I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
Giúp HS: Phân tích được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang thu, cùng những suy tư về tuổi đời của con người từng trải.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: Kết hợp miêu tả với biểu cảm, các hình ảnh thơ giàu cảm xúc và liên tưởng.
2. Kỹ năng: Rèn kĩ năng đọc và cảm thụ thơ ca.
3. Thái độ: Tình yêu thiên nhiên, bản lĩnh vững vàng trước thử thách.
II. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: SGK, SGV, tạp chí Văn học tuổi trẻ
- HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK
III. Tiến trình dạy học
35 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 999 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 25, 26 Trường THCS Minh Dân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 2 5
Ngày....../...../ 2007
Tiết 121
Sang thu
(Hữu Thỉnh)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
Giúp HS: Phân tích được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang thu, cùng những suy tư về tuổi đời của con người từng trải.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: Kết hợp miêu tả với biểu cảm, các hình ảnh thơ giàu cảm xúc và liên tưởng.
2. Kỹ năng: Rèn kĩ năng đọc và cảm thụ thơ ca.
3. Thái độ: Tình yêu thiên nhiên, bản lĩnh vững vàng trước thử thách.
II. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: SGK, SGV, tạp chí Văn học tuổi trẻ
- HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK
III. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra: (5') Đọc thuộc lòng bài thơ "Viếng lăng Bác" và nêu nội dung bài thơ?
2. Bài mới
* Giới thiệu bài ( 1')
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm (4')
GV: Em hãy trình bày sơ lược những hiểu biết của em về tác giả?
GV: Khái quát
GV: Hãy kể tên một số tác phẩm chính của nhà thơ?
HS:- Từ chiến hào tới thành phố
- Trường ca biển
- Thư mù đông
GV: Bài thơ được in trong tập thơ nào?
HS: Bài thơ in trong tập thơ: Từ chiến hào tới thành phố
GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
HS: + Đất nước vừa bước từ chiến tranh sang hoà bình (1977)
+ Thiên nhiên bắt đầu đổi mùa
HĐ2: Đọc – Tìm hiểu chung về bài thơ (3')
GV: Hướng dẫn cách đọc: Tiết tấu chậm, câu cuối khổ thơ đầu xuống giọng. Cuối mỗi khổ thơ , cần ngừng nghỉ lâu hơn so với khoảng thời gian ngừng giữa các câu.
GV: Đọc mẫu -> HS đọc
GV: Nhận xét cách đọc
GV: Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
GV: Phương thức biểu đạt của bài thơ này là gì?
GV: Hãy trình bày cảm xúc chung của bài thơ?
HĐ3: Hướng dẫn tìm hiểu khổ thơ thứ nhất (8')
HS: Đọc lại khổ thơ thứ nhất
GV: Hãy tìm và phân tích những hình ảnh thiên nhiên được tác giả miêu tả trong bài thơ?
GV: Về cảnh vật, có những hình ảnh thiên nhiên nào được nói đến trong khổ thơ này?
GV: Mỗi hình ảnh thiên nhiên đó được miêu tả ra sao?
GV: Em cảm nhận như thế nào về nội dung của mỗi câu thơ trên?
HS: +Thu được cảm nhận từ nơi làng quê, trong cảm nhận của người được gắn bó với làng quê. Mùi hương ổi toả vào trong gió se lạnh làm thức dậy cả không gian vườn ngõ.
+ Sương chùng chình: Làn sương giăng mắc nhẹ nhàng trên những tán lá, chuyển động chầm chậm nơi đường thôn ngõ xóm.
GV: Trong khổ thơ trên, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
GV:Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
HS: Tín hiệu báo thu về
GV: Nhà thơ đã đón nhận những tín hiệu giao mùa trong tâm thế như thế nào?
( GV giải thích tâm thế : tư thế và tâm trạng)
GV: Những từ ngữ nào thể hiện tâm thế của nhà thơ?
GV: Qua đó em thấy tâm trạng gì của nhà thơ?
GV: Nhà thơ cảm nhận mùa thu bắt đầu bằng khứu giác (hương ổi) -> xúc giác (gió se) ->thị giác (sương chùng chình qua ngõ) -> cuối cùng là cảm nhận của lí trí (hình như thu đã về). Qua đây ta cũng thấy được tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên của nhà thơ.
HĐ4: Tìm hiểu khổ thơ thứ 2 (7')
HS: Đọc khổ thơ thứ hai
GV: Hãy phân tích những hình ảnh diễn tả sự biến chuyển trong không gian lúc sang thu ở khổ thơ thứ 2?
GV: Có những hình ảnh nào được nhắc đến trong khổ thơ này?
GV: Mỗi hình ảnh này có những nét riêng gì nổi bật?
GV: Mỗi hình ảnh thơ trên gợi lên cảnh tượng như thế nào?
HS: Sông dềnh dàng: Mặt nước lớn dâng lên nhưng không cuộn chảy mà lặng lẽ và phẳng lặng. Chim vội vã bay về phương Nam để tránh rét. Đám mây mang trên mình cả hai mùa. Tất cả đang hoà trong khúc biến tấu giao mùa.
GV: Qua những câu thơ trên, em thấy cảnh vật biến chuyển sang thu như thế nào?
GV: ở khổ thơ thứ 2, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
GV: Việc vận dụng phép đối ở 2 câu thơ trên có tác dụng gì?
GV: Trong khổ thơ thứ 2, hình ảnh thơ nào gây cho em ấn tượng nhất? Tại sao?
HS: Tự cảm nhận
GV khái quát: Câu thơ gợi hình ảnh đám mây mùa hạ còn sót lại trên bầu trời đã bắt đầu trong xanh. Đám mây mỏng nhẹ, kéo dài – một vẻ đẹp của bầu trời lúc sang thu => Cảm nhận tinh tế, kết hợp với trí tưởng tượng bay bổng
GV: Khái quát nội dung khổ 2
HĐ5: Tìm hiểu khổ thơ thứ 3 (7')
HS: Đọc khổ thơ
GV: Khổ thơ nói đến những sự vật, hiện tượng thiên nhiên nào? Cách nói về những sự vật hiện tượng đó có gì đáng chú ý?
GV: Có ý kiến cho rằng 2 câu thơ cuối của khổ thơ thứ 3 vừa có tính tả thực vừa chứa đựng nhiều hàm ý sâu xa. Em có đồng ý không? Vì sao?
HS: Tả thực: Sấm và hàng cây lúc sang thu
ý nghĩa ẩn dụ:Sấm chỉ sự vang động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. Hàng cây đứng tuổi chỉ con người từng trải…
GV khái quát lại nội dung khổ thơ 3: Từ cảnh vật gợi những suy ngẫm sâu xa, kín đáo về cuộc đời. Cảnh vật sang thu và con người cũng ở độ sang thu
HĐ6: Tổng kết bài (2')
GV: Nội dung chính của văn bản
HS: Nội dung: cảm xúc tinh tế về sự biến đổi nhẹ nhàng mà rõ rệt của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu, cùng những suy tư về tuổi đời của con người từng trải.
GV: Những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?
HS: + Nhân hoá, ẩn dụ kết hợp đối…
+ Từ ngữ giàu sức gợi, hình ảnh giàu tính tượng trưng.
HS: Đọc ghi nhớ ( SGK )
HĐ7: luyện tập (5')
GV: Hãy đọc những câu thơ về mùa thu mà em biết. Nêu cảm nhận của em về một câu thơ mà em yêu thích.
HS: Đọc diễn cảm bài Sang thu.
I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
(SGK)
II. Đọc – Tìm hiểu chung về bài thơ
- Thể loại: thơ trữ tình 5 chữ
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp với miêu tả
- Cảm xúc chung của bài thơ: Những rung động và suy tư của nhà thơ trước cảnh vật thiên nhiên lúc giao mùa
III. Tìm hiểu bài thơ
1. Khổ thơ thứ nhất
hương ổi phả
* Cảnh gió se
sương chùng chình
- Nghệ thuật: Nhân hoá, dùng từ ngữ , hình ảnh giàu sức gợi cảm
=> Tín hiệu báo thu về
Bỗng -> thoáng bất giác
* Tình
Hình như ->.Cảm nhận mơ hồ mong manh
=> Tâm trạng ngỡ ngàng của nhà thơ chợt nhận ra thu về
2. Khổ thơ thứ 2
- Sông - dềnh dàng
- Chim - bắt đầu vội vã
- Đám mây - vắt nửa mình sang thu
-> Đất trời biến chuyển sang thu nhẹ nhàng mà rõ nét
* Nghệ thuật: Đối
Câu 1: Sông / được lúc /dềnh dàng
Câu2: Chim/ bắt đầu / vội vã
-> Diễn tả những vận động tương phản của các sự vật
=> Nhà thơ đã mở rộng tầm nhìn để mở rrộng tầm nhìn để cảm nhận sự chuyển mình của đất trời sang thu trong tâm trạng say sưa
3. Khổ thơ thứ 3:
Cảnh
Nắng, mưa, sấm hàng cây
(vẫn còn-đã vơi-cũng bớt) (đứng tuổi)
Hạ nhạt dần Thu đậm nét
=> Suy ngẫm sâu sa, kín đáo về cuộc đời
* Ghi nhớ: SGK- T.71
V. Luyện tập
3. Củng cố: (2')
GV hệ thống lại nội dung bài giảng
4. Hướng dẫn học ở nhà (2')
- Học thuộc bài thơ, nắm chắc nội dung bài
- Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận về cảnh sang thu trên quê hương em
- Soạn bài: Nói với con.
Ngày dạy:....../....../ 2007
Tiết 122
Nói với con
(Y Phương)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
Giúp HS: Cảm nhận được tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái, tình quê hương sâu nặng cùng niềm tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân tộc mình qua lời thơ của Y Phương.
Cảm nhận được những đặc trưng nghệ thuật của bài thơ: Thơ tự do, ít vần, lời thơ mộc mạc…
2. Kỹ năng: Bước đầu hiểu được cách diễn tả độc đáo, giàu hình ảnh cụ thể, gợi cảm của thơ ca miền núi.
3. Thái độ: Tình yêu đối với cha mẹ.
II. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: SGK, SGV, bảng phụ
- HS: Chuẩn bị bài
III. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra: (5')
Đọc thuộc lòng bài thơ "Sang thu" và nêu nội dung bài thơ?
2. Bài mới
* Giới thiệu bài (1')
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm (3')
HS: Đọc phần chú thích (*) (SGK T. 73)
GV: Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả Y Phương và bài thơ "Nói với con"?
HS: Y Phương tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sưới sinh năm 1948, quê ở Cao Bằng, từ năm 1993 ông là chủ tịch hội văn học Cao Bằng. Tâm hồn chân thật, mạnh mẽ, cách tư duy giàu hình ảnh.
- Bài thơ "Nói với con " được tác giả nói một cách xúc động về lòng yêu thương con cái, ước mong thế hệ sau phát huy truyền thống của tổ tiên, quê hương.
HĐ2: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích (9')
GV: Hướng dẫn đọc ->đọc mẫu
HS: Đọc -> Nhận xét cách đọc
GV: Iưu ý HS một số chú thích SGK
HĐ3: Tìm hiểu chung về văn bản "Nói với con" (3')
GV: ý tưởng của nhà thơ được thể hiện như thế nào trong bài thơ?
HS: Mượn lời nói với con, nhà thơ gợi về cội nguồn sinh dưỡng nuôi con người, gợi về sức mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình
GV: Bố cục của bài thơ như thế nào?
HS:- Đoạn 1: Từ đầu -> Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời: Con lớn lên trong tình yêu thương, sự nâng đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống lao động nên thơ của quê hương.
- Đoạn 2: phần còn lại: Lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm mong muốn con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy.
HĐ4. Tìm hiểu Tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc của quê hương đối với con (6')
HS: Đọc đoạn 1
GV: Treo bảng phụ ghi 4 câu thơ
GV: Những câu thơ này có nội dung là gì?
HS: Con được lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc của quê hương
GV: Tình của thương yêu cha mẹ được thể hiện như thế nào qua 4 câu thơ?
HS: Từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười đều được cha mẹ chăm chút, mừng vui đón nhận
GV: Các từ: cài, ken gợi hình ảnh gì?
HS: Vừa diễn tả động tác, miêu tả cụ thể, vừa nói lên sự gắn bó, quấn quýt
GV:Em hiểu 2 câu thơ : Rừng cho hoa, Con đường cho những tấm lòng như thế nào?
HĐ5. Tìm hiểu những đức tính cao đẹp của "người đồng mình” và mong ước của cha đối với con (8')
HS: Đọc đoạn 2
HS: Thảo luận:
GV: Người cha nói với con về đức tính nào của "người đồng mình"?
- Đại diện trình bày -> Nhận xét
GV: NHận xét -> Kết luận trên bảng phụ
GV: Em hiểu người cha muốn nói gì với con qua câu thơ
Người đồng hành tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
GV: Qua bài thơ. em cảm nhận như thế nào về tình cảm của người cha đối với con?
- Điều lớn lao nhất mà người cha muốn truyền cho con là gì?
HS: Lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, về truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm tin khi bước vào đời
GV: Em có nhận xét gì về nghệ thuật của bài thơ?
HS: - Giọng điệu thiết tha, trìu mến
- Hình ảnh cụ thể có tính khái quát mộc mạc mà vẫn giàu chất thơ
- Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên
GV: Nhắc lại nội dung của bài thơ?
HS: Đọc ghi nhớ
HĐ5 Luyện tập (5')
HS: Đọc phần luyện tập - Xác định yêu cầu
GV: Hướng dẫn HS làm
I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
(SGK)
II. Đọc và tìm hiểu chú thích
III. Tìm hiểu văn bản
1. Tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc của quê hương đối với con
Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười
-> Không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt. Con lớn lên từng ngày trong sự yêu thương, nâng đón của cha mẹ.
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
=> Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui của "người đồng minh"
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
-> Thiên nhiên đã che chở. nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn, lối sống.
2. Những đức tính cao đẹp của "người đồng mình” và mong ước của cha đối với con
- Sống vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt, bền bỉ gắn bó với quê hương dẫu còn cực nhọc, đói nghèo
- Mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
-> Bằng sự lao động cần cù, nhẫn nại hằng ngày đã làm nên quê hương truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp
- Người cha mong muốn con:
+ Sống có nghĩa tình
+ Tự hào với truyền thống quê hương, hãy tự tin vững bước trên đường đời
* Ghi nhớ (SGK T.74)
ii. Luyện tập
3. Củng cố (3')
- Bài thơ giúp ta hiểu thêm được điều gì?
- HS liên hệ về lòng yêu quê hương và tự hào về quê hương
4. Hướng dẫn học ở nhà (2')
- Học thuộc bài thơ, nắm chắc nội dung bài
- Hoàn thành phần luyện tập
- Chuẩn bị bài: Nghĩa tường minh và hàm
Ngày....../....../ 2007
Tiết 123
Nghĩa tường minh và hàm ý
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Giúp HS phân tích được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu
2. Kỹ năng: Rèn kĩ năng nhận biết và làm các bài tập và cách sử dụng nghĩa tường minh, hàm ý
3. Thái độ: Sử dụng hàm ý phù hợp trong giao tiếp
II. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: SGK, SGV, bảng phụ
- HS: Chuẩn bị bài
III. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra: (5')
- Mối liên hệ của các câu trong một đoạn văn, các đoạn văn trong một văn bản?
2. Bài mới
* Giới thiệu bài (1')
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1. Hướng dẫn phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý (14')
GV: Treo bảng phụ ghi đoạn trích mục I
HS: Đọc đoạn trích
GV: Qua câu "Trơi ơi, chỉ còn có năm phút" em hiểu anh thanh niên muốn nói điều gì?
GV: Vì sao anh không nói thẳng điều đó với người hoạ sĩ và cô gái?
HS: Có thể vì ngại ngùng, vì muốn che dấu tình cảm của mình
- GV: Câu nói như thế là câu nói chứa hàm ý.
GV: Vậy em hiểu hàm ý là gì?
HS: Trả lời
GV: Câu nói thứ hai của anh thanh niên là gì?
GV: Câu nói thứ hai của anh thanh niên có ẩn ý gì không?
- GV: Câu nói như thế là câu nói tường minh
GV: Em hiểu nghĩa tường minh là gì?
HS: Trả lời
GV: Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý?
HS: Đọc ghi nhớ
HĐ2. Hướng dẫn luyện tập (20')
HS: Đọc bài tập 1. Nêu yêu cầu của bài tập
- Nhóm 1,2: ý (a)
- Nhóm 3, 4: ý (b)
- Đại diện trình bày
GV: Đối chiếu -> Nhận xét
GV: Cô gái ngượng ngùng với người thanh niên vì anh thật thà tới mức vụng về.
- Cô gái ngượng với ông hoạ sĩ già dày dạn kinh nghiệm
=> Đặc trưng của "ngôn ngữ hình tượng"
HS: Đọc đoạn trích (SGK T.75)
GV: Hãy cho biết hàm ý của câu "Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá"?
HS: Đọc đoạn trích
GV: Tìm câu chứa hàm ý và cho biết nội dung chứa hàm ý?
HS: Đọc đoạn trích.
GV: Các câu in đậm có phải câu chứa hàm ý không? Vì sao?
I. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý
* Đoạn trích:
- "Trời ơi, Chỉ còn có năm phút" -> anh rất tiếc => Hàm ý
"Ô! cô còn quên chiếc khăn mùi soa đây này" -> không chứa ẩn ý => Nghĩa tường minh
* Ghi nhớ: (SGK T. 75)
II. Luyện tập:
Bài tập1 (T. 75)
a. "Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy" -> => dùng "hình ảnh" để diễn đạt ý của ngôn ngữ nghệ thuật
b. - Mặt đỏ ửng (ngượng)
- Nhận lại chiếc khăn (không tránh được)
- Quay vội đi (quá ngượng)
=> Cô định kín đáo để khăn lại làm kỉ niệm cho người thanh niên...
Bài tập 2. (T.75)
- Hàm ý: Ông hoạ sĩ chưa kịp uống nước chè đấy
Bài tập 3. (T. 75 - 76)
"Cơm chín rồi" -> ông Sáu vô ăn cơm đi
Bài tập 4. (T. 76)
(1) "Hà, Nắng gớm, về nào..."
(2) "Tôi thấy người ta đồn "
Không chứa hàm ý:
Câu(1): là câu nói lảng
Câu (2): là câu nói dở dang
3. Củng cố (3')
- Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý? Cho ví dụ cụ thể?
4. Hướng dẫn học ở nhà (2')
- Học thuộc phần ghi nhớ
- Tìm những câu chứa hàm ý trong một số văn bản đã học
- Chuẩn bị bài: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
Ngày....../....../ 2007
Tiết 124
Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
Giúp HS: Hiểu rõ thế nào là bài thơ nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
- Nắm vững các yêu cầu đói với một bài nghị luận về một bài thơ, bài thơ để có cơ sở tiếp thu, rèn luyện tốt về kiểu bài này ở các tiết tiếp theo.
2. Kỹ năng: Rèn kĩ năng viết bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
3. Thái độ: Có ý thức vận dụng hiểu biết về bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ vào viết bài
II. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: SGK, SGV
- HS: Chuẩn bị bài
III. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra: (5')
- Thế nào là bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích? Cách làm?
2. Bài mới
* Giới thiệu bài (1')
Hoạt động của thầy và trò
Nôi dung
HĐ1. Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ (20')
HS: Đọc văn bản phần I
GV: Vấn đề nghị luận của văn bản là gì?
GV: Văn bản nêu lên những luận điểm gì về hình ảnh mùa xuân trong bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ"?
GV: Người viết đã sử dụng những luận cứ nào để làm sáng tỏ các luận điểm đó?
HS: Chọn giảng, bình các câu thơ,hình ảnh đặc sắc, đac phân tích giọng điệu chữ tình, kết cấu của bài thơ
GV: Chỉ ra các phần mở bài, thân bài, kết bài và nhận xét bố cục của văn bản?
GV: Nhận xét về cách diễn đạt của bài văn?
HS: Người viết trình bày những cảm nghĩ, đánh giá của mình bằng thái độ tình yêu, bằng tình cảm tha thiết, trìu mến, lời văn toát lên những rung động trước sự đặc sắc của hình ảnh, giọng điệu,sự đồng cảm với nhà thơ Thanh Hải
HS: Đọc ghi nhớ
HĐ2. Luyện tập (15')
HS: Đọc phần luyện tập
GV: Nêu thêm các luận điểm khác về bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải
HS: Thảo luận nhóm
- Đại diện trình bày -> Nhận xét
GV: Nhận xét
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
* văn bản (SGK T. 77 - 78)
- Vấn đề nghị luận: Hình ảnh mùa xuân và tình cảm thiết tha của Thanh Hải trong bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ"
- Những luận điểm về hình ảnh mùa xuân:
+ Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ của Thanh Hải mang nhiều tầng ý nghĩa , trong đó, Hình ảnh cũng thật gợi cảm, thật đáng yêu
+ Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên, đất nước trong cảm xúc thiết tha trìu mến của nhà thơ.
+ Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng hoà nhập, dâng hiến được nối kết tự nhiên với hình ảnh mùa xuân thiên nhiên đất nước.
- Bố cục: 3 phần
+ Mở bài: Từ đầu-> "đáng trân trọng"
+ Thân bài: Từ "hình ảnh mùa xuân" -> Chính là sự láy lại các hình ảnh ấy của mùa xuân
+ Kết bài: Phần còn lại
- Cách diễn đạt:
*Ghi nhớ (SGK T. 78)
II. Luyện tập
- Một số luận điểm khác:
+ Kết cấu
+ Giọng điệu
+ Ước mong hoà nhập
...
3. Củng cố (2')
- Thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ?
4. Hướng dẫn học ở nhà(2')
- Đọc lại văn bản đã tìm hiểu
- Học thuộc phần ghi nhớ
- Làm tiếp phần luyện tập
- Chuẩn bị bài: Cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
Ngày....../....../ 2007
Tiết 125
Cách làm bài văn
nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Giúp HS: Biết cách viết bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ cho đúng với yêu cầu đã học ở tiết trước.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, cách tổ chức, triển khai các luận điểm.
3. Thái độ: Viết bài văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ đúng với yêu cầu chung.
II. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: SGK, SGV bài mẫu
- HS: Chuẩn bị bài
III. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra (4')
- Thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
2. Bài mới
* Giới thiệu bài (1')
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1. Tìm hiểu bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ (8')
HS: Đọc các đề bài (SGK T.79)
GV: Các đề bài trên được cấu tạo như thế nào?
GV: Các từ trong đề bài như: Phân tích cảm nhận và suy nghĩ ( hoặc không có mệnh lệnh) biểu thị những yêu cầu gì đối với bài làm?
HĐ2. Tìm hiểu cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ (12')
HS: Đọc đề bài (SGK T.80)
GV: Cho HS đọc kĩ phần tìm hiểu đề, tìm ý trong SGK
GV: Để thực hiện đúng yêu cầu của các đề bài, phần tìm hiểu đề, tìm ý phải đảm bảo yêu cầu gì?
HS: Đọc phần làm dàn bài
GV: Cách làm đối với mỗi bước trong bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ?
HS: Dựa vào dàn bài. Viết các đoạn văn
HS: Viết bài
HS: Trình bày bài viết -> nhận xét
GV: Nhận xét
HS: Đọc văn bản: Quê hương trong tình thương nỗi nhớ
GV: Em hãy xác định bố cục của văn bản?
HS: - Phần mở bài: từ đầu -> quê hương là thành công khởi đầu rực rỡ
- Phần thân bài: tiếp đến tâm hồn thiết tha, thành thực của Tế Hanh
- Phần kết bài: còn lại
GV: ở phần thân bài, người viết đã trình bày những nhận xét gì về tình yêu quê hương trong bài thơ "Quê hương"?
GV: Những suy nghĩ, ý kiến ấy được khẳng định bằng cách nào?
GV: Những suy nghĩ, ý kiến được liên kết với phần mở bài ra sao?
HS: Chặt chẽ, tự nhiên...
GV: Văn bản có sức thuyết phục không? Vì sao?
HS: Ngắn gọn, bố cục mạch lạc, lời văn giàu cảm xúc...
GV: Qua đó, em rút ra bài học gì khi làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ?
HS: Đọc ghi nhớ
HĐ3. Luyện tập (15')
HS: Đọc đề bài
HS: Thảo luận: Lập dàn ý
- Đại diện trình bày -> nhận xét
GV: Nhận xét
I. Đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
* Đ ề bài (SGK T. 79)
- Đề có mệnh lệnh: 1, 2, 3, 5, 6, 8
- Đề không kèm theo mênh lệnh: 4, 7
- Phân tích: chỉ định về phương pháp
- Cảm thụ: ấn tượng, cảm thụ của người viết
- Suy nghĩ: nhấn mạnh tới nhận định phân tích của người làm bài
- Trường hợp không có mệnh lệnh: người viết bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề được nêu ra trong đề bài
II Cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
1. Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
* Đề bài: Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh
a. Tìm hiểu để tìm ý
- Tìm hiểu về bài thơ
- Khái quát thành luận điểm tình yêu quê hương.
b. Lập dàn bài :
* Mở bài:
- Giới thiệu bài thơ
- Nêu ý kiến khái quát về bài thơ
* Thân bài: Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ
* Kết bài:
- Khái quát về giá trị bài thơ
c. Viết bài
d. Đọc lại bài viết và sửa chữa:
2. Cách tổ chức, triển khai luận điểm
a. Văn bản (SGK T. 81)
* Những nhận xét chính về tình quê hương trong bài thơ "Quê hương" "Nhà thơ... của mình"
- Nổi bật lên là hình ảnh đẹp như mơ, đầy sức mạnh khi ra khơi.
- Cảnh trở về tấp nập, no đủ
- Hình ảnh những người dân chài giữa đất trời lộng gió, với vị nồng mặn của biển khơi.
- Hình ảnh ngôn từ bài thơ giàu sức gợi cảm, thể hiện một tâm hồn phong phú, rung động tinh tế.
-> Những suy nghĩ, ý kiến của người viết luôn được gắn cùng sự phân tích, bình giảng cụ thể hình ảnh, ngôn từ, giọng điệu của bài thơ.
* Ghi nhớ (SGK)
II. Luyện tập
* Đề bài: Phân tích khổ thơ đầu bài "Sang thu "của Hữu Thỉnh
* Dàn bài:
Mở bài: Giới thiệu bài thơ, vị trí khổ thơ...Nhận xét, đánh giá khái quát về cảm xúc của nhà thơ
Thân bài:
- Nội dung khổ thơ
- Cảm xúc của nhà thơ
- Hình ảnh ngôn từ
Kết bài: Giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ
3. Củng cố (3')
- HS nhắc lại bố cục và nội dung của mỗi phần trong bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ?
4. Hướng dẫn học ở nhà (2')
- Học bài - nắm vững cách làm bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
- Chuẩn bị bài: Mây và sóng
Tuần 26
Ngày dạy:…/…../ 2007
Tiết: 126
Mây và sóng
(R. Ta - go)
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Giúp HS:
- Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử.
- Thấy được đặc sắc nghệ thuật trong việc tạo dựng những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng các hình ảnh thiên nhiên.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, cảm nhận các hình ảnh thơ.
3. Thái độ: Bồi dưỡng tình mẫu tử.
II. Chuẩn bị của GV và HS:
- GV: Tài liệu tham khảo
- HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK
III. Tiến trình bài dạy:
1. Kiểm tra: ( )
Đọc thuộc bài thơ Nói với con. Phân tích 2 câu thơ: Rừng cho hoa – Con đường cho những tấm lòng.
2. Bài mới:
* Giới thiệu bài: ( )
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ1: Tác giả, tác phẩm
GV: Trình bày sơ lược những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm?
GV: Khái quát
HĐ2: Đọc văn bản ( )
GV: Nêu yêu cầu đọc -> Đọc mẫu
HS: Đọc -> Nhận xét
GV: Nhận xét
HĐ3: Tìm hiểu văn bản ( )
GV: Bài thơ kể chuyện mây và sóng hay mượn chuyện mây và sóng để bộc lộ tình cảm con người?
GV: Tình cảm con người được diễn tả trong mối quan hệ nào?
HS: Thiên nhiên, em bé , mây và sóng
GV: Phương thức biểu đạt trong bài thơ này là gì?
HS: Kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm.Trong đó biểu cảm là phương thức biểu đạt chính.
GV: Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? Vì sao?
HS: Em bé – Vì em bé biểu lộ tình cảm của mình đối với mây, sóng và mẹ
GV: Lời nói của em bé gồm có mấy phần?
GV: Giả sử không có phần 2 thì ý thơ có được chọn vẹn và đầy đủ không?
HS: Đây không phải là sự thổ lộ thông thường mà là sự thổ lộ có thử thách-> tồn tại phần 2, phải có phần hai, phải qua những thử thách khác nhau tình yêu thương mẹ của em bé mới được thể hiện trọn vẹn
GV: Tại sao phần thứ nhất mở đầu bằng cụm từ “Mẹ ơi”, phần 2 lại không có?
HS: Em bé thể hiện tình cảm tự nhiên, một mạch, phần thứ hai là đợt sónglòng dâng lên lần thứ hai của em bé chứ không phải là phần hai trong bố cục của một tác phẩm.
GV: Hãy nhận xét những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai phần?
GV: Cấu tạo trên có tác dụng gì trong tạo lập văn bản và đối với người đọc?
HS: Tạo sự cân đối cho văn bản, dễ thuộc, dễ nhớ, dễ hiểu với người đọc là trẻ em
HS: Đọc lại văn bản
GV: Theo em, vì sao em bé chưa từ chối ngay lời gọi của những người sống “trên mây” và những người sống “trong sóng” ?
HS: Bị thú vui quyến rũ
GV: Nếu e
File đính kèm:
- v9 tuan 25-26.doc