GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10 - HỌC KÌ I

 MỤC TIÊU BÀI HỌC

Giúp học sinh:

- Nắm được những kiến thức chung nhất, tổng quát nhất về hai bộ phận của văn học Việt Nam (văn học dân gian và văn học viết) và quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam (văn học trung đại và văn học hiện đại)

- Năm vững hệ thống vấn đề về:

+ Thể loại của văn học Việt Nam

+ Con người trong văn học Việt Nam

- Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc qua di sản văn học được học. Từ đó, có lòng say mê với văn học Việt Nam.

CÁC BƯỚC THỰC HIỆN

- Ổn định tổ chức:

- Bài mới:

 

doc54 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2456 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10 - HỌC KÌ I, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10 - HỌC KÌ I Người thực hiện: Năm học: 2011 - 2012 Tiết 1,2: Văn học sử: TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh: Nắm được những kiến thức chung nhất, tổng quát nhất về hai bộ phận của văn học Việt Nam (văn học dân gian và văn học viết) và quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam (văn học trung đại và văn học hiện đại) Năm vững hệ thống vấn đề về: + Thể loại của văn học Việt Nam + Con người trong văn học Việt Nam Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc qua di sản văn học được học. Từ đó, có lòng say mê với văn học Việt Nam. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN Ổn định tổ chức: Bài mới: Phương pháp Nội dung cần đạt ? VHVN gồm mấy bộ phận lớn. Văn học dân gian theo em có nghĩa thế nào, có đặc điểm gì. S thống kê các thể loại VHDG. ? Đặc trưng của VHDG là gì. HS đọc SGK. ? SGK trình bày ntn về văn học viết . ? Chúng ta sử dụng thứ chữ nào sáng tác văn học. ? Về thể loại có đặc điểm nào . ? Đặc điểm thể loại của văn học viết từ đầu thế kỉ XX => nay. ? Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam gắn với những đặc điểm gì . => có mấy thời kì lớn. ( TĐ: ảnh hưởng Đ.Á, Đ.N.Á, đặc biệt là T.Q ) HS đọc SGK. ? Điểm chú ý của văn học trung đại. ? HS thống kê các tác phẩm và tác giả tiêu biểu. ? Em có suy nghĩ gì về văn học chữ Nôm. => VHHĐ chịu ảnh hưởng của văn học Âu -Mĩ. HS đọc SGK ? Có thể chia Văn học thời kì này ra làm bao nhiêu giai đoạn. HS trả lời câu hỏi . 1- Đặc điểm lớn của từng giai đoạn . 2- Sự khác biệt của các giai đoạn theo tiến trình phát triển. - Tản Đà, Nguyễn Tuân,Xuân Diệu, Nam Cao, Lê Anh Xuân, Tố Hữu, Hồ Chí Minh… ? So sánh những đặc điểm của VHTĐ và VHHĐ qua các tác phẩm cụ thể H/S đọc sách giáo khoa. ? Mối quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên được thể hiện như thế nào. H/S đọc SGK ? SGK trình bày nội dung này như thế nào. HS lấy ví dụ H/S đọc SGK. ? Trong quan hệ xã hội con người thể hiện tư tưởng gì. ? Ý thức của con người có những đặc điểm nào đáng chú ý. I. Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam 1. Văn học dân gian - Tác giả: nhân dân lao động; tác phẩm được truyền miệng. - Thể loại: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, truyện ngụ ngôn,… - Đặc trưng: tính truyền miệng, tính tập thể và sự gắn bó với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. 2. Văn học viết - Tác giả: cá nhân; tác phẩm được ghi lại bằng chữ viết ( chữ Hán, chữ Nôm, chữ quốc ngữ) - Thể loại: + Thế kỉ X - XIV: * Chữ Hán : văn xuôi tự sự( truyện kí, văn chính luận, tiểu thuyết chương hồi), thơ ( thơ cổ phong, thơ Đường luật, từ khúc) , văn biền ngẫu ( cáo, phú, văn tế) * Chữ Nôm: thơ ( thơ Nôm đường luật, truyện thơ, ngâm khúc, hát nói), văn biền ngẫu. + Thế kỉ XX: tự sự ( tiểu thuyết, truyện ngắn, kí), trữ tình ( thơ trữ tình, trường ca), kịch nói. II. Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam 1. Văn học trung đại - Thời gian: Từ thế kỉ X - XIX - Hoàn cảnh: xã hội phong kiến hình thành, phát triển và suy thoái, công cuộc dựng nước và giũ nước của dân tộc. - Chữ viết: chữ Hán, chữ Nôm. - Chịu ảnh hưởng của các học thuyết lớn: Nho giáo, Phật giáo, tư tưởng Lão - Trang. - Tác giả chủ yếu là nhà Nho. - Thể loại: Tiếp nhận hệ thống thể loại từ văn học Trung Quốc. Ngoài ra còn có các thể loại sáng tạo của dân tộc: thơ lục bát, song thất lục bát, hát nói,… - Thi pháp: lối viết ước lệ, sùng cổ, phi ngã. - Thành tựu tiêu biểu: thơ văn yêu nước và thơ Thiền Lí - Trần; thơ văn Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Cao Bá Quát,… 2. Văn học hiện đại - Thời gian: Từ thế kỉ XX đến nay - Hoàn cảnh: Công cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước và sự nghiệp đổi mới từ năm 1986 đến nay dước sự lãnh đạo của Đảng. - Chữ viết: Chủ yếu là chữ quốc ngữ - Giao lưu quốc tế rộng rãi. - Tác giả: Xuất hiện đội ngũ nhà văn chuyên nghiệp sáng tác văn chương trở thành một nghề. - Xuất hiện báo chí, kĩ thuật in ấn hiện đại, công chúng văn học đông đảo, đời sống văn học sôi nổi, năng động hơn. - Thể loại: Thơ mới, tiểu thuyết, kịch nói,… - Hệ thống thi pháp mới : lối viết hiện thực, đề cao các tính sáng tạo dần được khẳng định. - Thành tựu tiêu biểu: Thơ mới, tiểu thuyết Tự lực văn đoàn, văn học hiện thực phê phán, văn xuôi chống Pháp, thơ, tiểu thuyết, bút kí, truyện ngắn chống Mĩ,… III. Con người Việt Nam qua văn học 1. Trong quan hệ với thế giới tự nhiên - Văn học dân gian: Thiên nhiên là đối tượng nhận thức, cải tạo, chinh phục( thần thoại); thiên nhiên hiện ra ở vẻ đẹp phong phú của các vùng trên quê hương đất nước ( ca dao, dân ca) Ví dụ: - Đường vô xứ Nghệ quanh quanh Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ - Gió đưa cành trúc la đà …. - Văn học trung đại: hình tượng thiên nhiên gắn với lí tưởng đạo đức, thẩm mĩ Ví dụ: SGK - Văn học hiện đại: hình tượng thiên nhiên gắn với tình yêu quê hương đất nước, tình cảm lứa đôi Ví dụ : SGK -> Mối quan hệ với thế giới tự nhiên tạo thành tình yêu thiên nhiên trong văn học. 2. Quan hệ với quốc gia dân tộc - Văn học dân gian: Tình yêu làng xóm, quê cha đất tổ, sự căm ghét các thế lực giày xéo quê hương Ví dụ: - Văn học trung đại: Ý thưc sâu sắc về quốc gia dân tộc, về truyền thống văn hiến Ví dụ: - Văn học hiện đại: Tình yêu nước gắn liền với sự nghiệp đấu tranh giai cấp và lí tưởng xã hội chủ nghĩa Ví dụ: -> Tình yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt văn học Việt Nam. 3. Quan hệ với xã hội - Khao khát vươn tới xã hội công bằng, tốt đẹp Ví dụ: - Phê phán các thế lực chuyên quyền, cảm thông với thân phận con người bị áp bức Ví dụ: - Nhìn thẳng vào thực tại với tinh thần nhận thức, phê phán và cải tạo xã hội Ví dụ: -> Chủ nghĩa hiện thực và nhân đạo trong văn học 4. Ý thức về bản thân - Tuỳ điều kiện lịch sử mà con người trong văn học xử lí mối quan hệ giữa ý thức các nhân và ý thức cộng đồng Ví dụ: - Đạo lí làm người mà văn học xây dựng: nhân ái, thuỷ chung, tình nghĩa, vị tha… Tổng kết: Ghi nhớ trong SGK Tiết 3,5: Tiếng Việt HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh: - Nắm được kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp( HĐGT) bằng ngôn ngữ, về các nhân tố giao tiếp (NTGT) (như nhân vật, nội dung, mục đích, phương tiện, cách thức giao tiếp) về hai quá trình trong HĐGT. - Biết xác định các NTGT trong một HĐGT, nâng cao năng lực giao tiếp khi nói, khi viết và năng lực phân tích, lĩnh hội khi giao tiếp. - Có thái độ và hành vi phù hợp trong HĐGT bằng ngôn ngữ. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN Ổn định tổ chức: Bài mới: Phương pháp Nội dung cần đạt HS đọc văn bản “Hội nghị Diên Hồng” ? Nhân vật giao tiếp nào tham gia vào các hoạt động giao tiếp trên. ? Cương vị của các nhân vật và quan hệ của họ như thế nào. ? Các nhân vật giao tiếp lần lượt đổi vai cho nhau như thế nào. ? Hoạt động giao tiếp diễn ra trong hoàn cảnh nào (ở đâu? Vào lúc nào? Khi đó ở nước ta có sự kiện xã hội - lịch sử gi?) ? HĐGT trên hướng vào nội dung gì. ? Mục đích của hoạt động giao tiếp ở đây là gì. ? Mục đích đó có đạt được hay không. ? Các nhân vật giao tiếp trong văn bản là ai. ? Hoàn cảnh của HĐGT ở văn bản này. ? Nội dung giao tiếp thuộc lĩnh vực nào. ? Về mục đích giao tiếp của văn bản này. ? Phương tiện giao tiếp và cách thức giao tiếp ở đây là gì. Củng cố: ? HS đọc phần ghi nhớ: GV Kết luận: I. Tìm hiểu ngữ liệu 1. Ngữ liệu 1: Văn bản Hội nghị Diên Hồng - Nhân vật giao tiếp: + Cương vị: * Vua: là người lãnh đạo tối cao của đất nước * Các vị bô lão: đại diện cho các tầng lớp nhân dân -> Nhân vật giao tiếp ở đây có vị thế giao tiếp khác nhau do đó ngôn ngữ giao tiếp cũng có sự khác nhau: các từ ngữ xưng hô ( bệ hạ), các từ thể hiện thái độ ( xin, thưa),.. + Đổi vai: Hoạt động nói, nghe và đáp lời diễn ra kế tiếp và thay thế cho nhau. + Hành động của vua Trần( người nói): hỏi các bô lão liệu tình như thế nào khi quân Mông Cố hung hãn tràn sang. + Hành động củat các bô lão: xin đánh. - Hoàn cảnh giao tiếp: + Địa điểm: điện Diên Hồng + Thời điểm: Quân Nguyên xâm lược nước ta lần 2 (1285) - Nội dung giao tiếp: + Cách thức đối ứng với nạn ngoại xâm. Nhà vua nêu vấn đề còn các bô lão thì hiến kế và thể hiện quyết tâm đánh giặc. - Mục đích của hoạt động giao tiếp: + Vua và các bô lão bàn bạc để tìm sách lược chống lại giặc ngoại xâm; từ đó đi tới thống nhất hành động: quyết tâm đánh giặc. => Cuộc giao tiếp đã đi đến thống nhất hành động, nghĩa là đã đạt được mục đích. 2. Ngữ liệu 2: Văn bản Tổng quan văn học Việt Nam: - Các nhân vật giao tiếp: + Người viết sách (tác giả): lứa tuổi cao hơn, có nghề nghiệp là nghiên cứu và giảng dạy văn học. + Giáo viên + Học sinh lớp 10 (người đọc): thuộc lứa tuổi thấp hơn, vốn sống và trình độ văn hoá thấp hơn. - Hoàn cảnh giao tiếp: nền giáo dục Việt Nam, trong nhà trường: có kế hoạch, có tổ chức, theo chương trình đào tạo trong nhà trường; đó là hoạt động giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học do đó văn bản dùng nhiều thuật ngữ khoa học, kết cấu văn bản chặt chẽ, mạch lạc,… - Nội dung giao tiếp: thuộc lĩnh vực văn học, về đề tài “ Tổng quan…” gồm những vấn đề cơ bản: + Các bộ phận hợp thành của nền VHVN + Quá trình phát triển của VH viết Việt Nam. + Con người VN qua văn học. - Mục dích giao tiếp: + Người viết: trình bày một cách tổng quát một số vấn đề cơ bản về văn học VN. + Người đọc: Thông qua đọc và học văn bản đó mà tiếp nhận, lĩnh hội những kiến thức cơ bản về VHVN trong tiến trình lịch sử. - Phương tiện ngôn ngữ và cách tổ chức văn bản: + Dùng một số lượng lớn các thuật ngữ văn học + Các câu văn mang đặc điểm của văn bản khoa học : cấu tạo phức tạp, nhiều thành phần, nhiều vế nhưng mạch lạc chặt chẽ,... + Kết cấu văn bản mạch lạc rõ ràng… II. Hệ thống hoá kiến thức 1. Khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ - Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ (dạng nói hoặc dạng viết) nhằm mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động,... 2. Các quá trình của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ  - Tạo lập văn bản: người nói ( người viết) thực hiện. - Lĩnh hội văn bản: người nghe (người đọc) thực hiện. 3. Các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ  - Nhân vật giao tiếp: có đặc điểm về lứa tuổi, .. - Nội dung giao tiếp: - Mục đích giao tiếp : - Phương tiện và cách thức giao tiếp : * Ghi nhớ - HĐGT phải có nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh và phương tiện giao tiếp . - Giao tiếp phải có mục đích. - Quá trình giao tiếp gồm: tạo lập và lĩnh hội văn bản. * Luyện tập Tiết 4: Văn học sử KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh: - Hiểu và nhớ những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. - Hiểu được những giá trị to lớn của văn học dân gian. Đây là cơ sở để học sinh có thái độ trân trọng đối với di sản văn hóa tinh thần của dân tộc, từ đó học tập tốt hơn phần Văn học dân gian trong chương trình. - Nắm được khái niệm về các thể loại của Văn học dân gian Việt Nam. Mục tiêu đặt ra là học sinh có thể nhớ và kể tên các thể loại, biết sơ bộ phân biệt thể loại với các thể loại khác trong hệ thống. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN - Ổn định tổ chức: - Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là HĐGT bằng ngôn ngữ? Hoạt động này gồm những nhân tố nào? Bài mới: Phương pháp Nội dung cần đạt H/S đọc SGK ? Em hiểu như thế nào là VHDG. H/S đọc từng phần SGK. ? Văn học dân gian có những đặc trưng cơ bản nào. ? Em hiểu như thế nào là tính truyền miệng. HS nêu ví dụ về những dị bản. ? Em hiểu như thế nào là tính tập thể. ? Mỗi cá nhân trong cộng đồng có vai trò như thế nào đối với tác phẩm VHDG. ? Em hiểu như thế nào là tính thực hành. Ví Dụ: “Ra đi anh đã dặn dò Ruộng sâu cấy trước, ruộng gò cấy sau” H/S đọc từng khái niệm thể loại ? Em hiểu như thế nào về từng thể loại. Nêu ví dụ H/S đọc phần 1. ? Tại sao văn học dân gian được gọi là kho tri thức. H/S đọc phần 2 SGK. ? Tính giáo dục của VHDG thể hiện như thế nào. Ví dụ: Thạch Sanh, Tấm Cám,.. H/S đọc phần 3 SGK. 4. Củng cố: H/S đọc phần ghi nhớ SGK. GV kết luận. 5. Dặn dò: - Học bài. - Chuẩn bị bài “ Hoạt động giao tiếp…” theo SGK và tìm tài liệu tham khảo. I. Văn học dân gian là gì? - Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho cách sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. II. Đặc trưng cơ bản của VHDG - Có ba đặc trưng cơ bản: + Tính truyền miệng + Tính tập thể + Tính thực hành 1. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng ( tính truyền miệng) - Không lưu hành bằng chữ viết, truyền từ người nọ sang người kia, từ đời này qua đời khác, tính truyền miệng còn biểu hiện trong diễn xướng dân gian ( ca hát chèo, tuồng…). - Tính truyền miệng làm nên sự phong phú, đa dạng nhiều vẻ của VHDG. Tính truyền miệng làm nên nhiều bản kể gọi là dị bản. 2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể ( tính tập thể) - VHDG khác với văn học viết. Văn học viết cá nhân sáng tác, VHDG tập thể sáng tác. => Quá trình sáng tác tập thể diễn ra: + Cá nhân khởi xướng + Tập thể hưởng ứng tham gia + Truyền miệng trong dân gian => Quá trình truyền miệng được tu bổ thêm bớt cho hoàn chỉnh. Vì vậy sáng tác VHDG mang đậm tính tập thể. - Mọi người có quyền tham gia bổ sung, sửa chữa sáng tác dân gian. 3. Tính thực hành - Văn học dân gian gắn bó mật thiết với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. => Bài ca nghề nghiệp ( kéo lưới, chèo thuyền….). => Bài ca nghi lễ (…). - VHDG gợi cảm hứng cho người trong cuộc dù ở đâu, làm gì. III. Hệ thống thể loại của VHDG Việt Nam - VHDG Việt Nam có một hệ thống thể loại phán ánh nội dung cuộc sống theo những cách thức riêng. Hệ thống này gồm 12 thể loại: Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo. IV. Những giá trị cơ bản của VHDG Việt Nam 1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc - Tri thức trong văn học dân gian thuộc đủ mọi lĩnh vực của đời sống: Tự nhiên, Xã hội, Con người. => Được nhân dân đúc kết từ thực tiễn => Khác với cách nhận thức của giai cấp thống trị cùng thời. => Việt Nam có 54 dân tộc nên kho tri thức của VHDG vì thế vô cùng phong phú, đa dạng. 2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người - Văn học dân gian giáo dục tinh thần yêu nước: truyền thuyết Thánh Gióng - Văn học dân gian giáo dục tinh thần nhân đạo: yêu thương con người và đấu tranh không mệt mỏi để giải phóng con người khỏi áp bức, bất công. - Văn học dân gian giáo dục tinh thần lạc quan: bài ca dao Mười cái trứng,... - Văn học dân gian góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp: yêu đồng loại, hiếu thuận với cha mẹ, tình nghĩa anh em ruột thịt, sự thuỷ chung (Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn/ Tào Khê nước chảy vẫn còn trơ trơ) 3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc - Văn học dân gian góp phần hình thành tư duy thẩm mĩ, mĩ cảm đúng đắn, tiến bộ: + Cái đẹp hài hoà, trong sáng, thanh cao: Trong đầm gì đẹp bằng sen ... + Chiều sâu của cái đẹp là ở cái cốt lõi, phẩm chất bên trong: - Cái nết đánh chết cái đẹp - Tốt gỗ hơn tốt nước sơn - Nhiều tác phẩm văn học dân gian đã trở thành những mẫu mực về nghệ thuật: - Hỡi cô tát nước bên đàng Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi. - Ước gì sông rộng một gang Bắc cầu dải yếm để chàng sang chơi. - Văn học dân gian là nguồn sữa tinh thần mát lành, bồi dưỡng tâm hồn các nghệ sĩ, đồng thời là kho tư liệu vô tận để các nhà văn, nhà thơ khai thác, sử dụng. * Tổng kết Tiết 6, 10: Tiếng Việt VĂN BẢN MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh: - Nắm được khái niệm và đặc điểm của văn bản - Nâng cao năng lực phân tích và tạo lập văn bản. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN Ổn định tổ chức Kiểm tra bài cũ: + Hồ Xuân Hương muốn nói ( giao tiếp) điều gì qua bài thơ “Bánh trôi nước” ? Bài mới: Phương pháp Nội dung cần đạt a/? Văn bản là gì. ( H/S đọc các văn bản trong SGK) Mỗi văn bản được người nói tạo ra trong loại hoạt động nào? Để đáp ứng nhu cầu gì? Số câu (dung lượng ) ở mỗi văn bản như thế nào? Vấn đề đó được triển khai nhất quán trong văn bản như thế nào? Văn bản 3 có bố cục như thế nào? . Củng cố: - Qua việc tìm hiểu các văn bản, ta rút ra kết luận như thế nào về đặc điểm của văn bản? 5. Dặn dò: - Tìm tài liệu về văn bản. - Chuẩn bị theo SGK (trang…) mục “II-Các loại văn bản”. - Giờ sau “ Viết bài làm văn số 1”. Chuẩn bị theo SGK. I. Khái niệm, đặc điểm văn bản 1. Tìm hiểu ngữ liệu Câu hỏi 1: Mỗi văn bản được người nói tạo ra trong loại hoạt động nào? Để đáp ứng nhu cầu gì? Số câu (dung lượng ) ở mỗi văn bản như thế nào? - VB1: Hoạt động giao tiếp chung. Nhằm trao đổi thông tin. Gồm 1 câu. - VB2: Hoạt động giao tiếp giữa cô gái với mọi người. Biểu lộ tình cảm, thái độ. Gồm 4 câu. - VB3: Giao tiếp giữa Chủ tịch nước với toàn thể quốc dân, đồng bào. Hướng tới hành động. Gồm 17 câu. Câu hỏi 2: Mỗi văn bản đề cập đến vấn đề gì? Vấn đề đó được triển khai nhất quán trong văn bản như thế nào? - VB1: Thông báo một nhận thức có tính kinh nghiệm - mối quan hệ giữa cá thể và môi trường xung quanh, môi trường luôn ảnh hưởng đến cá thể. - VB2: Nói lên tiếng nói than thân của người phụ nữ trong xã hội cũ: Họ không được tự quyết định cuộc sống của bản thân mà phụ thuộc vào sự may rủi, vào thế lực bên ngoài. - VB3: Xoay quanh chủ đề kêu gọi toàn dân chống thực dân Pháp cứu nước. - Mỗi vấn đề đều được triển khai nhất quán trong từng văn bản. Câu hỏi 3: Ở những văn bản có nhiều câu, nội dung văn bản được triển khai mạch lạc qua từng câu từng đoạn như thế nào? Văn bản 3 được tổ chức theo kết cấu 3 phần như thế nào như thế nào? - VB 2 và 3 sự triển khai nội dung theo thứ tự chặt chẽ và mạch lạc. - VB 2: hai cặp câu ca dao có sự lặp lại cấu trúc ngữ pháp và sự lặp ý tuy có thay đổi nhưng đều nhất quán nói đến sự ngẫu nhiên,sự may rủi chứ không phải do sự quyết định của chủ thể. - Văn bản 3, các câu phát triển chủ đề văn bản theo trật tự thích hợp với mục đích của văn bản: + Mở bài: Trình bày tình hình, thái độ của ta và địch + Thân bài: Kêu gọi toàn dân, toàn quân chống Pháp + Kết bài: Khẳng định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp. Câu hỏi 4: Về hình thức, văn bản 3 có dấu hiệu mở đầu và kết thúc như thế nào? - Dấu hiệu ở đầu: Tiêu đề và hô ngữ thể hiện hướng của lời nói tới nhân vật giao tiếp. - Dấu hiệu kết thúc: ngày, tháng năm, kí tên… -> Đây là những dấu hiệu hình thức của những văn bản có độ dài đủ lớn và thuộc những phong cách ngôn ngữ nhất định. Câu hỏi 5: Mỗi văn bản trên được tạo ra nhằm mục đích gì? - VB1: Truyền đạt một nhận định, một kinh nghiệm sống. - VB2: Biểu lộ cảm xúc về thân phận phụ thuộc, không được tự quyết định của người phụ nữ trước đây. -VB3: Kêu gọi hành động chống thực dân Pháp cứu nước. 2. Khái niệm văn bản - Văn bản là sản phẩm được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, có tính hoàn chỉnh về nội dung và hình thức. 3. Đặc điểm - Văn bản được tạo ra trong quá trình giao tiếp bằng ngôn ngữ, văn bản có thể bao gồm một câu, nhiều câu, có thể bằng thơ hoặc văn xuôi. - Nội dung văn bản được triển khai nhất quán; các từ, các câu cùng hướng đến làm rõ chủ đề. - Các câu trong văn bản đều có quan hệ nhất quán và cùng thể hiện một chủ đề. - Mở đầu và kết thúc văn bản có dấu hiệu hình thức riêng. II. Các loại văn bản Các loại văn bản phân theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp: Văn bản thuộc PCNN nghệ thuật Văn bản thuộc PCNN sinh hoạt Văn bản thuộc PCNN khoa học Văn bản thuộc PCNN hành chính Văn bản thuộc PCNN chính luận Văn bản thuộc PCNN báo chí * Ghi nhớ: SGK * Luyện tập Tiết 7: Làm văn BÀI VIẾT SỐ 1 Tiết 8,9: Đọc văn CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY ( Trích Đăm Săn - Sử thi Tây Nguyên) MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh: - Nắm được đặc điểm của sử thi anh hùng trong việc xây dựng kiểu “nhân vật anh hùng sử thi”, và nghệ thuật miêu tả và sử dụng ngôn từ. - Biết cách phân tích một văn bản sử thi anh hùng. - Nhận thức được lẽ sống cao đẹp của mỗi cá nhân là hi sinh, phấn đấu vì danh dự và hạnh phúc yên vui cả cộng đồng. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN Ổn định tổ chức Kiểm tra bài cũ Bài mới: Phương pháp Nội dung cần đạt GV hướng dẫn HS ôn lại khái niệm sử thi dân gian, các loại sử thi dân gian. GV hướng dẫn HS ghi vắn tắt phần Tiểu dẫn GV: Yêu cầu HS tóm tắt diễn biến trận chiến đấu giữa Đăm Săn và Mtao Mxây. GV : Yêu cầu HS nhận xét, so sánh hai tù trưởng về các mặt tài năng và phẩm chất? I. Tìm hiểu chung 1. Sử thi dân gian - Khái niệm: Sử thi dân gian là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại. - Các loại sử thi dân gian: + Sử thi thần thoại: Sự hình thành thế giới, sự ra đời của muôn loài… + Sử thi anh hùng 2. Sử thi Đăm Săn - Tóm tắt: SGK - Giá trị nội dung: + Cuộc chiến đấu của Đăm Săn mang ý nghĩa biểu tượng cho xu thế lịch sử tất yếu của thời đại - sự ổn định và phát triển của tộc người. 3. Đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây” II. Phân tích văn bản 1. Cuộc chiến đấu giữa Đăm Săn và Mtao Mxây - Cuộc đấu có thể chia làm 3 chặng: + Chặng thứ nhất: Đăm Săn khiêu chiến; Mtao Mxây buộc phải chấp nhận cuộc đấu + Chặng thứ hai: Cuộc đấu diễn ra + Chặng thứ ba: Đăm Săn thu gom của cải, dân làng/ tôi tớ của Mtao Mxây và ra về. - Nhận xét, so sánh hai tù trưởng: + Chặng 1: Đăm Săn thể hiện rõ nhân cách đàng hoàng, tính cách thẳng thắn của người anh hùng >< Mtao Mxây hèn nhát, đê tiện, một kẻ quen đánh lén. + Chặng 2: Đăm Săn nhường Mtao Mxây chủ dộng ra đòn trước; khi đối thủ múa khiên chàng cũng thản nhiên đứng nhìn, không chút sợ hãi; khi chàng ra đòn thì kẻ thù liên tiếp bỏ chạy cuống cuồng, mọi động tác phản ứng đều thiếu chính xác. Đăm Săn múa càng mạnh, càng đẹp, kẻ thù càng lâm vào thế hoảng hốt, yếu ớt, bị động. - Ý nghĩa của chi tiết miếng trầu do Hơ Nhị ném ra giúp Đăm Săn tăng thêm sức lực và chi tiết ông Trời hiện ra trong giấc mơ giúp chàng đánh thắng kẻ thù: + Hơ Nhị là biểu tượng cho sức mạnh cộng đồng thị tộc, miếng trầu do nàng ném ra đã tác động tích cực đến sức mạnh của Đăm Săn, mang ý nghĩa biểu tượng cho sức mạnh của thị tộc tiếp sức cho người anh hùng. -> Nó chứng tỏ rằng ở thời đại sử thi, mỗi cá nhân không thể sống tách rời thị tộc. + Ông Trời là vị thần bảo trợ cho thị tộc. Bởi vậy ông Trời nhất định phải giúp đỡ và chỉ giúp đỡ cho những ai chiến đấu vì quyền lợi của thị tộc. -> Với hai mối quan hệ này, Đăm săn là một nhân vật anh hùng đích thực. 2. Thái độ của dân làng - Khi Mtao Mxây bị giết chết, Đăm Săn chiến thắng thì dân làng của hắn sẵn sàng, hồ hởi đi theo Đăm Săn. - Lời kêu gọi của Đăm Săn “ Ơ nghìn vạn chim sẻ! Ơ nghìn vạn chim ngói! Ơ tất cả tôi tớ bàng này, chúng ta về nào!” -> Tôi tớ đều có địa vị bằng với nhau, đều cùng là tôi tớ của Đăm Săn. -> Người dân Ê- đê không mấy quan tâm đến cái chết của Mtao Mxây, họ chỉ mong muốn có một cuộc sống ổn định, trong một cộng đồng ngày một đông hơn, mạnh hơn và giàu hơn, thịnh vượng hơn. => Mọi người đi theo Đăm Săn, tôn vinh chàng vì chàng đã giúp cho khát vọng của họ trở thành hiện thực. 3. Cảnh ăn mừng chiến thắng - Cảnh mô tả chiến thắng: + Tất cả mọi người, mọi miền Ê- đê và toàn bộ thiên nhiên Tây Nguyên đều chung say trong men rượu mừng chiến thắng-> Tầm ảnh hưởng rộng lớn và ý nghĩa thời đại sâu xa của cuộc chiến đấu mà Đăm Săn tiến hành. => Nhân vật Đăm Săn đã được đặt giữa một bối cảnh rộng lớn, phóng khoáng của thiên nhiên - xã hội - con người Tây Nguyên. 4. Nghệ thuật miêu tả nhân vật và không gian sử thi - Bút pháp lãng mạn chiếm ưu thế-> Vừa nói lên tầm vóc lịch sử lớn lao của người anh hùng, vừa nói lên khát vọng không có giới hạn của cộng đồng Ê- đê về một tương lai hùng mạnh, thịnh vượng. * Tổng kết: Ghi nhớ: SGK Tiết 11,12: Đọc văn TruyÖn An D­¬ng V­¬ng vµ MÞ Ch©u - Träng Thuû ( Truyền thuyết) MỤC ĐÍCH YÊU CẦU Giúp học sinh: - Qua phân tích một truyền thuyết cụ thể nắm được đặc trưng chủ yếu của truyền thuyết: kết hợp nhuần nhuyễn yếu tố lịch sử với yếu tố tưởng tượng; phản ánh quan điểm đánh giá, thái độ và tình cảm của nhân dân về các sự kiện lịch sử và các nhân vật lịch sử. - Nắm được giá trị, ý nghĩa của truyện An Dương Vương và Mị Châu-Trọng Thuỷ. - Rèn luyện thêm kĩ năng phân tích truyện dân gian để có thể hiểu đúng ý nghĩa của những hư cấu nghệ thuật trong truyền thuyết. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN Ổn định tổ chức Kiểm tra bài cũ Bài mới: Phương pháp Nội dung cần đạt HS đọc SGK (nắm nội du

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 10 Ki I.doc
Giáo án liên quan