Giáo án Ngữ văn lớp 10 Tiết 82 truyện kiều phần i: tác giả Nguyễn Du

A.Mục tiêu bài học:

 Giúp hs:- Nắm rõ một số nét chính về hoàn cảnh xã hội và tiểu sử Nguyễn Du có ảnh hưởng đến sáng tác của ông.

 - Nắm được một số đặc điểm chính trong sự nghiệp sáng tác và những đặc trưng cơ bản về nội dung và nghệ thuật trong các tác phẩm của Nguyễn Du.

 - Nắm được một số đặc điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều qua các đoạn trích.

 B. Sự chuẩn bị của thầy trò:

- Sgk, sgv, một số tài liệu tham khảo về Nguyễn Du và truyện Kiều.

- Hs soạn bài.

- Gv soạn thiết kế dạy- học.

C. Cách thức tiến hành:

Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, phát vấn- đàm thoại.

D. Tiến trình dạy- học:

1. Ổn định tổ chức lớp.

2. Kiểm tra bài cũ.

3. Bài mới:

 * Giới thiệu bài mới: Cuối năm 1965, khi cả dân tộc ta náo nưac kỉ niệm 200 năm ngày sinh đại thi hào dân tộc Nguyễn Du, nhân dịp công tác qua quê hương Nguyễn Du, Tố Hữu đã viết bài thơ nổi tiếng Kính gửi cụ Nguyễn Du. Tố Hữu đã bày tỏ lòng ngưỡng mộ của mình và cũng là của mọi người dân Việt Nam với Nguyễn Du và Truyện Kiều trong những lời thơ đặc sắc: Tiếng thơ ai động đất trời/ Nghe như non nước vọng lời nghìn thu/ Ngàn năm sau nhớ Nguyễn Du/ Tiếng thương như tiếng mẹ ru nhhững ngày/ Hỡi người xưa của ta nay/ Khúc vui xin lại so dây cùng người. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp của ông.

 

doc5 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 14689 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 10 Tiết 82 truyện kiều phần i: tác giả Nguyễn Du, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 03/03/2012 Ngày dạy: 05/03/2012 Tiết: 82. Đọc văn: truyện kiều Phần I: Tác giả Nguyễn Du A.Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Nắm rõ một số nét chính về hoàn cảnh xã hội và tiểu sử Nguyễn Du có ảnh hưởng đến sáng tác của ông. - Nắm được một số đặc điểm chính trong sự nghiệp sáng tác và những đặc trưng cơ bản về nội dung và nghệ thuật trong các tác phẩm của Nguyễn Du. - Nắm được một số đặc điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều qua các đoạn trích. B. Sự chuẩn bị của thầy trò: - Sgk, sgv, một số tài liệu tham khảo về Nguyễn Du và truyện Kiều. - Hs soạn bài. - Gv soạn thiết kế dạy- học. C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, phát vấn- đàm thoại. D. Tiến trình dạy- học: 1. ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Cuối năm 1965, khi cả dân tộc ta náo nưac kỉ niệm 200 năm ngày sinh đại thi hào dân tộc Nguyễn Du, nhân dịp công tác qua quê hương Nguyễn Du, Tố Hữu đã viết bài thơ nổi tiếng Kính gửi cụ Nguyễn Du. Tố Hữu đã bày tỏ lòng ngưỡng mộ của mình và cũng là của mọi người dân Việt Nam với Nguyễn Du và Truyện Kiều trong những lời thơ đặc sắc: Tiếng thơ ai động đất trời/ Nghe như non nước vọng lời nghìn thu/ Ngàn năm sau nhớ Nguyễn Du/ Tiếng thương như tiếng mẹ ru nhhững ngày/ Hỡi người xưa của ta nay/ Khúc vui xin lại so dây cùng người. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp của ông. Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt Hs đọc sgk. - Gia đình Nguyễn Du có gì đặc biệt? Nó tác động tích cực đến ông ntn? Hs thảo luận, phát biểu. Gv nhận xét, bổ sung: Dòng họ, gia đình Nguyễn Du có nhiều người tài hoa, đỗ đạt cao. Dân gian tương truyền câu ca dao ngợi ca: Bao giờ Ngàn Hống hết cây/ Sông Rum hết nước họ này hết quan. - Quê cha, quê mẹ, nơi sinh ra và lớn lên của Nguyễn Du có tác động đến ông ntn? - Trong khoảng thời gian 1765 - 1820, XHVN có gì đặc biệt? Hs thảo luận, trả lời. Gv nhận xét , bổ sung: Một phen thay đổi sơn hà/ Mảnh thân chiếc lá biết là về đâu? - Nêu những nét lớn của cuộc đời Nguyễn Du? Tác động của chúng đến sự nghiệp văn học của ông? Hs thảo luận, phát biểu. Gv nhận xét, bổ sung: Trong phủ Nguyễn Nghiễm, ngựa xe quan lại đi lại tấp nập, kẻ nô bộc cúng được mặc gấm, ăn thịt. Nguyễn Khản (người anh cùng cha khác mẹ với Nguyễn Du) làm quan to trong phủ chúa Trịnh. Ông là người say mê âm nhạc, trong phủ ko lúc nào ngừng tiếng tơ tiếng trúc. - Nguyễn Du từng được thăng qua các chức: Tri huyện Phù Dung (Khoái Châu- Hưng Yên), tri phủ Thường Tín (Hà Tây), Đông Các điện học sĩ, Cai bạ Quảng Bình, Cần tránh điện học sĩ, Chánh sứ đi sứ Trung Quốc. - Tương truyền, trước khi mất Nguyễn Du yêu cầu người nhà xem chân tay ông đã lạnh chưa. Khi người nhà trả lời đã lạnh cả rồi. Nguyễn Du chỉ nói “được” rồi mất, ko trối lại một điều gì. - Kể tên các sáng tác bằng chữ Hán của Nguyễn Du? Nêu những nội dung chính của tập Bắc hành tạp lục? (HS nêu và học theo SGK) Gv bổ sung: Thơ chữ Hán Nguyễn Du chủ yếu là những vần thơ tâm tình, khắc họa hình tượng chủ thể trữ tình Nguyễn Du, một tâm trạng rất động trước mọi biến cố của cuộc đời. Đọc thơ ông, người đọc cảm nhận được một cõi lòng đau thwng, tê tái, sâu kín, như ông từng nói: “Ta có một tấc lòng ko biết ngỏ cùng ai”. Bên trong tâm sự đau thương ấy là những suy ngẫm của nhà thơ về con người, xã hội, những chiêm nghiệm sâu sắc đầy trắc ẩn về những biến động của cuộc sống đang diễn ra trước mắt. Làm thơ là cách ông đặt vấn đề trực tiếp về số phận con người trong tương giao với vận mệnh của thời đại, nhất là thời đại ông đang sống. - Nêu các sáng tác bằng chữ Nôm của Nguyễn Du?... Gv bổ sung: Trong Văn chiêu hồn, Nguyễn Du cất tiếng khóc than cho mười kiếp người nhỏ bé, đáng thương nhất trong xã hội (những tiểu nhi tấm bé, những phụ nữ, kĩ nữ tài hoa bạc mệnh, những học trò nghèo, những người hành khất, những người dân lao động lam lũ “đòn gánh tre chín dạn hai vai”,... - Nêu những nét đặc sắc về nội dung thơ văn Nguyễn Du? Nêu dẫn chứng minh họa? - Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật thơ văn Nguyễn Du? Nêu dẫn chứng minh họa? - Đánh giá về vị trí của Nguyễn Du trong nền VH dân tộc? I. Cuộc đời: Nguyễn Du (1765- 1802), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. 1.Gia đình và quê hương: a. Gia đình: - Cha: Nguyễn Nghiễm (1708- 1775), tài hoa, từng giữ chức tể tướng. - Mẹ: Trần Thị Tần (1740-1778), người con gái Kinh Bắc. - Dòng họ Nguyễn Tiên Điền có hai truyền thống: + Khoa bảng " danh vọng lớn. + Văn hóa, văn học. => Cú điều kiện để học tập, trau dồi tài năng, tạo điều kiện thuận lợi cho năng khiếu văn học nẩy nở và phỏt triển. -Những biến cố trong gia đỡnh: 10 tuổi mất cha, 13 tuổi mất mẹ, phải sống nhờ người anh cựng cha, khỏc mẹ là Nguyễn Khản. Nguyễn Khản làm quan tới chức Tham tụng nổi tiếng phong lưu một thời, thõn với chỳa Trịnh Sõm và là người rất mờ hỏt xướng => Cú điều kiện tiếp xỳc, cảm nhận vẻ đẹp cũng như nỗi đau thõn phận của những người làm nghề hỏt xướng b. Quê hương: - Quê cha: Hà Tĩnh- vùng đất thuộc khúc ruột miền trung khổ nghèo, nơi có sông Lam, núi Hồng, sơn thủy hữu tình. Đây là nơi giàu truyền thống CM và văn hóa - Quê mẹ: xứ Kinh Bắc hào hoa, cái nôi của dân ca quan họ ngọt ngào, say đắm lòng người mà ND ít nhiều được hưởng qua những lời ru của mẹ. - Nơi sinh ra và lớn lên: kinh thành Thăng Long nghìn năm văn hiến, lộng lẫy, hào hoa. " Nguyễn Du có điều kiện tiếp nhận truyền thống văn hóa quý báu của gia đình và của nhiều vùng quê khác nhau. Đó là tiền đề cho sự phát triển tài năng nghệ thuật của ông sau này. 2. Thời đại và xã hội: - Cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX: + XHPKVN khủng hoảng trầm trọng đầy bóng tối, khổ đau: loạn lạc, khởi nghĩa nông dân, kiêu binh nổi loạn (tính chất bi kịch). + Diễn ra nhiều biến cố lớn: Nhà Thanh xâm lược; Tây Sơn thay đổi sơn hà diệt Lê, Trịnh, diệt Xiêm, đuổi Thanh, huy hoàng một thuở; Nhà Nguyễn lập lại chính quyền chuyên chế và thống nhất đất nước, thiết lập chế độ cai trị hà khắc (1802). =>Nguyễn Du cú điều kiện trải nghiệm, suy ngẫm về cuộc đời và con người 3. Cuộc đời Nguyễn Du: - Thời thơ ấu và niên thiếu: sống trong ko khí một gia đình phong kiến quý tộc bậc nhất ở kinh thành Thăng Long" có điều kiện thuận lợi để: + Dùi mài kinh sử, tích lũy vốn văn hóa, văn học, làm nền tảng cho sáng tác văn chương sau này. + Hiểu rõ bản chất của hàng quan lại đương thời cùng với cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến " để lại dấu ấn đậm nét trong các sáng tác của Nguyễn Du. - Đỗ Tam trường năm 18 tuổi (1783). - Từ 1789 - trước khi ra làm quan cho nhà Nguyễn: + Trải qua thời kì hơn 10 năm gió bụi lưu lạc ở quê vợ (Quỳnh Côi, trấn Sơn Nam - nay thuộc tỉnh Thái Bình), ông rơi vào cuộc sống vô cùng khó khăn, thiếu thốn, cực khổ. " Đem lại cho ông những hiểu biết và niềm cảm thông sâu sắc với cuộc sống cực khổ của nhân dân lao động, giúp ông suy ngẫm về xã hội, về thân phận con người trong sự biến động dữ dội của lịch sử. " Thúc đẩy sự hình thành tài năng và bản lĩnh sáng tạo văn chương. Ông đã học được tiếng nói hàng ngày của người trồng dâu, trồng gai và nắm vững ngôn ngữ nghệ thuật dân gian, tạo tiền đề hình thành phong cách ngôn ngữ trong những sáng tác văn học bằng chữ Nôm, đặc biệt là ngôn ngữ của Truyện Kiều. + Từng có mưu đồ chống Tây Sơn nhưng thất bại, bị bắt rồi được tha" về quê cha (Hà Tĩnh) sống ẩn dật. - Năm 1802, bất đắc dĩ phải ra làm quan dưới triều Nguyễn. Con đường hoạn lộ của ông rất hanh thông. Làm quan lần lượt qua nhiều địa phương, từ Hưng Yên đến Thường Tín, Hà Tây, vào Quảng Bình, Huế,...ông có dịp hiểu rõ hơn cuộc sống của nhân dân trên một địa bàn rộng lớn. Làm Chánh sứ đi sang Trung Quốc, ông có dịp nâng cao tầm khái quát của những tư tưởng xã hội và thân phận con người trong các sáng tác văn học của mình. - Bị ốm, mất ở Huế ngày 18/9/1820. " Nguyễn Du là một con người tài hoa bất đắc chí lại phải nếm trải bao đắng cay, thăng trầm trong cuộc đời -> có vốn sống và vốn tri thức phong phú. ở ông có một trái tim nghệ sĩ bẩm sinh và thiên tài, “con mắt thấu sáu cõi và tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời” cùng một trí tuệ uyên bác. Đó là những tố chất hun đúc nên một nghệ sĩ thiên tài. II. Sự nghiệp văn học: 1. Các sáng tác chính: a. Sáng tác bằng chữ Hán: - Nam trung tạp ngâm: gồm 40 bài thơ ngâm khi ở phương Nam (thời gian làm quan ở Huế và Quảng Bình- những địa phương ở phía nam Hà Tĩnh, quê hương ông). - Thanh Hiên thi tập: gồm 78 bài viết trong thời gian lưu lạc. - Bắc hành tạp lục: gồm 131 bài được viết trong thời kì đi sứ Trung Quốc. Những nội dung chính của tập Bắc hành tạp lục: + Ca ngợi, đồng cảm với các nhân cách cao thượng và phê phán những nhân vật phản diện. VD: Phản chiêu hồn. + Phê phán XHPK chà đạp quyền sống của con người. + Cảm thông với những thân phận nhỏ bé dưới đáy xã hội, bị đày đọa hắt hủi. VD: Độc Tiểu Thanh kí, Sở kiến hành. " Nội dung thơ chữ Hán nói chung: thể hiện trực tiếp tư tưởng, tình cảm và nhân cách Nguyễn Du. b. Sáng tác bằng chữ Nôm: - Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh): + Gồm 3254 câu thơ lục bát, bắt nguồn từ Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). + Bằng tài năng và tâm huyết của mình, Nguyễn Du đã sáng tạo nên một tác phẩm mới, với một cảm hứng mới, một cách nhận thức và lí giải hiện thực mới và gửi gắm vào đó tâm sự của con người thời đại ông. Truyện Kiều được coi là kiệt tác của VHTĐVN. - Văn chiêu hồn (Văn tế thập loại chúng sinh): + Thể thơ: song thất lục bát. + Nội dung: thể hiện một cách cảm động, thấm thía tình thương con người của Nguyễn Du. 2. Một vài đặc điểm về nội dung và ngệ thuật thơ văn Nguyễn Du: a. Đặc điểm nội dung: - Đề cao xúc cảm, mang đậm chất trữ tình. - Có những khái quát về cuộc đời và thân phận con người mang tính triết lí cao và thấm đẫm cảm xúc. - Mang đậm chủ nghĩa nhân đạo: + Bộc lộ sự cảm thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và con người, đặc biệt là những con người nhỏ bé, bất hạnh, nhất là những người phụ nữ. + Khái quát, tố cáo bản chất tàn bạo của chế độ phong kiến, bọn vua chúa tàn bạo, bất công chà đạp lên quyền sống con người. + Là người đầu tiên trong VHTĐVN đặt vấn đề về người phụ nữ hồng nhan đa truân, tài hoa bạc mệnh với tấm lòng và cái nhìn nhân đạo sâu sắc. + Ông đã đề cập đến một vấn đề rất mới nhưng cũng rất quan trọng của chủ nghĩa nhân đạo trong VH: xã hội cần phải trân trọng những giá trị tinh thần do đó cần phải trân trọng chủ thể sáng tạo ra những giá trị tinh thần đó. + Đề cao quyền sống con người, đồng cảm, trân trọng, ngợi ca tình yêu lứa đôi tự do và hạnh phúc con người. " Nguyễn Du là tác giả tiêu biểu của trào lưu nhân đạo chủ nghĩa trong VH cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX. b. Đặc sắc nghệ thuật: - Với học vấn uyên bác, ông thành công ở nhiều thể loại thư ca cổ Trung Quốc: ngũ ngôn cổ thi, ngũ ngôn luật, thất ngôn luật, ca, hành. - Sử dụng thơ lục bát, thơ song thất lục bát chữ Nôm đạt tới tuyệt đỉnh. - Kết hợp nhuần nhuyễn, sáng tạo ngôn ngữ bình dân và bác học. III. Tổng kết bài học: Vị trí của Nguyễn Du trong nền VH dân tộc: là một thiên tài VH, đại thi hào dân tộc, đồng thời là danh nhân văn hóa thế giới. E. Củng cố, dặn dò: * Củng cố: (GV nhấn mạnh, khắc sâu) Quờ hương, gia đỡnh, xó hội và những biến cố trong cuộc đời Nguyễn Du đó gúp phần hỡnh thành nhõn cỏch và phỏt huy năng lực nghệ thuật dồi dào ở tỏc giả. Mặc dự xuất thõn từ giai cấp phong kiến nhưng Nguyễn Du sớm nhận thấy những hạn chế của giai cấp mỡnh, sớm thấu hiểu và thụng cảm với nỗi thống khổ của nhõn dõn. ễng xứng đỏng là nhà thơ lớn của nhõn dõn Việt Nam. * Yêu cầu hs:- Học bài, đọc thêm tài liệu về sự nghiệp VH của Nguyễn Du. - Soạn các đoạn trích Truyện Kiều.

File đính kèm:

  • docTAC GIA NGUYEN DU.doc