Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 26 - Bài 25 - tiết 128: Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)

A. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh nhận biết điều kiện sử dụng hai hàm ý:

 - Người nói(người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.

 - Người nghe có đủ năng lực giải đoán hàm ý.

B. Chuẩn bị: 1 Giáo viên: Bảng phụ; hệ thống câu hỏi.

 2 Học sinh: Soạn bài theo yêu cầu của GV.

C.Tiến trình lên lớp:

 I. Ổn định tổ chức:

 II.Kiểm tra bài cũ:

 Nêu khái niệm nghĩa tường minh và hàm ý. Cho ví dụ.

 III. Bài mới:

 

doc4 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 7275 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 26 - Bài 25 - tiết 128: Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày: Tuần 26 Bài 25 Tiết 128 NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý. (Tiếp theo) š & b A.. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh nhận biết điều kiện sử dụng hai hàm ý: - Người nói(người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. - Người nghe có đủ năng lực giải đoán hàm ý. B.. Chuẩn bị: 1 Giáo viên: Bảng phụ; hệ thống câu hỏi. 2 Học sinh: Soạn bài theo yêu cầu của GV. C.Tiến trình lên lớp: I. Ổn định tổ chức: II.Kiểm tra bài cũ: Nêu khái niệm nghĩa tường minh và hàm ý. Cho ví dụ. III. Bài mới: Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung ghi * Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu điều kiện sử dụng hàm ý. - GV gọi HS đọc đoạn trích SGK/90 và trả lời câu hỏi. - Nêu hàm ý của những câu in đậm? * “Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi”:hàm ý là sau bữa ăn này, con phải sang ở nhà ông bà Nghị vì mẹ đã bán con. * “ Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài”: hàm ý là mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài. - Vì sao chị Dậu không dám nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý? * Đây là sự thật đau lòng nên chị Dậu không dám nói thẳng ra. - Hàm ý nào trong câu nói của chị Dậu rõ hơn? Vì sao chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tý đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ? * Câu “Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài” có hàm ý rõ hơn. * Chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy vì hàm ý ở câu thứ nhất cái Tý chưa hiểu được, vì chính chị cũng không thể chịu đựng nổi sự đau đớn khi phải kéo dài những giây phút lừa dối con. * Chi tiết “ giãy nảy”, “liệng củ khoai”, “òa lên khóc” và hỏi “U bán con thật đấy ư?” cho thấy cái Tý đã hiểu ý mẹ. * Hoạt động 2: Hướng dẫn làm bài tập nhanh. Đọc mẫu chuyện: Anh chàng đi chăn một đàn bò 10 con. Đến tối, anh ta cưỡi một con và lùa những con còn lại về nhà. Đến cổng anh dừng lại đếm bò thấy có chín con. Hoảng quá, anh thất thanh gọi vợ bảo mất một con bò. Chị cười và bảo: “Tưởng gì? Thừa một con thì có”. - Xác định câu chứa hàm ý? Nêu nội dung? * Tưởng gì? Thừa một con thì có: hàm ý của chị vợ cho rằng anh chồng là ngốc vì còn một con đang cưỡi sao không đếm. - Qua tìm hiểu, hãy cho biết có mấy điều kiện sử dụng hàm ý? * HS dựa vào ghi nhớ để trả lời. I. Điều kiện sử dụng hàm ý: Tìm hiểu câu 1,2 SGK/90,91. - Hàm ý: sau bữa ăn này con phải sang ở nhà ông bà Nghị. - Hàm ý: Mẹ đã bán con. - Hàm ý rõ hơn ở câu: “Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài” - Người nghe hiểu hàm ý. Ghi nhớ: Để sử dụng hàm ý, cần có hai điều kiện sau đây: - Người nói(người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. - Người nghe(người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý. * Hoạt động 3: Luyện tập Bài tập 1: Xác định người nói, người nghe. Nêu hàm ý, năng lực giải đoán hàm ý. a. - Người nói: Anh thanh niên. - Người nghe: Ông họa sĩ và cô gái. - Hàm ý: * Mời bác và cô vào nhà uống nước. * Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó bằng chi tiết: “Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà, ngồi xuống ghế”. b. - Người nói: Anh Tấn. - Người nghe: Chị hàng đậu. - Hàm ý: * Chúng tôi không thể cho được. * Người nghe hiểu được hàm ý đó bằng chi tiết: “ Thật là càng giàu có càng không dám rời một đồng xu! Càng không dám rời đồng xu lại càng giàu có!” c. - Người nói: Thúy Kiều. - Người nghe: Hoạn Thư. - Hàm ý: * “Mát mẻ”, giễu cợt: Quyền quí như tiểu thư cũng có lúc phải cuối đầu làm tội nhân như thế này ư? * Hãy chuan bị nhận sự báo oán thích đáng. * Hoạn Thư hiểu các hàm ý đó bằng các chi tiết: “Hồn lạc phách xiêu, khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca”. Bài tập 2: Nhận xét hàm ý. - Hàm ý: Chắc dùm nước để cơm khỏi nhão. - Bé Thu dùng hàm ý vì trước đó đã nói thẳng “chắc nước dùm cái” nhưng không có kết quả vì vậy bé bực mình. Vả lại lần nói thứ hai có thêm yếu tố thời gian bức bách. - Việc sử dụng hàm ý không thành công vì anh Sáu vẫn ngồi im, vì anh không cộng tác lời đối thoại(vờ như không nghe thấy, không hiểu gì). Bài tập 3: Điền hàm ý từ chối vào lượt lời B. - Rất tiếc, mình đã nhận lời Lan rồi! Hay: - Mình bận ôn thi. - Mình còn phải giải hết các bài tập. - Mình phải đến bệnh viện chăm sóc bà nội. Bài tập 4: Tìm hàm ý. Thông qua sự so sánh giữa “hy vọng” với “con đường” của Lỗ Tấn, chúng ta có thể hiểu được hàm ý: Tuy hy vọng chưa thể nói là thực hay hư, nhưng nếu cố gắng và kiên trì thực hiện thì vẫn có thể thành công. Bài tập 5: Viết thêm câu có chứa hàm ý. - Câu chứa hàm ý ở hai câu mở đầu: “Bọn tớ chơi ……… vầng trăng bạc” - Câu chứa hàm ý từ chối: mẹ mình đang đợi ở nhà và làm sao có thể rời mẹ mà đến được. - Viết thêm câu có chứa hàm ý mời mọc: * Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chới với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc. Nếu không chơi như bọn tớ thì liệu cuộc sống còn có ý nghĩa gì? * Hãy đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời, cậu sẽ được nhấc bổng lên tận tầng mây. Rồi cậu sẽ được tận hưởng một cuộc phiêu lưu kỳ thú nhất trên đời. IV. Củng cố: - Nêu điều kiện sử dụng hàm ý. - Cho ví dụ. V.Hướng dẫn chuẩn bị bài mới: 1. Học thuộc ghi nhớ. 2. Chuẩn bị bài Kiểm tra về thơ. - Học thuộc các bài sau: * Con cò-Chế Lan Viên. * Mùa xuân nho nhỏ-Thanh Hải. * Nói với con-Y Phương. * Sang thu- Hữu Thỉnh. * Viếng lăng Bác-Viễn Phương. - Học nội dung và nghệ thuật của các bài thơ. VI.Rút kinh nghiệm:

File đính kèm:

  • docGIAHY128.DOC