bài: Các thành phần biệt lập (tiếp theo)
Ngày…./…./ 2007
Tiết 103
Các thành phần biệt lập
(Tiếp theo)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nhận biết hai thành phần biệt lập: gọi - đáp và phụ chú.
- Nắm được công dụng riêng của mỗi thành phần trong câu.
- Biết đặt câu có thành phần gọi - đáp, thành phần phụ chú.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng sử dụng câu có các thành phần trên.
3. Thái độ: Có ý thức sử dụng các thành phần phụ chú vừa học khi viết bài.
II. Chuẩn bị của GV và HS
GV: Đọc tài liệu, bảng phụ ( Ghi ví dụ)
HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK.
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ: (5')
- Đặt 2 câu có thành phần tình thái, cảm thán. Tác dụng của các thành phần đó?
2. Bài mới:
*Giới thiệu bài: (1') Thành phần gọi - đáp và thành phần phụ chú cũng là một trong những thành phần biệt lập của câu -> dẫn vào bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1: Hình thành khái niệm về thành phần
gọi- đáp ( )
GV: Treo bảng phụ ghi ví dụ SGK
HS : Đọc ví dụ – chú ý các từ in đậm
GV: Trong các từ in đậm, từ ngữ nào được dùng để gọi, từ ngữ nào được dùng để đáp?
GV: Những từ ngữ để gọi đáp “này”, “thưa ông” có tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu hay không?
HS: Không nằm trong sự việc diễn đạt
GV: Trong những từ ngữ in đậm đó, từ ngữ nào dùng để tạo lập cuộc thoại, từ ngữ nào được dùng để duy trì cuộc thoại đang diễn ra?
GV: những từ ngữ in đậm trên là thành phần
gọi- đáp
GV: Thành phần gọi - đáp là gì? chú
HĐ2: Hình thành khái niệm về thành phần phụ chú ( )
GV: Treo bảng phụ ghi ví dụ SGK
HS : Đọc ví dụ- chú ý từ ngữ in đậm
GV: Nếu lược bỏ các từ ngữ in đậm, nghĩa sự việc của mỗi câu có thay đổi không?
GV: ở câu (a), các từ ngữ in đậm được thêm vào để chú thích cho cụm từ nào?
HS: Và cũng là…. của anh chú thích cho đứa con gái đầu lòng
GV: Trong câu (b), cụm chủ vị in đậm chú thích điều gì?
HS: chỉ việc diễn ra trong trí của riêng tác giả.
GV: Những từ ngữ in đậm trên được dùng để làm gì?
HS: Bổ sung cho nội dung chính của câu
GV: Thành phần trên gọi là thành phần phụ chú
GV: Em hiểu thành phần phụ chú là gì?
HS : Đọc ghi nhớ
HĐ3: Hướng dẫn luyện tập ( )
HS : Đọc yêu cầu bài tập 1
GV: Từ nào dùng để gọi, từ nào dùng để đáp? - Quan hệ giữa người gọi và người đáp là quan hệ gì?
HS : Đọc bài tập 2
GV: Tìm thành phần gọi- đáp trong câu ca dao - Lời gọi - đáp đó hướng tới ai?
HS : Đọc bài tập 3
HS : Thảo luận: Tìm thành phần phụ chú trong đoạn trích và cho biết chúng bổ sung điều gì?
Nhóm 1: ý a Nhóm 3: ý c
Nhóm 2: ý b Nhóm 4: ý d
- Đại diện trình bày -> Nhận xét.
GV: Nhận xét
GV: Hướng dẫn làm bài tập 5
HS : Viết đoạn văn theo yêu cầu bài tập.
GV: Gọi một số em trình bày -> nhận xét.
I. Thành phần gọi - đáp
1. Ví dụ
(SGK- T.31)
a. “Này”: Dùng để gọi
b. “Thưa ông”: Dùng để đáp
-> Những từ ngữ gọi - đáp không nằm trong sự việc được diễn đạt
- Từ “Này” dùng để thiết lập quan hệ giao tiếp.
- Cụm từ “Thưa ông” dùng để duy trì sự giao tiếp.
=> Thành phần gọi - đáp
II. Thành phần phụ chú
1. Ví dụ: SGK (T.31)
- Khi bỏ các từ ngữ in đậm, nghĩa sự việc của mỗi câu không thay đổi
=> Thành phần phụ chú
* Ghi nhớ ( SGK )
III. Luyện tập
Bài tập 1
- Này: dùng để gọi
- Vâng: dùng để đáp
-> Quan hệ trên – dưới, thân mật
bài tập 2
- Bầu ơi: dùng để gọi
-> Hướng tới các thành viên trong cộng đồng người Việt
Bài tập 3
a. “kể cả anh”: giải thích cho cụm từ “mọi người”
b. “các thầy cô giáo….những người mẹ” giải thích cho cụm từ “những người…cánh cửa này”
c. “những người chủ…thế kỉ mới”: giải thích cho cụm từ “lớp trẻ”
d.- “có ai ngờ”: thể hiện sự ngạc nhiên
-“thương thương quá đi thôi”: tình cảm trìu mến của nhân vật “tôi” với cô bé.
Bài tập 5
Thanh niên chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
3. Củng cố: (3')
- Thế nào là thành phần gọi - đáp
- Thế nào là thành phần phụ chú. Tác dụng của các thành phần trên?
4. Hướng dẫn về nhà: (2')
- Học kĩ bài. Làm bài tập 4 - Chuẩn bị cho tiết viết bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống
Ngày …./…../ 2007
Tiết: 104 - 105
Viết bài tập làm văn số 5
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Củng cố kĩ năng làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng của đời sống xã hội.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng của đời sống xã hội.
3. Thái độ: Có thái độ đúng đắn trước những sự việc, hiện tượng của đời sống xã hội.
II.Chuẩn bị của GV và HS
- GV: Ra đề bài và đáp án.
- HS: Ôn tập cách làm bài văn nghị luận xã hội.
II. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra
a. Đề bài:
Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Ngồi bên hồ, dù là hồ đẹp nổi tiếng, người ta cũng tiện tayvứt rác xuống… Em hãy đặt một nhan đềđể gọi ra hiện tượng ấy và viết bài văn nêu suy nghĩ của mình.
b. Yêu cầu
- Bài làm có nhan đề tự đặt
- Nhận rõ sự việc cần nghị luận
- Bài làm có luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ làm sáng tỏ vấn đề
- Các phần mở bài, thân bài, kết bài có mạch lạc, liên kết
C Đáp án và biểu điểm
* Đáp án:
1. Mở bài:
- Đặt nhan đề để gọi ra hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra nơi công cộng.
- Giới thiệu khái quát về sự việc, hiện tượng
2. Thân bài
- Nêu hiện tượng
- Phân tích hiện tượng:
+ Biểu hiện
+ Nguyên nhân
+ Tác hại
- Suy nghĩ của em về hiện tượng đó
3. Kết bài
- Khẳng định đó là một việc làm xấu, cần phải lên án
- Lời khuyên đối với mọi người
* Biểu điểm:
- Điểm 9 - 10: Đặt được nhan đề cho sự việc, hiện tượng. Nêu rõ được sự việc, bài viết có bố cục mạch lạc, luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp, lời văn chính xác, sinh động.
- Điểm 7- 8: Đặt được nhan đề cho sự việc, hiện tượng. Các yêu cầu khác đạt mức khá so với yêu cầu của điểm 9,10
- Điểm 5 - 6: Đặt được nhan đề cho sự việc, hiện tượng. Bài viết đủ ý, luận điểm rõ ràng, phép lập luận tương đối phù hợp song đôi chỗ diễn đạt chưa tốt hoặc còn sai chính tả, lỗi dùng từ...
Hoặc: Đặt được nhan đề cho sự việc, hiện tượng. Bài viết có luận điểm rõ ràng, còn thiếu ý, phép lập luận tương đối phù hợp
- Điểm 3 - 4: Bài viết đạt mức thấp hơn điểm 5,6 hoặc diễn đạt yếu, hoặc thiếu ý...
- Điểm 1 - 2: Bài thiếu ý, bố cục chưa rõ ràng, diễn đạt yếu...
- Điểm 0: Bỏ giấy trắng
2. Củng cố: (1')
- Thu bài
3. Hướng dẫn học ở nhà (1')
- Xem lai cách làm bài văn nghị luận xã hội
- Soạn bài: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
Tuần 22
Ngày...../...../ 2007
Tiết 106
Chó sói và cừu
trong thơ ngụ ngôn của la phông-ten
(Hi-pho-lít Ten)
I.Mục tiêu
1. Kiến thức: Giúp HS hiểu được tác giả bài nghị luận văn chương đã dùng
biện pháp so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn của
La Phông - ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy phông
nhằm làm nổi bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, phân tích thơ ngụ ngôn
3. Thái độ: Vận dụng cách lập luận vào bài viết
III, Tiến trình bài dạy
1: Kiểm tra bài cũ: Nêu những điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam? Những điểm mạnh, điểm yếu ấy có quan hệ như thế nào với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên trong thời đại hiện nay?
2: Bài mới:
* Giới thiệu bài: GV nhắc cho HS nhớ lại là các em đã được học bài văn nghị luận xã hội Đi bộ ngao du của nhà văn Pháp Ru-xô ở lớp 8. Hôm nay các em sẽ được học thêm một bài văn nghị luận văn chương cũng của người Pháp -> Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm ( )
GV: Qua đọc và soạn bài ở nhà, em hãy nêu những hiểu biết của mình về tác giả và tác phẩm?
HS: Dựa vào chú thích * trả lời.
GV: Khái quát, bổ sung
HĐ2: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích
( )
- GV hướng dẫn đọc: Giọng trầm tĩnh, khúc triết. Chú ý ngắt hơi và đổi giọng trước và sau khi đọc trích dẫn. Đọc cả phần đọc thêm
- GV đọc mẫu
- HS đọc -> Nhận xét
- GV kiểm tra việc đọc chú thích của HS
HĐ3: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản ( 24')
* Hướng dẫn tìm hiểu chung
GV: Theo em, vì sao có thể đặt cho văn bản cái tên ấy?
HS: Tên ấy nêu được nội dung chính của văn bản.
GV: Nếu có một nhan đề khác cho văn bản này thì em sẽ có những tên nào?
GV: Giải thích cho HS hiểu vì sao bài văn này được gọi là văn nghị luận; nghị luận văn chương.
GV: Xác định bố cục của văn bản, đặt tiêu đề và chỉ ra thao tác lập luận ở mỗi phần?
HS: Chia hai phần:
+ Từ đầu đến bụng thế ->Hình tượng con cừu trong thơLa Phông-ten (Thao tác chứng minh)
+ Còn lại: Hình tượng chó sói trong thơ La Phông-ten (Thao tác bình luận)
GV: Đối chiếu các phần trên để tìm ra biện pháp lập luận giống nhau và cách triển khai khác nhau không lặp lại?
HS: Thảo luận -> Trả lời.
+ Giống: lập luận bằng cách dẫn ra những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông để so sánh. Trật tự lập luận: dưới ngòi bút của La Phông-ten -> dưới ngòi bút của Buy phông -> dưới ngòi bút của La Phông-ten
+ Khác: Khi bàn về con cừu, tác giả thay bước thứ nhất bằng trích đoạn thơ ngụ ngôn của La Phông-ten
GV: Nhà khoa học Buy-phông nhận xét về loài cừu, loài chó sói căn cứ vào đâu và có đúng không?
- Tại sao ông không nói đến sự thân thương của loài cừu và nỗi bất hạnh của loài chó sói?
I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Tác giả: Hi-pho-lít Ten (1828-1893) là triết gia đồng thời cũng ln học nổi tiếng của Pháp. Ông dành nhiều thời gian ngiên cứu về truyện ngụ ngôn của La Phông-ten
- Tác phẩm trích từ chương II, phần II của công trình La Phông-ten và thơ ngụ ngôn của ông (1853)
II. Đọc – Hiểu chú thích
(SGK)
III. Tìm hiểu văn bản
1. Bố cục văn bản và cách lập luận
+ Từ đầu đến bụng thế ->Hình tượng con cừu trong thơ La Phông-ten (Thao tác chứng minh)
+ Còn lại: Hình tượng chó sói trong thơ La Phông-ten (Thao tác bình luận)
2. Hai con vật dưới ngòi bút của nhà khoa học
- Buy-phông viết về loài cừu và loài chó sói bằng ngòi bút chính xác của nhà khoa học, nêu lên những đặc tính cơ bản của chúng
- “Tình cảm mẫu tử thân thương” và nỗi bất hạnh không phải là nét cơ bản của hai con vật.
3. Củng cố: (4')
- GV hệ thống bài ? Cách lập luận của tác giả có gì đặc biệt?
4. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
- Đọc kĩ bài, nắm chắc phần nội dung đã học
- Tìm hiểu phần tiếp theo.
Ngày...../....../ 2007
Tiết 107
Chó sói và cừu
trong thơ ngụ ngộ của la phông-ten
(Hi-pho-lít Ten)
I.Mục tiêu
1. Kiến thức: Giúp HS hiểu được tác giả bài nghị luận văn chương đã dùng biện pháp so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông nhằm làm nổi bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, phân tích thơ ngụ ngôn, kĩ năng lập luận ….
3. Thái độ: Vận dụng cách lập luận vào bài văn nghị luận
II. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: Hệ thống câu hỏi đọc, hiểu văn bản.
- HS: Đọc và soạn bài theo câu hỏi SGK
III, Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ (5)
- Trình bày bố cục và nêu nhận xét về cách lập luận của bài Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten.
2. Bài mới:
* Giới thiệu bài: (2) khái quát nôi dung tiết 1 -> Giới thiệu tiết 2
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1: Tìm hiểu hình tượng cừu trong thơ ngụ ngôn ( )
HS: Đọc lại văn bản
GV: Tóm tắt cách nhìn của Buy Phông về cừu?
GV: Từ đó Bu Phông nêu bật đặc điểm nào của cừu?
GV: Nhận xét của Buy Phông về cừu có đáng tin cậy không? Vì sao?
HS: Đáng tin vì Buy Phông dựa trên những hoạt động bản năng của cừu do trực tiếp quan sát được để nhận xét.
GV: La Phông-ten đã đặt chú cừu non vào trong hoàn cảnh nào?
HS: Đối mặt với chó bên dòng suối.
GV: Khi xây dựng hình tượng con cừu trong bài thơ Chó sói và cừu non, nhà thơ đã lựa chọn khía cạnh chân thực nào của loài vật này, đồng thời có sáng tạo gì?
HS: Nhà thơ đã nhân cách hoá cừu: nó cũng suy nghĩ, nói năng và hành động như người.
GV: Khi bị sói đe doạ cừu non như thế nào?
HS: Không dám cãi lại mà nhẹ nhàng và nhẫn nhẫn nhục xin sói nguôi giận mà xét lại mình là kẻ hèn đang bú mẹ.
GV: Người viết còn nhận xét đặc điểm nào của hình tượng cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten?
HS: Chúng còn thân thương và tốt bụng nữa.
GV: Tình cảm nào của La Phông-ten được thể hiện?
GV: Em nghĩ gì về cách cảm nhận này?
HS: Kết hợp cái nhìn khách quan và cảm xúc chủ quan -> Tạo hình ảnh vừa chân thực, vừa xúc động về con vật này.
HĐ2: Tìm hiểu hình tượng chó sói trong thơ ngụ ngôn ( )
GV: Buy Phông đã nhìn thấy những đặc điểm nào của chó sói?
HS: - Thù ghét mọi sự kết bạn
- Bộ mặt lấm lét, dáng vẻ hoang dã, mùi hôi gớm ghiếc, bản tính hư hỏng…
GV: Tình cảm của ông đối với con vật này ra sao?
HS: Khó chịu, đáng ghét, lúc sống thì có hại, lúc chết thì vô dụng.
GV: Nhận xét của Buy -Phông có đúng không, vì sao?
HS: Đúng, vì dựa trên sự quan sát những biểu hiện bản năng sấu về loài vật này.
GV: Trong thơ La Phông- ten, chó sói hiện ra như thế nào?
GV: Chúng mang đặc điểm gì?
GV: Tình cảm của La Phông-ten đối với chúng ra sao?
HS: Vừa ghê sợ vừa đáng thương.
GV: Em có nhận xét gì về cách cảm nhận này?
HS: Chân thực và gợi cảm xúc, vừu ghê sợ vừa thương cảm.
GV: Chó sói cũng được nhân hoá như cừu non dưới ngòi bút phóng khoáng của nhà thơ và đặc trưng thể lại thơ ngụ ngôn
GV: Trong hai cách nhìn trên về loài vật, em thích cách nhìn nào hơn, vì sao?
HS: Tự bộc lộ.
GV: Em hiểu như thế nào về lời bình luận của tác giả ở cuối bài: Buy Phông dựng một vở kịch về sự độc ác cón La Phông-ten thì dựng một vở bi kịch về sự ngu ngốc?
GV: Nhận định của H. Ten ở câu cuối cùng trong văn bản sẽ không chính xác nếu chỉ vận dụng vào bài thơ Chó sói và cừu non.
GV: Nhận xét cách nghị luận của tác giả trong đoạn văn bình luận này?
HS: Dùng so sánh đối chiếu để làm nổi bật quan điểm.
GV: Qua văn bản này, em hiểu thêm đặc trưng nào của sáng tạo nghệ thuật?
HS: Nhà nghệ thuật có cái nhìn nhân vật phóng khoáng, bộc lộ thái độ qua cảm xúc, nhân vật có tính cách phức tạp, nghệ thuật phản ánh đời sống một cách chân thực và xúc động.
HS : Đọc ghi nhớ -> GV khái quát
HĐ3: Luyên tập ( )
GV: Từ hình tượng chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten, em hãy liên tưởng đến hình tượng loài vật trong các tác phẩm khác mà em đã được đọc hoặc được xem?
HS: Tự bộc lộ
III. Tìm hiểu bài (tiếp)
3. Hình tượng cừu trong thơ ngụ ngôn
- Hoàn cảnh: Đối mặt với chó sói bên dòng suối
- Hiền lành, nhút nhát, chẳng bao giờ làm hại ai mà cũng chẳng có thể làm hại ai
- Chúng còn thân thương và tốt bụng nữa
4. Hình tượng chó sói trong thơ ngụ ngôn
- Một con chó sói đói meo, gầy giơ xương đi kiếm mồi
- Sói là bạo chúa của cừu, là con thú điên, gã vô lại
- Bộ mặt lấm lét và lo lắng, bộ dạng kẻ cướp…
-> Đặc điểm đói khát và tàn bạo, một tên trộm cướp, nhưng khốn khổ và bất hạnh => Vừa ghê sợ vừa đáng thương
* Ghi nhớ: SGK (T. 41)
* Luyên tập:
3. Củng cố:
- GV hệ thống nội dung bài
- Khắc sâu đặc trưng của sáng tác nghệ thuật
4. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học , nắm chắc nội dung bài
- Chuẩn bị bài Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
Ngày...../...../ 2007
Tiết 108
nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp HS biết làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng lập luận
3. Thái độ: Vận dụng kiến thức để viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí
II. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: Một số kiến thức, kĩ năng và bài tập nâng cao
- HS: Đọc và soạn bài theo câu hỏi SGK
III. Ti
File đính kèm:
- v9 tuan 21-22.doc