I/ Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩ của hình tượng con cò trong bài thơ.
- Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và những đặc điểm về hình ảnh thể thơ, giọng điệu của bài thơ.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc, kỹ năng cảm thụ và phân tích thơ đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng.
3. Thái độ: Trân trọng tình cảm của mẹ; kính trọng và biết ơn mẹ
II/ Chuẩn bị của GV và HS
- GV: Tài liệu tham khảo
- HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK.
III/ Tiến trình bài dạy
13 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1038 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 23 năm 2007, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 23
Ngày dạy....../ ....../ 2007
Tiết 111
Hướng dẫn đọc thêm
Con Cò
(Chế Lan Viên)
I/ Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩ của hình tượng con cò trong bài thơ.
- Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và những đặc điểm về hình ảnh thể thơ, giọng điệu của bài thơ.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc, kỹ năng cảm thụ và phân tích thơ đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng.
3. Thái độ: Trân trọng tình cảm của mẹ; kính trọng và biết ơn mẹ
II/ Chuẩn bị của GV và HS
- GV: Tài liệu tham khảo
- HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK.
III/ Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ (5'): Kiểm tra vở bài soạn của HS.
2. Bài mới:
* Giới thiệu bài
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
HĐ1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm (5')
GV: Gọi 1 HS đọc phần chú thích * SGK
GV: Em hãy giới thiệu những nét chính về nhà thơ Chế Lan Viên và bài thơ con cò?
HĐ2: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích (20')
GV: Hướng dẫn đọc: Đọc chậm biểu lộ tình cảm ấp iu tha thiết.
Giọng thủ thỉ, tâm tình như lời ru, chú ý những điệp từ, điệp ngữ, câu cảm, câu hỏi như là đối thoại, những câu thơ trong ngoặc kép, dựa ý ca dao ( Ngủ yên! Ngủ đi! à ơi! Con làm gì? Con làm thi sỹ...)
GVđọc mẫu một đoạn
- HS đọc.
HS khá, giỏi đọc
- Nhận xét cách đọc.
HS trung bình đọc
- Nhận xét cách đọc.
- HS yếu đọc
- Nhận xét cách đọc.
GV: Gọi HS đọc chú thích từ khó SGK.
HĐ3: Hướng dẫn tìm hiểu chung (10')
- Hình tượng bao trùm cả bài thơ là gì?
( Hình tượng con cò.)
- Tác giả khai thác hình tượng ấy từ đâu ?
( Từ ca dao Việt Nam.)
- Trong ca dao con cò thường tượng trưng cho ai ? Lấy ví dụ bằng ca dao?
( Người nông dân, người phụ nữ trong cuộc sống nhiều vất vả nhọc nhằn nhưng giàu đức tính tốt đẹp và niềm vui cuộc sống.)
- ở bài thơ này, theo em Chế Lan Viên xây dựng ý nghĩa biểu tượng con cò tượng trưng cho điều gì ?
( Tấm lòng người mẹ và những lời hát ru.)
- Thảo luận: Trong bài tác giả đã chia thành ba đoạn. Em hãy tìm nội dung của mỗi đoạn (- Đoạn 1: Hình ảnh con cò qua những lời ru bắt đầu đến với tuổi thơ.
- Đoạn 2: Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức của tuổi thơ, trở nên gần gũi và sẽ theo con người trên mọi chặng đường đời.
- Đoạn 3: Từ hình ảnh con cò, suy ngẫm và triết lí về ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi người.)
* Luyện tập:
- HS đọc diễn cảm đoạn 1 của bài thơ.
I. tác giả, tác phẩm
(SGK )
II.Đọc , tìm hiểu chú thích.
III.Tìm hiểu văn bản
* Bố cục
- Phần 1: Hình ảnh con cò qua những lời ru bắt đầu đến với tuổi thơ.
- Phần 2: Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức của tuổi thơ, trở nên gần gũi và sẽ theo con người trên mọi chặng đường đời.
- Phần3: Từ hình ảnh con cò, suy ngẫm và triết lí về ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi người
3. Củng cố (3')
- Nhận xét chung về cách đọc.
4.Hướng dẫn về nhà ( 2')
- Học thuộc lòng đoạn 1 của bài thơ.
- Sưu tầm một số câu ca dao mang hình ảnh con cò.
- Soạn tiếp phần còn lại của bài .
- Giờ sau học tiếp.
Ngày dạy ...../ ...../ 2007
Tiết 112
Hướng dẫn đọc thêm
Con cò
(Tiếp theo)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Cảm nhận vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ.
- Thấy được những đặc điểm và hình ảnh, thể thơ, giọng điệu của bài thơ.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng cảm thụ và phân tích thơ trong đó có những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng.
3. Thái độ: Trân trọng tình cảm của mẹ; kính trọng và biết ơn mẹ.
II.Chuẩn bị của GV và HS
- GV: Tham khảo tài liệu.
- HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK
III.Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ ( 5'): Đọc thuộc lòng đoạn 1 của bài " Con cò". Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò ?
2.Bài mới.
* Giới thiệu bài
Hoạt động của GV và Hs
Nội dung
HĐ1: Tìm hiểu ý nghĩa của biểu tượng con cò. ( 15')
- GV hệ thống lại nội dung đã tìm hiểu ở tiết 1.
- HS đọc đoạn 1
- Trong đoạn thơ này những câu ca dao nào đã được vận dụng ?
- Em có nhận xét gì về cách vận dụng các câu ca dao của tác giả ?
( Lấy lại vài chữ trong mỗi câu nhằm gợi nhớ những câu ca dao ấy.)
- Những câu " Con cò bay lả, bay la...cánh đồng" hay " Con cò ... bay về Đồng Đăng " gợi tả cảnh gì ? Cảnh đó như thế nào ?
- ý nghĩa của hình tượng con cò trong những câu này ?
- Bài "Con cò mà đi ăn đêm " chứa đựng
nội dung tư tưởng gì ?
- Bài ca dao này gợi cho em nhớ đến những
câu ca dao câu thơ nào có hình ảnh con cò mang ý nghĩa tương tự ?
( Con cò lặn lội bờ sông, Cái cò đi đón cơn mưa ..., Lặn lội thân cò khi quãng vắng ...)
GV: Qua những lời ru của mẹ, hình ảnh con cò đã đến với tâm hồn tuổi ấu thơ một cách vô thức. Đây chính là con đường khởi đầu con đường đi vào thế giới tâm hồn con người của những lời ru, của ca dao dân ca ...-> Trẻ chưa thể hiểu nội dung, ý nghĩa của những lời ru này -> chúng chỉ được vỗ về trong những âm điệu ngọt ngào em dịu của lời ru -> đón nhận bằng trực giác, vô thức tình yêu và sự che chở của mẹ.
- Câu khép lại " Ngủ yên ! Ngủ yên ! ... chẳng phân vân "gợi cho em liên tưởng điều gì?
( Hình ảnh thanh bình của cuộc sống.)
- HS đọc đoạn 2.
- Hình tượng con cò ở đoạn thơ này có gì khác so với đoạn 1 ?
( Bằng sự liên tưởng, tưởng tượng -> gợi ý nghĩa biểu tượng về lòng mẹ, sự dìu dắt, nâng đỡ dịu dàng và bền bỉ của lòng mẹ.)
GV: Câu "Con ngủ yên thì cò cũng ngủ...chung đôi " Có ý nghĩa gì ?
- Hình ảnh con cò được thể hiện như thế nào khi con đến tuổi tới trường, đến lúc trưởng thành ?
- HS đọc đoạn 3
- ở đọan này con cò biểu trưng cho điều gì?
( Tấm lòng người mẹ lúc nào cũng ở bên con đến suốt cuộc đời.)
GV: Em hiểu thế nào về câu " Con dù lớn ...mẹ vẫn theo con"?
- HS đọc.
" Một con cò thôi
Con cò mẹ hát
Cũng là cuộc đời
Vỗ cánh quanh nôi"
- Em hiểu được điều gì qua những câu thơ trên?
- Em có nhận xét gì về cách viết của Chế Lan Viên?
HS: Từ cảm xúc mở ra suy tưởng, khái quát thành triết lí.
GV: Đó là cách thường thấy ở thơ Chế Lan Viên.
HĐ2. Tìm hiểu vài nét về nghệ thuật ( 10')
GV: Nhận xét của em về thể thơ, hình ảnh, giọng điệu của bài thơ ?
HĐ3: Hướng dẫn HS luyện tập ( 10')
HS đọc diễn cảm bài thơ
- Nhận xét.
III. Tìm hiểu văn bản
1. ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò.
* Đoạn 1:
- Hình ảnh con cò được gợi ra từ những câu ca dao.
- Gợi tả không gian và khung cảnh quen thuộc của cuộc sống thời xưa từ làng quê đến phố xá.-> Vẻ nhịp nhàng, thong thả, bình yên của cuộc sống vốn ít biến động thuở xưa.
- Tượng trưng cho người mẹ, người phụ nữ nhọc nhằn, vất vả,
* Đoạn 2:
- Hình ảnh con cò gợi ý nghĩa biểu tượng về lòng mẹ.
- Cánh cò trở thành bạn đồng hành của con người tren suốt đường đời.
* Đoạn 3:
- Hình ảnh con cò biểu tượng cho tấm lòng người mẹ.
-Lòng mẹ luôn bên con suốt cuộc đời.
- Đúc kết ý nghĩa phong phú của hình tượng con cò.
2. Nghệ thuật
- Thể thơ: Thể thơ tự do nhưng có nhiều câu mang dáng dấp thể thơ 8 chữ.
- GIọng điệu: Gợi âm hưởng lời hát ru, giọng suy ngẫm có cả triết lí.
- Vận dụng sáng tạo hình ảnh con cò trong ca dao.
IV. Luyện tập
- Đọc diễn cảm bài thơ.
3. Củng cố: ( 3')
- GV hệ thống lại toàn bài.
- HS nhắc lại nội dung chính của bài thơ.
4. Hướng dẫn về nhà: (2')
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Xem lại cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Giờ sau trả bài tập làm văn số 5.
Ngày dạy....../ ....../ 2007
Tiết 113
Trả bài tập làm văn số 5
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Nắm vững hơn cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng của đời sống xã hội.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý, cách diễn đạt.
3. Thái độ: Có ý thức sửa những lỗi sai mà mình mắc phải.
II. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: chấm bài, nhận xét.
- HS: Ôn lại cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng của đời sống xã hội .
II. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ
2. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
HĐ1: Đọc đề bài, tìm hiểu dề, lập dàn bài (15')
GV: Gọi HS nhắc lại đề bài
GV: Hãy xác định thể loại, nội dung yêu cầu?
HS: Thảo luận xây dựng dàn ý cho đề bài
-> Trình bày.
GV: Treo bảng phụ ghi dàn ý
HĐ2: Nhận xét chung (8')
- GV hướng dẫn HS nhận xét
- HS nhận xét
- GV nhận xét chung
HĐ3: Chữa lỗi, trả bài (17')
GV: Đưa ra một số lỗi diễn đạt sai, lỗi chính tả sai -> Gọi HS lên bảng sửa -> Nhận xét.
GV: Nhận xét.
GV: Trả bài cho HS tự sửa lỗi -> Trao đổi bài cho bạn đọc.
GV: Đọc cho cả lớp nghê một số bài đạt điểm khá, giỏi.
- Đọc cho HS nghe bài văn mẫu để HS tham khảo.
* Kết quả:
- Điểm 9 - 10:
- Điểm 7 - 8 :
- Điểm 6 - 7 :
- Điểm 3 - 4 :
- Điểm 1 - 2 :
I. Đề bài, Tìm hiểu đề, Lập dàn ý
* Đề bài
Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Ngồi bên hồ, dù là hồ đẹp nổi tiếng, người ta cũng tiện tay vứt rác xuống ... Em hãy đặt một nhan đề để gọi ra hiện tượng ấy và viết bài văn nêu suy nghĩ của mình.
* Tìm hiểu đề
- Thể loại: nghị luận về một sự việc, hiện tượng của đời sống xã hội.
- Nội dung: Nhận rõ sự việc nghị luận về việc vứt rác ra đường, hồ, nơi công cộng.
* Lập dàn ý
1. Mở bài
- Đặt nhan đề gọi ra hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra nơi công cộng.
- Giới thiệu khái quát về sự việc hiện tượng.
2. Thân bài
- Nêu hiện tượng
- Phân tích hiện tượng
+ Biểu hiện
+ Nguyên nhân
+ Tác hại
3. Kết bài
- Khẳng định đó là một việc làm xấu cần phải lên án.
- Lời khuyên đối với mọi người.
II. Nhận xét
* Ưu điểm
- Đa số các em hiểu yêu cầu của đề bài, nghị luận được một sự việc, hiện tượng của đời sống xã hội.
- Một số bài diễn đạt tốt, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng.
* Nhược điểm:
- Còn có bài xác định sai thể loại, bài viết sơ sài, suy nghĩ thiếu chiều sâu, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt, sai nhiều lỗi chính tả, trình bày bẩn.
III. Trả bài- chữa lỗi
Loại lỗi
Viết sai
Sửa lại
Chính tả
- í thức
- giác thải
- lan giải
- ý thức
- rác thải
- nan
Dùng từ
- thoả mái
- thoải
Câu- diễn đạt
- Hiện nay trái đất đang kêu gọi. Không nên vứt rác bừa bãi.
- Hiện nay vẫn còn tồn tại một số tồn tại xấu
- Hiện nay trái đất đang kêu gọi không nên vứt rác bừa bãi.
- Hiện nay vẫn còn tồn tại một số thói quen xấu
3. Củng cố (3')
- GV nhận xét giờ trả bài.
- Ghi điểm vào sổ.
4. Hướng dẫn về nhà (2')
- Xem lại cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội.
- Chuẩn bị bài; Cách làm bài văn nghị luận một vấn đề tư tưởng đạo lí.
Ngày dạy ...../ ...../ 2007
Tiết 114
Cách làm bài nghị luận
Về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Ôn tập kiến thức về nghị luận nói chung, nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí nói riêng.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng làm một bài văn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
3. Thái độ: Biết tích hợp các kiến thức Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn đã học.
II. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: Tài liệu tham khảo.
- HS: Đọc và soạn bài theo câu hỏi SGK.
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ: ( 5') Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí ?
2. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
HĐ1: Hướng dẫn tìm hiểu các đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. ( 15')
- HS đọc các đề bài SGK ( T.51,52)
- Các đề bài có điểm gì giống nhau? Chỉ ra sự giống nhau đó?
- Đề có mệnh lệnh cần thiết khi đối tượng nghị luận là một tư tưởng thể hiện trong một truyện ngụ ngôn.
- Khi đề chỉ nêu lên một tư tưởng đạo lí là đã ngầm ý đòi hỏi người viết bài nghị luận lấy tư tưởng, đạo lí ấy làm nhan đề để viết một bài nghị luận.GV: Em hãy tự đặt ra một số đề tương tự?
- HS làm ra giấy nháp -> Trình bày.
- Nhận xét.
HĐ2: Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. ( 20')
HS đọc đề bài
- Với đề bài này chúng ta cần lưu ý nhất những chữ nào?
( Suy nghĩ)
- Suy nghĩ ở đây được hiểu như thế nào?
( Sự hiểu biết, đánh giá ý nghĩa của đạo lí " Uống nước nhớ nguồn ".)
- Với đề này ta phải làm như thế nào?
( Phải biết cách giải thích đúng câu tục ngữ, phải có kiến thức về đời sống, biết nêu ý kiến, phải biết cách suy nghĩ.)
- Tìm nghĩa của câu tục ngữ bằng cách nào?
( Nghĩa đen, nghĩa bóng.)
- Theo em ở câu tục ngữ này cần tập trung giải thích những từ nào?
( " Nước" là mọi thành quả mà con người được hưởng thụ từ các giá trị của đời sống vật chất cho đến các giá trị tinh thần.
" Nguồn"là những người làm ra thành quả...
" Nguồn" là tổ tiên, xã hội, dân tộc, gia đình.)
- Nội dung câu tục ngữ thể hiện truyền thống đạo lí gì của dân tộc Việt?
- Ngày nay đạo lí ấy có ý nghĩa như thế nào?
( Đạo lí là sức mạnh tinh thần ... là một nguyên tắc làm người của người Việt Nam.)
GV: Hướng dẫn HS dựa vào các ý đã tìm, dựa vào dàn ý sơ lược SGK sắp xếp dàn ý chi tiết.
HS: Thảo luận theo nhóm
- Đại diện nhóm trình bày -> nhận xét.
GV: Nhận xét -> Kết luận trên bảng phụ.
I. Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
* Đề bài
- Các đề 1,3,10 là đề có mệnh lệnh
- Các đề 2,4,5,6,7,8,9 là đề mở, không có mệnh lệnh.
II. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
* Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí " Uống nước nhớ nguồn".
1.Tìm hiểu đề và tìm ý.
- Tính chất của đề:
- Yêu cầu về nội dung: Nêu suy nghĩ về câu tục ngữ " Uống nước nhớ nguồn "
- Tri thức cần có:
+ Hiểu biết về tục ngữ Việt Nam.
+ Vận dụng các tri thức đời sống.
- Tìm ý:
- Đạo lí : " Uống nước nhớ nguồn" là đạo lí của người hưởng thành quả đối với " nguồn" của thành quả.
2. Lập dàn bài
a. Mở bài:
- Giới thiệu câu tục ngữ và nội dung đạo lí, đạo lí làm người, đạo lí cho toàn xã hội .
b. Thân bài:
* Giải thích câu tục ngữ
- " nước" ở đây là gì? Cụ thể hoá các ý nghĩa của "nước"
- " Uống nước" có ý nghĩa gì?
- "nguồn" ở đây là gì? Cụ thể hoá nội dung của " nguồn"
- " nhớ nguồn" ở đây là thế nào? Cụ thể hoá những nội dung "nshớ nguồn".
* Nhận định, đánh giá.
- Câu tục ngữ nêu lên đạo lí làm người.
- Câu tục ngữ nêu lên truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Câu tục ngữ nêu lên một nền tảng tự duy trì và phát triển của xã hội .
- Câu tục ngữ là lời nhắc nhở đối với những ai vô ơn.
- Câu tục ngữ khích lệ mọi người cống hiến cho xã hội, cho dân tộc.
c. Kết bài
- Khẳng định câu tục ngữ thể hiện nét đẹp truyền thống của con người Việt Nam
3. Củng cố
- GV hệ thống bài
4. Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài
- Tham khảo cách viết bài SGK (T.53)
- Chuẩn bị bài Cách làm bài văn nghị luận ...( tiếp)
Ngày dạy ...../ ...../ 2007
Tiết 115
Cách làm bài nghị luận
Về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
( Tiếp theo)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Ôn tập kiến thức về nghị luận nói chung, nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí nói riêng.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng làm một bài văn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
3. Thái độ: Biết tích hợp các kiến thức Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn đã học.
II. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: SGK, SGV, bài mẫu
- HS: Chuẩn bị bài
III. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra: kết hợp trong giờ
2. Bài mới
* Giới thiệu bài (1'): nêu yêu cầu tiết học
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1. Luyện viết đoạn văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí (17')
- HS nhắc lại dàn bài đã lập ở tiết trước
- HS đọc phần mở bài (SGK- T.53)
-Có mấy cách mở bài? đó là những cách nào?
( hai cách)
- HS đọc các ý cần viết trong phần thân bài ( SGK- T. 53)
- HS đọc các ý cần trình bày trong phần thân bài
- HS viết đoạn văn
+ HS nhóm 1- 2: Viết mở bài
+ HS nhóm 3- 4: Các ý phần thân bài
+ HS nhóm 5- 6: Viết phần kết bài
- HS trình bày đoạn văn
- Nhận xét
- Nêu dàn bài chung của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí
- HS đọc ghi nhớ
HĐ2. Luyện tập (10')
- HS đọc đề 7 ở mục I (SGK T. 52)
- lập dàn bài cho đề bài trên?
- HS thảo luận nhóm
- GV gọi đại diện nhóm trình bày - Nhận xét - đối chiếu
II. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
1. Tìm hiểu đề
2. Lập dàn ý
3. Viết bài
* Ghi nhớ ( SGK)
II. Luyện tập
* Đề bài: Tinh thần tự học
* Lập dàn bài
Mở bài. Giới thiệu tinh thần tự học và sự cần thiết phải có tinh thần tự học
Thân bài
- Giải thích học là gì? Thế nào là tự học?
- Tinh thần tự học được thể hiện như thế nào? Nêu một số tấm gương tự học
- Sự cần thiết phải có tinh thần tự học
Kết bài
- Khẳng định vai trò của tự học
- Mọi người cần có tinh thần tự học
3. Củng cố
Kiểm tra 15 phút
* Đề bài
- Trình bày dàn bài chung của bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý? Viết đoạn văn ngắn giới thiệu tinh thần tự học và sự cần thiết phải có tinh thần tự học
* Đáp án - biểu điểm
1. Nêu được dàn bài chung của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý
( 3 điểm)
+ Mở bài: Giới thiệu vấn đề tư tưởng đạo lí cần bàn luận
+ Thân bài:
- Giải thích, chứng minh nội dung vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Nhận định, đánh giá vấn đề tư tưởng, đạo lí đó trong bối cảnh của cuộc sống riêng, chung.
+ Kết bài: Kết luận, tổng kết, nêu nhận thức mới, tỏ ý khuyên bảo hoặc tỏ ý hành động.
2. Viết được đoạn văn theo yêu cầu ( 7 điểm)
- Giới thiệu tinh thần tự học ( 4 điểm)
- Sự cần thiết phải có tinh thần tự học ( 3 điểm)
4. Hướng dẫn học ở nhà (2')
- Học thuộc lòng phần ghi nhớ
- Viết các đoạn văn trong phần thân bài (đề bài phần luyện tập)
- Soạn bài: Mùa xuân nho nhỏ
File đính kèm:
- Tuan 23.doc